Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luan Van - Nguyen Thi My Xuan.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.13 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 5

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:

HỌ TÊN SINH VIÊN:

TRỊNH THỊ HƯƠNG

NGUYỄN THỊ MỸ XUÂN
MSSV: B1708380

Cần Thơ, tháng

năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài......................................................................................................................1

2.


Lịch sử vấn đề...........................................................................................................................2

2.1

Các cơng trình nghiên cứu về HĐTN.........................................................2

2.2

Các cơng trình nghiên cứu về HĐTN trong dạy học Tiếng Việt................7

3.

Mục đích nghiên cứu................................................................................................................8

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................8

4.1 Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp dạy học trải nghiệm môn Tiếng
Việt ở Tiểu học.......................................................................................................8
4.2

Đối tượng nghiên cứu: HĐTN trong DHTV cho HS lớp 5........................8

5.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................8

6.


Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................8

6.1

Phương pháp nghiên cứu lý luận................................................................8

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................9
7.

Đóng góp đề tài.........................................................................................................................9

7.1

Về mặt lí luận...............................................................................................9

7.2

Về mặt thực tiễn...........................................................................................9

8.

Cấu trúc đề tài..........................................................................................................................9

NỘI DUNG.........................................................................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................................................11
1.1

Cơ sở lí luận........................................................................................................................11

1.1.1 Một số vấn đề về trải nghiệm......................................................................11

1.1.1.1

Khái niệm..................................................................................................................11

1.1.1.2

Phân loại..................................................................................................................13

1.1.1.3

Bản chất của trải nghiệm..........................................................................................14

1.1.1.4

Mơ hình học trải nghiệm của David Allen Kolb........................................................15

1.1.2 Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm.....................................................20
1.1.2.1 Quan niệm về hoạt động...............................................................................................20
1.1.2.2 Quan niệm về hoạt động trải nghiệm............................................................................22
1.1.2.3 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm.............................................................................25
1.1.2.4 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm...............................................................28
1.2

Cơ sở thực tiễn....................................................................................................................30

1.2.1 Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018......30
1.1.2.1 Đặc điểm.......................................................................................................................30


1.1.2.2 Mục tiêu........................................................................................................................31

1.1.2.3 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực.......................................................................31

1.2.2 Chương trình mơn Tiếng Việt Tiểu học 2018............................................32
1.2.2.1 Mục tiêu chương trình..................................................................................................32
1.2.2.2 Yêu cầu cần đạt.............................................................................................................33
1.2.2.3 Những điểm mới của chương trình mơn Tiếng Việt tiểu học 2018...............................35

1.2.3 Khảo sát thực trạng dạy và học môn Tiếng Việt Lớp 5 ở trường Tiểu học
37
1.2.3.1 Mục tiêu khảo sát..........................................................................................................37
1.2.3.2 Đối tượng khảo sát........................................................................................................37
1.2.3.3 Nội dung khảo sát.........................................................................................................37
1.2.3.4 Kết quả khảo sát...........................................................................................................37
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KHI THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 5.....................................................................37
2.1 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt...................................................................37

2.1.1 Định nghĩa về hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt...............37
2.1.2 Đặc trưng của môn học Tiếng Việt gắn với các hoạt động trải nghiệm....38
2.1.3 Các nhân tố tham gia hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt.. .40
2.1.4 Hoạt động trải nghiệm phù hợp với tâm lí học sinh Tiểu học...................42
2.2 Một số yêu cầu khi thiết kế một số hoạt động trải nghiệm hỗ trợ việc dạy học môn Tiếng
Việt Lớp 5........................................................................................................................................44

2.2.1 Hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo mục tiêu môn học...........................44
2.2.2 Hoạt động trải nghiệm phải kết hợp với các hoạt động khác....................45
2.2.3 Hoạt động trải nghiệm phải đa dạng các phương pháp, hình thức hoạt
động 45
2.2.4 Hoạt động trải nghiệm phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh......46
2.3 Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt.........................47


2.3.1 Tổ chức học thơng qua trị chơi.................................................................47
2.3.2 Tổ chức học thông qua kể chuyện..............................................................49
2.3.3 Tổ chức học thơng qua diễn kịch, đóng vai...............................................50
2.3.4 Tổ chức học thơng qua tương tác theo nhóm............................................52
2.3.5 Tổ chức học thơng qua tham quan học tập................................................53
2.3.6 Tổ chức học thông qua phương pháp trực quan.......................................54
2.4 Quy trình thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm hỗ trợ việc dạy học Tiếng Việt
Lớp 5...............................................................................................................................................56

