Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Chất lượng viên chức tại đài truyền hình kỹ thuật số vtc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI
ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG


Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THỊ LOAN

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tơi
trong thời gian qua. Các số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực,
khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát từ thực tiễn công tác tại cơ
quan tơi. Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, tơi cịn tham khảo, phân tích,
so sánh thơng tin tại số tài liệu, tạp chí, website đã được cơng bố.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của
PGS.TS. Vũ Thị Loan đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khố đào tạo Quản lý cơng đã giúp tơi
hồn thành tốt khố học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, tuy nhiên do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tơi khơng thể

tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của q Thầy, Cơ giáo và các anh/chị, các bạn để
luận văn được hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC ĐÀI
TRUYỀN HÌNH Ở VIỆT NAM................................................................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình ở Việt
Nam.................................................................................................................................................................9
1.2. Chất lượng viên chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam...............................23
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng viên chức của Đài truyền hình..................25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức....................................................30
Tiểu kết Chương 1............................................................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC

TẠI ĐÀI

TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC............................................................................34
2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.....................................34
2.2. Tình hình viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thật số VTC................................43
2.3. Tình hình chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC...........51
2.4. Đánh giá...........................................................................................................................................62
Tiểu kết Chương 2............................................................................................................................67
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC...................68
3.1. Quan điểm, phương hướng về nâng cao chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC......................................................................................................68
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC........................................................................................................................................................70
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC......................................................................................................80
Tiểu kết Chương 3............................................................................................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Thực trạng phân bổ nhân lực tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
.........................................................................................................................44
Bảng 2.2: Thống kê chức danh của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đến tháng 09/2022...................................................................................................................46
Bảng 2.3: Cơ cấu vị trí việc làm của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đã qua đào tạo............................................................................................................................46
Bảng 2.4: Thống kê trình độ viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
.........................................................................................................................54
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
.........................................................................................................................................................................55

Bảng 2.6: Trình độ tin học của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC56
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá, phân loại viên chức giai đoạn 2019-2021...........58
Bảng 2.8: Bảng phân bố chỉ số BMI của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC giai đoạn 2019-2021........................................................................................................61
Bảng 3.1: Trình tự xác định nhu cầu đào tạo.....................................................................75

Danh mục hình vẽ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC........................42
Hình 2.2: Viên chức theo trình độ.............................................................................................55
Hình 2.3: Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức giai đoạn 2019-2021...............59
Hình 2.4: Kết quả khám định kỳ trong 3 năm qua...........................................................60


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Báo chí, truyền hình là vũ khí tư tưởng sắc bén của Ðảng và Nhà nước, là
cầu nối giữa Ðảng, Nhà nước với nhân dân, là phương tiện quan trọng tuyên
truyền phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Ðảng và hệ thống chính trị, là diễn
đàn để nhân dân tham gia quản lý xã hội, giám sát quyền lực, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn và đa dạng của nhân dân về thông
tin, Ðảng ta chủ trương phát triển mạnh mẽ đi đôi với quản lý tổt hệ thống báo
chí, truyền hình. Ðảng lãnh đạo trong việc đề ra các chủ trương, chiến lược
phát triển, nội dung thông tin, công tác cán bộ, cơ chế tài chính và tạo mơi
trường thuận lợi cho sự phát triển của báo chí, truyền hình. Dưới sự lãnh đạo
của Ðảng, trong những năm qua, hệ thống báo chí, truyền hình đã góp phần to
lớn vào việc tổ chức thực hiện đường lối đổi mới của Ðảng, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam, thật sự đóng vai trị là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, con người, khoa học, kỹ thuật, bảo vệ Tổ quốc. Cùng với
những thành tựu mà báo chí đạt được, đội ngũ phóng viên, những người làm
báo có bước trưởng thành vượt bậc, chất lượng không ngừng nâng cao
Bên cạnh những ưu điểm, thành tựu to lớn và căn bản đó, hệ thống báo
chí, truyền hình Việt Nam khơng tránh khỏi những hạn chế, khuyết điểm. Đặc
biệt, trong bối cảnh hội nhập, sự bùng nổ về thông tin cũng như sự phát triển

mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư (4.0) đã và đang tác động
sâu sắc đến hoạt động báo chí, đặt ra nhiều cơ hội và thách thức mới.Trước
những địi hỏi mới, các cơ quan báo chí không ngừng phải đổi mới phương
thức hoạt động, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
coi đây là yếu tố then chốt quyết định của sự tồn tại, phát triển.


