Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đề cương lễ hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.31 KB, 13 trang )

LỄ HỘI VIỆT NAM
Câu 1: Nêu và phân tích khái niệm lễ hội. Lấy ví dụ để chứng minh?
- Khái niệm:
“Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư trong thời
gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại; đồng
thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử văn hoá của con người với thiên nhiên - thần thánh và con
người trong xã hội”.
- Phân tích:
+ Khái niệm trên phản ánh bản chất và nội dung của lễ hội truyền thống Việt Nam.
+ Là sinh hoạt văn hóa cộng đồng, vì đây là hoạt động văn hóa tập thể thuộc về tập thể, do
tập thể tiến hành, quần chúng nhân dân là chủ.
+ Do quần chúng nhân dân tiến hành nên luôn gắn với các địa bàn dân cư cụ thể. Về cơ bản,
đó là một lễ hội làng nhưng có nhiều lễ hội do tính chất của nó mà trở thành liên làng, liên vùng…
+ Những hoạt động này chỉ diễn ra trong khoảng một thời gian nhất định vào mùa xuân hay
mùa thu. Đây là thời gian chuyển giao mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Người ta tổ chức lễ hội
với các mục đích khác nhau.
+ Hoạt động mang tính nghi lễ nhằm nhắc lại các sự kiện hay nhân vật lịch sử huyền thoại
nào đó để thể hiện lịng thành kính, “uống nước nhớ nguồn”.
VD: Lễ hội Kate của đồng bào Chăm, lễ hội đền Hùng, lễ hội mừng mùa, hội xuân Yên Tử,
hội Lim, hội chùa Hương…
Câu 2: Nêu và phân tích những cơ sở ra đời của lễ hội truyền thống Việt Nam?
Cơ sở ra đời:
- Do phong tục tập quán truyền thống của các địa phương truyền lại:
+ Những phong tục tập quán được hình thành từ bao đời, chung đúc qua bao thế hệ và đc
truyền lại cho các thế hệ kế tiếp, luôn thể hiện đạo lý: “uống nước nhớ nguồn” và “ăn quả nhớ kẻ
trồng cây” => Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lễ hội truyền thống Việt Nam.
+ Phong tục tập quán của mỗi vùng, miền là yếu tố quyết định việc tồn tại và phát triển các
lễ hội truyền thống ở các địa phương. Nó phản ánh và thể hiện đặc sắc của bản sắc văn hóa dân
tộc của các địa phương vùng miền trong một lãnh thổ quốc gia thống nhất.
- Do quy định của thể chế chính trị - xã hội đương thời:
+ Là một hoạt động văn hóa, lễ hội ra đời và tồn tại, phát triển trong môi trường xã hội nhất


định. Trong từng thời điểm lịch sử, môi trường xã hội nào cũng gắn với thể chế chính trị cầm
quyền của giai đoạn đó.
+ Do lễ hội là hoạt động văn hóa có tác động và ảnh hưởng sâu rộng đến các tầng lớp nhân
dân nên các chính thể cầm quyền đều sử dụng nó như một cơng cụ đa năng để phục vụ mục đích
quản lý, duy trì và điều hành hoạt động của đất nước và xã hội.
- Do mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của đất nước:
Là một thành tố văn hóa có chứa đựng các nội dung và yếu tố văn hóa, kinh tế nên lễ hội dc
chính thể cầm quyền sử dụng, khai thác như 1 tác động bổ trợ góp phần điều tiết và thúc đẩy xã
1