2.4.1 Bước 1: Xác định chủ đề của hoạt động....................................................56


2.4.2 Bước 2: Thiết kế kế hoạch tổ chức một số HĐTN hỗ trợ việc dạy học
Tiếng Việt Lớp 5..................................................................................................57
2.4.3 Bước 3: Tổ chức một số HĐTN hỗ trợ việc dạy học Tiếng Việt Lớp 5......60
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY
HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 5................................................................................................................60
3.1 Hoạt động trải nghiệm với chủ đề Em là diễn viên tương lai...................................................60
3.2 Hoạt động trải nghiệm với chủ đề Em tập làm phóng viên......................................................67
3.3 Hoạt động trải nghiệm với chủ đề Thế giới xung quanh em....................................................71
3.4 Hoạt động trải nghiệm với chủ đề Chúng em cùng học vui.....................................................71
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................71
PHỤ LỤC............................................................................................................................................74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta từng bước đổi mới về
Chương trình, Sách giáo khoa, quan điểm và phương pháp dạy học chuyển đổi từ nền
giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại. Theo quan điểm chỉ đạo của Nghị
quyết 29-NQ/TW năm 2013 “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với
hành; lí thuyết gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Cho nên, khi xây dựng, thiết kế bài học, người dạy phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên.
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thơng, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Đổi mới với mục tiêu phát huy cao độ
tư duy tích cực và sáng tạo, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, năng lực suy lực
biện chứng cho học sinh để tạo nên những con người mới năng động, sáng tạo, tự chủ,
…và một trong những phướng pháp học tập có thể phát huy năng lực của HS là học
thơng qua trải nghiệm. Hoạt động trải nghệm mang lại cho HS những trải nghiệm vô
cùng thú vị, làm cho nội dung dạy học trở nên vừa nhẹ nhàng hấp dẫn, vừa gần gũi lại
không kém phần mới lạ. Mỗi HĐTN đặt ra đòi hỏi HS phải giải quyết dựa trên những
kinh nghiệm sẵn có của bản thân và đưa ra các sáng kiến từ thực tiễn, đem lại hiệu quả
học tập cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành động của HS, biến những ý tưởng của
HS thành hiện thực, góp phần tạo điều kiện cho HS thể hiện hết khả năng sáng tạo của
mình. Vì thế, HĐTN được coi là hướng đi đúng đắn trong thực tiễn dạy học hiện nay.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể năm 2018, “HĐTN” đã trở
thành một hoạt động giáo dục bắt buộc thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Trong đó nêu rõ,
các mơn học, chun đề học tập và HĐTN được cấu trúc thành một hệ thống chỉnh
1



thể, thống nhất từ cấp Tiểu học đến cấp trung học phổ thông dành cho tất cả các HS từ
lớp 1 đến lớp 12 giúp HS vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học
từ nhà trường và những kinh nghiệm bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng
tạo. HĐTN hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần
hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong
Chương trình tổng thể. HĐTN được tăng cường với 105 tiết /năm học. Có thể nói, mặc
dù HĐTN sáng tạo đã xuất hiện và phát triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam thì
đây vẫn cịn là một hình thức mới mẻ, đang trên đường khẳng định dần vị thế của mình
trong giáo dục bởi tính tích cực của nó.
HĐTN đang dần trở thành cơng cụ hỗ trợ cần thiết cho việc phát triển năng lực
và phẩm chất của HS, giúp HS có cái nhìn thực tế, bao quát về sự vật, hiện tượng trong
cuộc sống. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai HĐTN trong dạy học Tiếng Việt còn
nhiều hạn chế, GV hiểu khái niện HĐTN một cách chung chung, mơ hồ; chưa biết
cách thiết kế các HĐTN phù hợp với nội dung bài học,…
Từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài “Thiết kế một số hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Tiếng Việt Lớp 5”.

2. Lịch sử vấn đề
2.1 Các cơng trình nghiên cứu về HĐTN
Dạy học thông qua trải nghiệm không còn là điều xa lạ đối với nền giáo dục
Việt Nam, phương pháp dạy học này góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo ở HS. Bên cạnh đó, tại Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019, mục tiêu giáo dục được
có thêm yêu cầu “phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”.
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng HS;
bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy
độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng

dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng vào q trình giáo dục”. Bởi thế, chủ đề dạy
học thông qua trải nghiệm luôn được chú ý và quan tâm.
Từ hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) có nói: “Những gì tơi
nghe, tơi sẽ qn; Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ; Những gì tơi làm; tơi sẽ hiểu”. Tại
2


buổi lễ khai mạc Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, 19/01/1955, Bác Hồ phát biểu
rằng: “Chỉ biết lý luận, lý thuyết mà khơng biết thực hành thì cũng là trí thức có một
nửa. Vì vậy cho nên các cháu trong lúc học về lý luận thì cũng phải kết hợp với thực
hành, lý luận phải gắn liền với thực tế”. Đúng vậy, chỉ có khi thực hành, chúng ta mới
am hiểu tường tận hết kiến thức, giúp cho việc khắc ghi kiến thức trở nên dễ dàng hơn.
Phạm Hùng Cường (2019, Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm hỗ trợ việc
dạy học mơn Tốn 10), tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu vai trị, ý nghĩa của HĐTN
cũng như cách thức tổ chức hoạt động. Tác giả đã thiết kế một số hoạt động trải
nghiệm với các tình huống thực tế như “Tính tiền khi đi Taxi”, “Đo chiều cao cột thu
lơi trên mái nhà”, “Tính số cây cải bắp trong vườn”, “Tính chiều cao trung bình của
học sinh”, “Tọa độ vectơ qua trò chơi tiếp xúc”, “Xác định vị trí nhóm cắm trại”. Các
HĐTN nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú cho
học sinh trong học tập mơn Tốn.
Trần Bích phượng (2018, Nâng cao năng lực tạo lập văn bản thuyết minh của
học sinh trong chương trình Ngữ Văn 10 thông qua các hoạt động trải nghiệm). Với đề
tài này, tác giả đã hệ thống các lý thuyết về dạy học trải nghiệm và hiệu quả của việc
tổ chức các HĐTN trong việc nâng cao năng lực tạo lập văn bản ở thể loại văn thuyết
minh. Mặt khác, tác giả đã lựa chọn 3 hình thức trải nghiệm: thuyết trình, sưu tầm tài
liệu, tham quam học tập. Bên cạnh đó, tác giả kết hợp nhiều phương pháp như thảo
luận nhóm, phát vấn,… thực hiện tạo lập văn bản theo tiến trình như phân tích đề, tìm
ý, lập dàn ý, viết đoạn, viết bản nháp, chỉnh sửa lẫn nhau và tự chỉnh sửa, trao đổi sản
phẩm, thảo luận nhóm để hồn thiện bài viết. Qua các HĐTN đã góp phần tạo cho
người học có điều kiện tham gia nhiều hơn vào các hoạt động học, hoạt động tương tác