2

Chất lượng viên chức, cụ thể là chất lượng của phóng viên, biên tập viên,
quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên - đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất, quyết
định đến chất lượng truyền hình.Về cơ bản, viên chức Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC đã đáp ứng được nhu cầu của cơ quan truyền hình, hồn thành
được nhiêm vụ mà Đảng và nhà nước giao. Tuy nhiên, viên chức còn nhiều
vấn đề như: Khai thác thiếu chọn lọc, xô bồ các sự việc, vấn đề, nội dung giật
gân, câu khách như chuyện “khoe hàng”, “lộ hàng”, các vụ án ly kỳ, rùng
rợn… nhằm chiều theo thị hiếu thiếu lành mạnh của một bộ phận công chúng
hạn chế, lệch lạc về thẩm mỹ, lối sống; Đưa thông tin thiếu chuẩn xác, thậm
chí vi phạm đạo đức người làm báo, lợi dụng nghề nghiệp để trục lợi; Thiếu
nhạy bén trong xử lý thông tin, nhất là những thông tin quan trọng, phức tạp
liên quan đối ngoại, biển đảo, quốc phòng - an ninh…So với yêu cầu đổi mới
sự nghiệp báo chí, truyền hình hiện nay, viên chức Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC cần không ngừng được trú trọng nâng cao chất lượng
Chính vì vậy cần nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng chất chất lượng
viên chức, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức, nâng
cao vai trị của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC nói riêng, trong lĩnh vực
truyền hình nói chung đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước là rất cần thiết. Học viên chọn đề tài nghiên cứu “Chất lượng
viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” làm luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý cơng

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn
Việc nghiên cứu, khảo sát về viên chức; xây dựng đội ngũ, đào tạo viên
chức chức và nâng cao chất lượng viên chức được nhiều nhà khoa học, nhiều
cán bộ quản lý quan tâm nghiên cứu, cụ thể như:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,


3

hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa
ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng
giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao
chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung,
“tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ
mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa các tiêu
chuẩn hóa viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong xu thế phát
triển của thời đại mới ngày nay [29].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước khoa học xã hội, Luận chứng
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, do Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài đã
đúc kết và đưa ra những quan điểm, sự định hướng trong việc sử dụng các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội. Do đó, đề tài là một tài liệu
được tham khảo hữu ích nhất trong trường hợp liên quan đến cán bộ là công
chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp [13].
Tác giả Tạ Quang Ngọc, Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp cơng lập, Tạp chí quản lý nhà nước
(12/4/2022). Ở bài viết này tác giả đưa ra được một số quan niệm và quy định
của pháp luật về đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp

cơng lập từ đó đưa ra được những hạn chế trong quá trình đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập. Và cuối cùng là đưa ra
một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức từ những hạn chế trên [38].
Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước. Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Tác
phẩm đã đi sâu phân tích, luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời


4

nghiên cứu, tổng kết q trình lịch sử; phân tích, khái quát, hệ thống hóa
chuyên sâu về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình
Đảng lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Cuốn sách cũng đã đưa ra nhiều
đề xuất, kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, tiên tiến, hiện đại; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước.
Đề tài khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đội ngũ viên
chức nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ công (giáo dục, y tế khoa học và công
nghệ) của một số nước trên thế giới, do tác giả Trần Lưu Trung, Quyền Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế làm Chủ nhiệm. Theo Nhóm nghiên cứu, sự phát
triển dịch vụ cơng là một tất yếu cả về kinh tế và chính trị đối với một quốc
gia đã chuyển sang vận hành trên nền tảng pháp quyền và có nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển về lượng và chất của dịch vụ công là một tiêu chí để
đánh giá nền kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền. Đề tài được thực
hiện nhằm đóng góp thêm vào quá trınh̀ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Luật
Viên chức và hệ thống thế chế về quản lý viên chức của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Đây cũng là nội dung mà tác giả có thể vận dụng và kế

thừa trong luận văn của mình.
Phạm Cơng Nhất (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản số 786. Trên cơ sở
phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,về
số lượng và chất lượng. Tác giả đã nhấn mạnh chất lượng nguồn nhân lực
nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế do: thu nhập bình quân đầu người thấp,
vấn đề quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực cịn kém, từ đó, tác giả đưa ra
các giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước[17].