dưới sự hướng dẫn của người dạy. Vì thế tính tự chủ của người học sẽ được phát huy
trong q trình học.
Ngơ Như Bích (2019, Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ Văn
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 11). Tác giả đã rút ra một
số nhận xét như: HS nhận ra hiệu quả tích cực của việc vận dụng hình thức dạy học
trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Ở mỗi HĐTN, HS có
thể chủ động lên kế hoạch học tập, chủ động giải quyết vấn đề, liên hệ những vấn đề
có trong tác phẩm với cuộc sống. Bên cạnh đó, các em có tinh thần đoàn kết, hợp tác
3


để hoàn thành nhiệm vụ. Tác giả đã thiết kế 2 HĐTN: “Thuyết trình truyện ngắn Hai
đứa trẻ của Thạch Lam”, “Sân khấu hóa truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyên
Tuân, “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”.
Nguyễn Thị Phương Anh (2018, Tạo hứng thứ học tập cho học sinh trong môn
Ngữ Văn thông qua hoạt động trải nghiệm). Tác giả đã thiết kế các HĐTN cụ thể như:
“Nhật ký đọc sách (các bài Hạnh phúc của một tang gia (trích Số Đỏ) – Vũ Trọng
Phụng; Chí Phèo – Nam Cao)”, “Đóng vai/Diễn kịch (bài Chí Phèo – Nam Cao)”,
“Viết bản tin (bài Bản tin và luyện tập viết bản tin)”, “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
(bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn)”. Qua các HĐTN góp phần mang đến cho hS một
tiết học nhẹ nhàng, thoải mái; tạo cho các em hứng thú để học tập tích cực và hiệu quả.
Từ đó sẽ giúp HS ngày càng u thích và học tốt mơn Ngữ Văn hơn.
Lê Thị Cẩm Nhung, 2018, Thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học hình học ở
Tiểu học, Tạp chí Giáo dục Trường Cao Đẳng Sư phạm Thái Nguyên số 423, tr 39-43;
đã thiết kế, tổ chức HĐTN trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu học theo các hình thức qua
các hình thức: Hoạt động câu lạc bộ, tham dã ngoại, hội thi, tổ chức sự kiện, giao lưu,
chiến dịch. Qua đó hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và năng lực toán học, phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS
trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn; đảm bảo HS là chủ thể tích cực của sự trải
nghiệm, định hướng tới là sự vận dụng tri thức khoa học vào thực tế và phát triển sáng

tạo qua trải nghiệm của HS.
Phạm Thị Hồng Tú (2019, Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học “Trao
đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” (Sinh học 10) nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho học sinh ở trường phổ thơng, Tạp chí Giáo dục số 463) đã đề
xuất quy trình tổ chức HĐTN gồm 4 bước: Bước 1. Phân tích nội dung và xác định
nhu cầu tổ chức HĐTN phù hớp với địa phương, Bước 2. Lập kế hoạch tổ chức dạy
học và HĐTN cho chủ đề, Bước 3. Thực hiện tổ chức HĐTN theo kế hoạch, Bước 4.
Đánh giá kết quả HĐTN và điều chỉnh kế hoạch. Đổn thời, tác giả đã vận dụng quy
trình trên trong dạy học chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”
(Sinh học 11) vào thực tiễn tại Trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn. Các HĐTN gắn liền với những kiến thức Sinh học giúp mỗi HS phát huy hết

4


những thế mạnh của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà
trường.
Trần Vĩnh Tường (2019, Tổ chức hoạt động trải nghiệm với di tích lịch sử cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945-1975 ở trường trung học phổ thơng,
Tạp chí Giáo dục số 460) đã nhấn mạnh: “Đặc biệt, với bộ mơn Lịch Sử, tổ chức học
tập trải nghiệm càng có ý nghĩa hơn khi giờ học khơng cịn khơ khan, nặng nề, nhàm
chán đối với HS, giúp HS tìm tịi, khám phá những tri thức lịch sử, hình thành ở các
em thái độ và động cơ học học tập đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn”.
Tác giả đã khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của HĐTN trong dạy học. Bên cạnh đó,
tác giả đã đề xuất một số biện pháp tổ chức một số HĐTN với di tích lịch sử cho HS
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945-1975 ở trung học phổ thông như: “Tổ chức
HĐTN với di tích lịch sử bằng phương pháp tình huống, dạy học dự án, bài tập về
nhà”. Thơng qua các hoạt động như: đóng vai, dự án học tập, làm bài tập về nhà…sẽ
phát huy được khả năng sáng tạo, tự lực học tập của HS; qua đó tạo cho các em niềm
say mê, hứng thú trong học tập lịch sử.

Nguyễn Thị Ngọc (2019, Một số hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển kĩ năng
giao tiếp cho học sinh trung học cơ sở người dân tộc Tày, Nùng khu vực miền núi phía
Bắc, Tạp chí Giáo dục số 452). Tác giả đã tổ chức một số HĐTN như: Tổ chức tọa
đàm và sân khấu hóa với chủ đề “Kết bạn tồng”, Hội thi “Đồ xôi ngũ sắc”, Tham quan
vườn quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn, Quyên góp ủng hộ gia đình bạn nghèo hoặc gia đình
chính sách, Tham qua, trải nghiệm. Nội dung các HĐTN đã thu hút HS tích cực tham
gia, phát triển tồn diện các thành phần giao tiếp, cải thiện được kĩ năng hiện có ở HS.
Nguyễn Mậu Đức (2019, Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học hóa vơ cơ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí Giáo dục số 450) đã
nêu rõ nội dung của HĐTN cũng như các hình thức tổ chức HĐTN. Đồng thời, tác giả
cũng đề xuất quy trình thiết kế các HĐTN gồm 8 bước: Bước 1. Xác định nhu cầu tổ
chức HĐTN, Bước 2. Đặt tên cho HĐ, Bước 3. Xác định mục tiêu của HĐ, Bước 4.
Xác định nội dung, PP, PT và HTTC HĐ, Bước 5. Lập kế hoạch, Bước 6. Thiết kế chi
tiết HĐ trên bảng giấy, Bước 7. Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện CTHĐ, Bước 8.
Lưu trữ kết quả HĐ và hồ sơ của HS. Mơ hình HĐTN đã phát huy được tính tích cực,
tự giác của HS, giúp các em có thêm hứng thú, động lực học tập, phát triển các năng
5


lực nghiên cứu khoa học, năng lực tính tốn, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018, Thực trạng về tổ chức hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển năng lực thể chất cho học sinh trong dạy sinh học cơ thể người ở
trường trung học cơ sở, Tạp chí Giáo dục số 443). Trong đề tài này, tác giả đã khảo sát
và thống kê tần suất tổ chức các loại hoạt động học tập/ hình thức trải nghiệm trong
dạy học Sinh học cơ thể người. Từ đó, tác giả đã chỉ ra những khó khăn gặp phải khi
tổ chức HĐTN để phát triển năng lực thể chất cho HS trong dạy học Sinh học cơ thể
người. Mặt khác, tác giả đã nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HĐTN như:
Cơng tác quản lí, chỉ đạo của các cấp quản lí; đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy;
các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo; các yếu tố môi

trường xã hội.
Phan Thị Thúy Phượng (2018, Vận dụng “Mơ hình học trải nghiệm” của David
Kolb trong dạy các học phần thực hành thuộc chuyên ngành quản trị văn phịng, Tạp
chí Khoa học số 427) đã phân tích mơ hình học trải nghiệm của David Kold. Từ đó,
tác giả đã đề xuất mơ hình học trải nghiệm trong dạy các học phần thực hành thuộc
chuyên ngành quản trị văn phịng. Mơ hình gồm 5 bước: trải nghiệm, phản ánh, thực
hành chủ động, báo cáo chia sẻ và đánh giá nhằm cải tiến phương pháp dạy và học,
nâng cao hiệu quả dạy học các học phần thực hành.
Trần Doãn Vinh (2018, Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tin
Học ở cấp Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí Giáo dục số 437) đã
giới thiệu quy trình thiết kế HĐTN trong dạy học mơn Tin Học ở cấp Tiểu học gồm 7
bước: Bước 1. Đặt tên cho hoạt động, Bước 2. Xác định mục tiêu của hoạt động, Bước
3. Xác định nội dung và hình thức của hoạt động, Bước 4. Chuẩn bị hoạt động, Bước
5. Lập kế hoạch, Bước 6. Thiết kế chi tiết hoạt động, Bước 7. Kiểm tra, điều chỉnh và
hoàn thiện chương trình hoạt động. Việc thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học môn
Tin học đem lại hiểu quả tích cực trong việc hình thành và phát triển năng lực HS.
Đỗ Hương Trà (2018, Tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Biến đổi khí hậu
và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong dạy học Vật Lí ở trường trung học
phổ thơng, Tạp chí Giáo dục số 439) đã đưa ra đề nghị tổ chức các HĐTN gắn với bối
cảnh thực tiễn trong quá trình dạy học theo quy trình gồm các pha tương ứng: Pha 1.
6


Xuất phá từ thực tiễn cuộc sống, dẫn đến ý tưởng về chủ đề tổ chức HĐTN, Pha 2.
Vấn đề cần giải quyết: Thông qua câu hỏi khái quát, GV hướng HS khái quát hóa
thành vấn đề cần giải quyết, Pha 3. Giải pháp: GV định hướng cho HS xây dựng các
tiểu chủ đề, Pha 4. Thực hiện giải pháp: HS thu thập thơng tin, xử lí và tổng hợp thông
tin. Việc tổ chức các HĐTN gắn với bối cảnh thực tiễn trong dạy học đã tạo cơ hội cho
người học phát triển năng lực. Bởi thông qua các hoạt động đó, người học lĩnh hội
được các kiến thức, kĩ năng, đặc biệt là say mê học tập.