5

Hạ Thu Quyên, Vấn đề đánh giá kết quả thực thi công vụ ở Việt Nam
hiện nay. Tác giả đã nêu được thực trạng công tác đánh giá kết quả thực thi
cơng vụ ở Việt Nam hiện nay từ đó có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác đánh giá kết quả thực thi công vụ của cơng chức[21].
Tuy nhiên, đa số cơng trình nghiên cứu có hướng đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực tầm vĩ mô gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế nhưng
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về chất lượng viên chức cho một
đơn vị truyền hình cụ thể, vì vậy đề tài: “Chất lượng viên chức tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC” là cách tiếp cận lĩnh vực chưa được đề cập tới
trong các cơng trình nghiên cứu trên. Luận văn sẽ kế thừa kết quả và thành
cơng của những cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, tiếp tục phân tích, đánh giá
và đề xuất những giải pháp để nâng cáo chất lượng viên chức của Đài truyền
hình kỹ thuật số VTC trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích và đánh giá

thực trạng chất lượng viên chức tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng viên chức cho đơn vị.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn phải hồn thành các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng viên chức tại các cơ
quan truyền hình Trung ương.
-Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Đài truyền
hình kỹ thuật số VTC.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức của Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là “Chất lượng viên chức Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu về chất lượng viên chức (về thể lực, tâm lực, trí lực) đảm
nhiệm các vị trí phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên
tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Phạm vi về khơng gian:
Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà Nội.
Phạm vi về thời gian:
Đề tài sử dụng các số liệu thống kê được cập nhập từ năm 2019 tới nay
để tiến hành phân tích và đưa ra giải pháp tới năm 2030.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp điều
tra, khảo sát…
- Phương pháp thu thập số liệu để phục vụ đề tài “Chất lượng viên chức tại
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” tác giả đã thu thập số liệu từ các cơ quan
quản lý, Phòng Tổ chức Nhân sự và các Phòng ban liên quan để sử dụng trong
việc đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Đài Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC, thu thập các tài liệu liên quan phục vụ cho khung lý thuyết của đề tài.


7

-Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp phân tích tổng hợp
dung để phân tích tư liệu, vấn đề thực tiễn tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC. Trên cơ sở đó phân tích các nội dung liên quan đến luận văn, từ đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
-Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ yêu cầu của Luận văn tác
giả đã xây dựng nội dung phiếu khảo sát bám theo các tiêu chí đánh giá chất
lượng viên chức (Theo phụ lục I) (Mẫu phiếu có 15 câu hỏi); Đối tượng khảo
sát thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài: phóng viên, biên tập viên, quay phim
đạo diễn, kỹ thuật viên làm việc tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà
Nội, đồng thời phỏng vấn các đồng chí Lãnh đạo quản lý của Đài VTC ( Ban
Giám Giám đốc, Trường Phòng Tổ chức Nhân sự); Số lượng 200 phiếu. Tác
giả trực tiếp gửi phiếu và thu phiếu cho các đồng nghiệp trong Đài.

-Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến Ban Lãnh đạo Đài, Phòng Tổ chức
- Nhân sự bằng các cuộc trao đổi và phỏng vấn (Phụ lục II) về chất lượng viên
chức tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng, kế thừa thành quả nghiên cứu của một
số cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài viết, báo cáo khoa học, tài liệu liên
quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng viên chức và
đặc điểm viên chức của cơ quan truyền hình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp Lãnh
đạo của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong công tác xây dựng và nâng
cao chất lượng viên chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.