2.2 Các công trình nghiên cứu về HĐTN trong dạy học Tiếng Việt
Hoạt động trải nghiệm đang dần chiếm ưu thế trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt
là trong giáo dục. Tổ chức các HĐTN trong dạy học nói chung và trong mơn Tiếng
Việt nói riêng đang là hướng đi mới trong ngành giáo dục nước ta. Do vậy, có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về HĐTN trong dạy học Tiếng Việt đáng chú ý.
Nguyễn Thị Dung (2019, Thiết kế hoạt động trải nghiệm ngồi giờ mơn Tiếng
Việt, chủ điểm “Việt Nam – Tổ Quốc em” cho học sinh lớp 4, Tạp chí Giáo dục số
451) đã khẳng định: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm ngồi giờ mơn Tiếng Việt, chủ
điểm “Việt Nam – Tổ Quốc em” cho HS lớp 4 giúp HS phát huy năng lực sáng tạo,
gắn kiến thức môn học với trải nghiệm thực tiễn một cách tốt nhất”. Tác giả đã thiết kế
“Phiếu thăm dị sở thích, năng lực của HS”, từ đó rút ra nội dung chuẩn bị cho HĐTN,
phân hóa năng lực và phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm. Tổ chức HĐTN sẽ cuốn hút
HS vào hoạt động trong giờ học, điều chỉnh quá trình nhận thức, kĩ năng sống cho HS,
góp phần làm cho hoạt động trong giờ học đạt hiệu quả cao, đồng thời củng cố và phát
triển năng lực cần thiết ở HS.
Nguyễn Thị Dung (2018, Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 4,5 trong dạy học Tiếng Việt gắn với thực tiễn địa phương ở Thành phố Hải
Phịng, Tạp chí Giáo dục số 433) đã chỉ rõ: “HĐTN trong DHTV là một định hướng
đúng, phản ánh đc nét đặc trưng riêng, độc đáo, gắn với mục tiêu hành dụng, tức là
DHTV cần phải chạm đích phát triển năng lực gắn với thực tiễn cuộc sống của HS”.
Bên cạnh đó, tác giả đã đề xuất một số hoạt động cụ thể như: Hoạt động tham quan, dã
ngoại trước khi dạy bài Kể chuyện về các anh hùng, danh nhân (Tiếng Việt 5, tập 1);
hoạt động trải nghiệm thực tiễn địa phương khi dạy bài làm văn miêu tả đồ vật (Tiếng
Việt 4, Tập 1&2); tổ chức cuộc thi/hội thi sau khi dạy chủ đề “Con người và thiên
7


nhiên” (Tiếng Việt 5, Tập 1). Tổ chức HĐTN có ý nghĩa rất quan trọng, tạo cơ hội cho
HS giao lưu, học hỏi, được tham gia trải nghiệm cùng các bạn trong nhóm, được
thuyết trình, được nói lên sự hiểu biết của mình về các vấn đề trong cuộc sống, làm

cho HS hứng thú, phát triển năng lực nói, năng lực giao tiếp.
Nguyễn Thị Dung (2019, Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng Việt cho
HS lớp 4,5) đã khẳng định: “Vận dụng HĐTN trong DHTH hiện nay đã đạt được một
số kết quả: HS có những trải nghiệm thú vị trong môn học; Nội dung học tập trở nên
hấp dẫn hơn, mới lạ, kích thích sự tìm tịi, khám phá của HS; Kết quả tiếp thu kiến
thức và năng lực sử dụng tiếng Việt trong nói và viết của HS được cải thiện, một số
trường đã vận dụng HĐTN vào thực tế dạy học phù hợp với đặc trưng nội dung và
điều kiện dạy học, đem lại hiểu quả giáo dục cao, làm thay đổi cả nhận thức và hành
động của GV và HS”.
Nguyễn Thị Dung và Phạm Thị Quỳnh Trâm với bài viết “Tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học bài tập đọc “Người gác rừng tí hon” cho HS lớp 5” [39;
185-190] trinh bày thực trạng dạy học bài “Người gác rừng tí hon”, tuy bài viết chưa
nêu được cơ sở lí luận của HĐTN nhưng cũng đã nêu được những yêu cầu cần đạt và
cách thức tổ chức các HĐTN trong dạy học tập đọc bài “Người gác rừng tí hon”, nhằm
giúp HS lớp 5 nhanh chóng nắm được nội dung văn bản và phát huy năng lực bản thân
một cách tốt hơn.
Trong bài viết “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học bài tập đọc
“Tranh làng Hồ” cho HS lớp 5” [40; 32-37], tác giả Nguyễn Thị Dung và Phạm Quỳnh
Phương tuy chưa nghiên cứu chi tiết về cơ sở lí luận của HĐTN cũng như chưa nêu
được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của HĐTN trong dạy học bài tập đọc “Tranh làng
Hồ’ cho HS lớp 5. Nhưng các tác giả đã đưa ra khái niêm của HĐTN, thực trạng dạy
học cũng như thiết kế, tổ chức HĐTN trong dạy học bài “Tranh làng Hồ”.
Tác giả Nguyễn Thị Xuân Yến với bài viết “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học viết văn miêu tả ở tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018” [41; 31-36] đã trình bày cơ sở lí luận về văn miêu tả, khái niệm về HĐTN,
HĐTN trong dạy học viết văn miêu tả; thực trạng tổ chức HĐTN, một số biện pháp
nhằm khắc phục những hạn chế, bất câp khi tổ chức HĐTN trong dạy học viết văn
miêu tả hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả chưa phân tích được những yêu cầu đổi mới
8



trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018, vì vậy, chúng tôi chưa thấy được sự cần
thiết của việc tổ chức HĐTN trong dạy học viết văn miêu tả ở tiểu học đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy học thông qua trải nghiệm mang
lại nhiều chiều hướng tích cực trong lĩnh vực giáo dục hiện nay. Học thông qua trải
nghiệm biến những tri thức khô khan thành những hoạt động cụ thể, gần gũi và hữu
hiệu đối với HS, đặc biệt là HS tiểu học. Phương pháp học tập này như một làn gió
mới thổi bùng vào nền giáo dục nước nhà, kịp thời đáp ứng được những yêu cầu đổi
mới của giáo dục. Chính vì thế, “HĐTN” là một thuật ngữ đã và đang được các nhà
giáo dục quan tâm và chú ý. Các nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm ra các khái niệm, đặc
điểm, vai trị, quy trình tổ chức cũng như cách vận dụng HĐTN vào các lĩnh vực giáo
dục cụ thể. Với đề tài này, chúng tôi đã kế thừa tinh hoa từ các các cơng trình nghiên
cứu đã nêu trên, bên cạnh đó, chúng tôi đã đưa ra các bài thiết kế một số HĐTN trong
DHTV lớp 5 với những chủ đề rất cụ thể và đa dạng.

3. Mục đích nghiên cứu
- Hỗ trợ HS rèn các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe theo định hướng phát triển
năng lực.
- Hỗ trợ GV trong dạy học tiếng Việt cho HS theo Chương trình GDPT mới.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp dạy học trải nghiệm môn Tiếng Việt ở
Tiểu học.
4.2 Đối tượng nghiên cứu: HĐTN trong DHTV cho HS lớp 5.

5. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu, thiết kế một số HĐTN trong DHTV
cho HS Lớp 5.


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học môn Tiếng Việt.
- Phương pháp phân tích, hệ thống hóa, tổng kết các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
9


- Nghiên cứu chương trình GDPT mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về HĐTN, cách tổ
chức HĐTN trong dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục, PPDH mơn Tiếng Việt có liên quan đến đề tài, đặc
biệt là các tài liệu liên quan đến HĐTN.
- Tham khảo các loại sách báo, Internet, các bài viết về HĐTN, các cơng trình nghiên
cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài (Tạp chí Giáo dục, luận văn thạc sĩ, luận văn tiến
sĩ).
- Nghiên cứu SGK, SGV, sách tham khảo có liên quan đến đề tài.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy và học của GV, HS để thu thập những
thông tin cần thiết.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn GV và HS về việc vận dụng HĐTN trong dạy
học Tiếng Việt lớp 5.
- Phương pháp thực nghiệm: nghiên cứu, so sánh, đối chiếu với thực trạng đồng thời
quan sát, điều tra, phỏng vấn GV và HS về hiệu quả của việc vận dụng HĐTN trong
dạy học Tiếng Việt lớp 5.

7. Đóng góp đề tài
7.1 Về mặt lí luận
Hệ thống hóa cơ sở lí luận của HĐTN và ứng dụng vào dạy học môn Tiếng Việt
Lớp 5 nhằm phát triển những năng lực cần thiết cho HS.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho GV, sinh viên trong quá trình giảng dạy, học

tập và nghiên cứu.
7.2 Về mặt thực tiễn
Thiết kế một số HĐTN trong DHTV Lớp 5. Góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.

8. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
Nội dung
10


Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Những vấn đề chung khi thiết kế một số HĐTN trong DHTV
Lớp 5
Chương 3. Thiết kế một số HĐTN trong DHTV Lớp 5
Kết luận

11


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số vấn đề về trải nghiệm
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương
tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và
kết quả các hoạt động trong thực tiễn xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kĩ năng, cả những
nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga
Solovyev quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống

nhất bao gồm kiến thức và kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con
người với thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mặt khác, tác giả Phạm
Hùng Cường, 2019, Thiết kế một số HĐTN hỗ trợ việc dạy học môn Toán 10 đã đưa
ra một số cách để định nghĩa về trải nghiệm:
- Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc kết từ toàn bộ hoạt động
của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và
ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
- Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
- Trải nghiệm là hình thức mà chủ thể ý thức được ngay lập tức kiến thức cần
tiếp nhận và có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên
ngoài của các đối tượng và tình huống, hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan
niệm, những kỷ niệm, xúc động…).
Trong các nghiên cứu tâm lý học, kinh nghiệm thường được coi là năng lực của
cá nhân. Platon nhận định trải nghiệm cũng như sự tích lũy của hiểu biết và năng lực
(cá nhân, nhóm) hình thành trong q trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong đó
tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và thói quen. Dưới góc độ của tâm lý
học giáo dục Leontiev đã giải quyết được vấn đề trải nghiệm của nhân loại: “Trong
cuộc đời mình, con người đã đồng hóa kinh nghiệm của nhân loại, kinh nghiệm của
12


những thế hệ trước. Nó diễn ra dưới hình thức nắm vững kiến thức và ở mức độ làm
chủ kiến thức”. [5; tr11].
Trong các tài liệu sư phạm, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng nghiên
cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một vài ý nghĩa sau:
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong
quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
- Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngồi các cơ sở giáo
dục: thơng qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn hay qua những tài liệu tham khào

không được giảng dạy trong nhà trường.
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp
đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho
một quan điểm lý luận cụ thể.
- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được GV đúc kết
và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.
Phạm Thị Quỳnh Trang (2018, Phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh trung
học cơ sở qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ Văn, Tạp chí Giáo dục
số 437) đã viết: “Trải nghiệm là hoạt động gắn với thực tiễn, thông qua thực tiễn để
hính thành nên những khối kiến thức mới và những kỹ năng mới” [20; tr29].
Theo Wikipedia: Trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt động năng
động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh
nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút tỉa tích cực hay
tiêu cực, khơng rõ ràng, cịn tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống và tâm
địa mỗi người. Trải nghiệm có thể nói tới cái gì mập mờ, cả tinh thần không xử lý
ngay sự kiện tiếp thu như trí tuệ đạt được trong phản hồi của những sự kiện đó hoặc
thơng dịch chúng”.
Hồng Phê (Từ điển Tiếng Việt) có viết: “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng
biết, từng chịu đựng; còn nghiệm là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng”.
Qua đó tác giả Hoàng Phê định nghĩa: “Trải nghiệm được hiểu đơn giãn nhất là những
gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu” [12; tr1020].

13


Trong Phạm Minh Hạc (Từ điển bách khoa tâm lý giáo dục học Việt Nam) có
nhận định về trải nghiệm như sau: “Sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song
hành cùng nhau, bổ sung và hành cùng nhau” [13; tr 976]. Trải nghiệm là một q
trình khơng thể thiếu của mỗi con người. Có trải nghiệm thì chúng ta mới có được
những kiến thức mới, phát hiện ra những điều mới để tích lũy kinh nghiệm. Nếu thiếu

trải nghiệm thì cuộc sống sẽ trở nên thiếu màu sắc và ý nghĩa.
Từ những tài liệu chúng tơi tìm hiểu và nghiên cứu được có thể hiểu trải
nghiệm là sự tiếp xúc trực tiếp/gián tiếp với các sự vật, hiện tượng trong học tập và
cuộc sống kết hợp với kinh nghiệm đã có và tiến hành các hoạt động mang tính tích
cực nhằm đúc rút ra những kinh nghiệm mới.
1.1.1.2 Phân loại
Tác giả Ngô Thị Tuyên, Ngô Hiền Tuyên trong diễn đàn công nghệ GD đưa ra
các loại trải nghiệm như:
Trải nghiệm vật chất (Physical Experiences) là những trải nghiệm có thể quan
sát được, thơng qua tác động vào hiện vật như: “mục kích sở thị”, “trăm nghe khơng
bằng một thấy”, “sờ tận tay, day tận mặt”, “đi một đàng học một sàng khơn”... thực
chất chính là cách diễn đạt khác về HĐTN vật chất của người xưa. Đó là sự đúc rút
kinh nghiệm thơng qua các hình thức tiếp xúc trực tiếp, là các cách để con người
chiếm lĩnh đối tượng bằng hoạt động tác động trực tiếp vào thế giới khách quan. Trải
nghiệm vật chất có thể áp dụng tốt trong dạy học các môn khoa học tự nhiên: Hóa học,
Vật lí, Sinh học...
Trải nghiệm tinh thần (Mental Experiences) là trải nghiệm thơng qua hoạt động
tư duy, trí tuệ và ý thức. Trải nghiệm tinh thần làm nên các phản xạ có điều kiện. Hình
thức trải nghiệm này có nguồn gốc từ q trình nhận thức vơ thức, nhận thức tự nhiên.
Một sự việc, một quy luật lặp đi lặp lại sẽ tác động đến sự tri nhận của con người.
Hình thức sơ khai là thói quen, tập quán, khi có sự liên hội, kết hợp với tư duy, ý chí,
cảm xúc, khả năng liên tưởng và tổng hợp sẽ hình thành nên kinh nghiệm. Chẳng hạn,
việc học, việc đọc một khái niệm nào đó khơng có chủ định, được lặp đi lặp lại nhiều
lần đến khi người trải nghiệm phát hiện ra quy luật. Nếu như trải nghiệm vật chất là
hình thức bên ngồi thì trải nghiệm tinh thần là hình thức bên trong của hoạt động để