8

Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và
giảng dạy
Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
với những nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng viên chức Đài truyền hình
Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC



9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
ĐÀI TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
Thuật ngữ “viên chức” thường được hiểu một cách khái quát là những
người được nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất
định, do nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục
vụ nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Thuật ngữ “viên chức” đã được nêu trong Hiến pháp năm 1992. Tại Điều
8, Hiến pháp quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước
phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân…”. Như vậy, Hiến pháp quan niệm
những người phục vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước bao gồm cán bộ,
viên chức. Thuật ngữ “viên chức” được hiểu theo nghĩa rất rộng gồm tất cả
những người trong biên chế của các cơ quan, tổ chức sự nghiệp của nhà nước
thực hiện các công việc của cơ quan, tổ chức đó.
Để thực hiện và cụ thể hóa Hiến pháp, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã
ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung
năm 2003 để phân biệt cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước với cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Theo đó, Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp gọi tắt cán bộ, công
chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước là viên chức. Nghị
định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước gọi tắt cán bộ,

công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước là công chức.


10

Nhưng như thế, cách gọi tắt này không giải quyết được vấn đề làm rõ
thuật ngữ “công chức”, “viên chức”.
Tại Điều 2, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy định:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật” [1].
Và theo Khoản 1, Điều 3, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010 thì “Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản
lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số
công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và
được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý” [1].
Như vậy, Luật Viên chức cũng đã làm rõ được khái niệm “viên chức” và
phân biệt viên chức với cán bộ và công chức. Sự khác biệt cơ bản của viên
chức so với cán bộ, cơng chức, đó chính là chế độ tuyển dụng gắn với vị trí
việc làm, thơng qua chế độ hợp đồng làm việc và tiền lương được hưởng từ
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Lao động của viên chức khơng
mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính
chun mơn, nghiệp vụ, theo quy định tại Điều 4, Luật Viên chức số 58/2010/
QH12 ngày 15/11/2010 đã chỉ rõ: “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là
việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật về viên chức và các pháp luật có liên quan”.
Nói tóm lại, ở luận văn này tác giả tiếp cận với khái niệm: “Viên chức là
công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương

của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.


11

1.1.1.2. Đặc điểm và phân loại viên chức
a. Đặc điểm
Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển
dụng theo vị trí việc làm. Ngồi ra, tại Điều 20, Luật Viên chức số
58/2010/QH12 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển
dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”.
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo Khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được hiểu là “Đơn vị
sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.

Theo Khoản 2, Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị sự
nghiệp công lập bao gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự;
Đơn vị sự nghiệp cơng lập chưa được giao quyền tự chủ hồn tồn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được
tính kể từ khi được tuyển dụng, hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động số 45/2019/QH14.

Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng
làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng


12

có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này xử lý các
việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai
bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập
nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức
nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng, Nhà
nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
b) Phân loại
Tại Điều 3, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định về nội
dung phân loại viên chức, cụ thể như sau:
* Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:
-Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời
hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
-Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
* Theo trình độ đào tạo, viên chức được phân loại như sau:
-Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo thạc sĩ;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo cao đẳng;

-Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo
trung cấp. 1.1.1.3. Các tiêu chí và nội dung đánh giá viên chức
a. Tiêu chí


13

Tại Điều 2, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ
quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, cơng chức, viên chức
có quy định về tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, cơng
chức, viên chức:
-Chính trị tư tưởng:
+ Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
+ Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường;
khơng dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
+ Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi
ích cá nhân;
+ Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
-Đạo đức, lối sống:
+ Khơng tham ơ, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi,
hách dịch, cửa quyền; khơng có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa;
+ Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
+ Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,
vững mạnh;
+ Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để trục lợi.

-Tác phong, lề lối làm việc:
+ Có trách nhiệm với cơng việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
+ Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;


14

+ Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
+ Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,
đáp ứng u cầu của văn hóa cơng vụ.
- Ý thức tổ chức kỷ luật:
+ Chấp hành sự phân công của tổ chức;
+ Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi công tác;
+ Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
+ Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thơng tin chính xác, khách quan
về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy
ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu
nại, tố cáo kéo dài; phịng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện cơng tác cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
+ Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:



×