14


chiếm lĩnh đối tượng. Trải nghiệm tinh thần có thể áp dụng tốt trong dạy học các môn

khoa học xã hội.
Trải nghiệm tình cảm (Emotional Experiences): là hình thức trải nghiệm thơng
qua cảm xúc trong tình u, tình bạn, tình thầy trị, tình cảm gia đình, tình đồng chí,
đồng đội, tình yêu thương đồng loại, yêu thương đất nước, con vật... Những trải
nghiệm loại này có thể áp dụng vào dạy học các môn học đạo đức, GD lối sống, các
môn học thuộc lĩnh vực cảm thụ nghệ thuật ...
Trải nghiệm xã hội (Social Experiences) là hình thức cho HS kĩ năng và thói
quen cần thiết để sống trong xã hội của mình, từ đó chia sẻ kinh nghiệm, sự hiểu biết
về các vấn đề trong cuộc sống. Trong học tập, GV cho HS tham gia vào các hoạt động
học tập thực tiễn tại địa phương như đồng ruộng, nhà máy, trang trại… giúp HS có
hiểu biết về xã hội.
Trải nghiệm mơ phỏng (Simulation Experiences) là hình thức sử dụng các
phương tiện kĩ thuật hiện đại như máy tính, trị chơi video… hỗ trợ HS trải nghiệm, 16
Trải nghiệm mô phỏng tạo ra các tình huống học tập giả định gắn với cuộc sống thực
nhằm giúp HS giải quyết các vấn đề đặt ra.
Trải nghiệm chủ quan (Subjective Experiences): là trải nghiệm liên quan đến
trạng thái, cảm nhận của HS dựa trên sự tương tác của cá nhân HS với mơi trường để
xử lí tình huống trên cơ sở kinh nghiệm cá nhân HS.
Tuy phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng kết quả của trải nghiệm là
hình thành kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, năng lực mới, thái độ, giá trị mới.
1.1.1.3 Bản chất của trải nghiệm
Từ những tài liệu mà chúng tôi đã nêu ở phần lịch sử vấn đề những tài liệu mà
chúng tôi đã sưu tầm được, chúng tôi rút kết lại bản chất của trải nghiệm là:
 Tự mình: học từ trải nghiệm là người học phải biết phản tỉnh/suy ngẫm (xét lại
tư tưởng mình để tìm những gì đã biết, đã làm hoặc đã thất bại, chiêm nghiệm trên các
kinh nghiệm của mình để từ đó khái qt hóa và cơng thức hóa thành các khái niệm để
có thể áp dụng nó vào các tình huống mới có thể xuất hiện trong thực tế. Từ đó lại xuất
hiện các kinh nghiệm mới, và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo,
cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra.
15



 Trực tiếp: cấp độ cao nhất của học từ trải nghiệm là người học tác động trực
tiếp đến các yếu tố bên ngồi một cách tích cực. Người học có những cơ hội để thực
hiện các thao tác, tiếp xúc trực tiếp với đồ dùng và các công cụ trong quá trình thực
hành, luyện tập, vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực
tiễn. Từ đó, người học lĩnh hội được những tri thức mới, khắc sâu kiến thức cũng như
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của bản thân.
1.1.1.4 Mơ hình học trải nghiệm của David Allen Kolb
“Học trải nghiệm” là cách học thông qua làm, với quan niệm học là quá trình
tạo ra tri thức mới dựa trên trải nghiệm thực tế, đánh giá, phân tích những kinh
nghiệm, kiến thức đã có. Học thuyết này gắn liền với David Kolb và các nhà tâm lí
học, giáo dục học như: John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, William
James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers và Mary Parker Follett. Các đặc điểm nổi
bật của “học trải nghiệm” được nói đến như sau:
- Quá trình học tập được diễn ra khi hoạt động trải nghiệm đã được lựa chọn kĩ
sau khi thực hiện tổng kết bởi q trình chia sẻ, phân tích, tổng quát hóa và áp dụng.
- Người học được phát triển tồn diện về: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kĩ năng và
các mối quan hệ xã hội trong quá trình tham gia.
- Trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra
quyết định để đạt được hiệu quả cao trong học tập.
- Thông qua trải nghiệm, người học được tham gia vào q trình: đặt câu hỏi,
tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm.
- Kết quả của phương pháp học trải nghiệm khơng quan trọng bằng q trình
thực hiện và những điều học được từ trải nghiệm đó.
- Kết quả đạt được tạo cơ sở, nền tảng cho việc học tập và trải nghiệm của cá
nhân đó trong tương lai.
- Các mối quan hệ được hình thành và hồn thiện: người học với bản thân
mình, người học với những người khác và người học với thế giới xung quanh.
Để cụ thể hóa việc triển khai áp dụng, David Kolb đã nghiên cứu và đề xuất mơ

hình học tập trải nghiệm và mơ tả q trình học tập như là một “chu trình học tập”
16



×