hội theo những mục tiêu, định hướng phát triển của từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau.
- Do nhu cầu vui chơi, giải trí của quần chúng nhân dân trong xã hội:
+ Nhu cầu vui chơi giải trí ln đặt ra với con người mỗi khi có time nhàn rỗi, như sau thời
kỳ lao động sản xuất liên quan đến vụ mùa hoặc các nghề sản xuất khác.
+ Ở đó, họ dc bù đắp, khám phá những điều mới mẻ, hấp dẫn khác của đời sống mà họ chưa
có. Nhu cầu này thường xuyên, liên tục như là một tất yếu để giải tỏa ức chế, mệt mỏi trong cuộc
sống hiện tại.
- Các cơ sở khác: điều kiện sống, lao động sinh hoạt của cư dân địa phương quy định, do
điều kiện lịch sử xảy ra trong quá khứ có liên quan đến địa phương.
Câu 3: Nêu và phân tích diễn trình của lễ hội truyền thống Việt Nam? Lấy ví dụ?
Diễn trình được diễn ra theo 7 bước:
1. Lễ cáo yết (lễ túc yến/yết).
+ Sau khi công tác chuẩn bị đã xong, người chủ lễ tế tiến hành lễ cáo yết xin phép thần linh
cho dân làng dc tiến hành mở lễ hội
+ Lễ vật: hương – đăng – hoa – trà – bánh, kẹo – xôi – mâm ngũ quả - gà luộc và rượu cúng.
+ Thành phần: những người trong ban tổ chức và ban Khánh tiết của lễ hội
+ Kể từ khi lễ cáo yết, trên bàn thờ đèn nhang luôn thắp sáng trong suốt kỳ hội.
Buổi tối, phải có người túc trực ở đình làng, khơng khí ln nhộn nhịp vui vẻ.
2. Lễ tỉnh sinh (lễ tam sinh).

+ Là lễ dâng con vật để cúng thần
+ Sau khi lễ vật dâng cúng dc lựa chọn chu đáo, trước khi tiến hành lễ tỉnh sinh, họ tiến hành
đưa con vật đã dc tắm rửa sạch để đến trước ban thờ Thần.
+ Sau 1 tuần hương, rượu tế cáo với Thần, con vật được chọc tiết, lấy bát tiết cùng một nhúm
lông đặt lên bàn thờ để cúng Thần.
3. Lễ rước nước.
+ Là một hành động tái hiện của nghi thức cầu mưa, cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt
+ Công tác chuẩn bị: chuẩn bị dụng cụ lấy nước, đựng nước, chỏ nước, chuẩn bị con người
và phương tiện đi rước nước
+ Nghi thức lấy nước: thường lấy nước mưa ở “thiên quang tinh”, lấy nước ở giếng làng
hoặc giữa dịng sơng. Khi lấy nước phải có lời niệm chú, niệm thần linh, thần thổ địa…
+ Dụng cụ lấy nước: chóe sứ, gáo đồng, vải đỏ bịt miệng chóe và tồn bộ chóe dc phủ vải.
+ Việc lấy nước ở giữa dịng sơng để mong muốn cân bằng âm dương, tìm đến sự cân bằng
trong “lưỡng phân – lưỡng hợp” tạo ra sự phát triển bền vững.
=> VD dẫn chứng: lễ rước nước tại phường Đồng Nhân – quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ngày
4/2 âm lịch. Trước ngày hội chính thờ Hai Bà Trưng một ngày, họ tiến hành rước nước từ giữa
sông Hồng về để tắm tượng 2 bà.
4. Lễ mộc dục, gia quan.
- Lễ mộc dục: là lễ tắm tượng hay bài vị, ngay sau khi tắm tượng có thể kết hợp thay y phục
cho thần tượng.
+ Thường được tiến hành tại thần Điện, nơi thần linh an ngự. Tiến hành trang nghiêm, kín
2


đáo và chỉ có người có trách nhiệm mới dc tham dự
+ Thời điểm mộc dục thường vào đêm, nếu ban ngày thì phải che chắn cẩn thận
+ Sau khi tắm tượng hay bài vị bằng nước rước từ sông, hồ, đầm, giếng… tiến hành tắm
bằng nước thơm có cơng hương, cũng đun bằng nước rước đem về.
+ Đưa tượng về vị trí cũ, làm lễ an vị tượng. Chia nhau nhúng aty vào nước cầu may sự tốt
lành, thoa lên mặt tránh dc ốm đau, bệnh tật…

- Lễ gia quan: (mặc áo, đội mũ cho tượng thần). Nếu thần khơng có tượng mà chỉ có bài vị
(thần vị) thì áo mũ đặt lên ngai. Sau đó tượng thần (hay thần vị, hoặc có khi chỉ là áo mũ) đặt lên
kiệu, chuẩn bị cho đám rước thần sáng ngày khai hội.
5. Lễ tế: đặt mâm cỗ lên cúng chính thức.
6. Lễ rước (lễ phát du: rước Thánh đi chơi).
+ Chiếm vị trí quan trọng, huy động một lực lượng đơng đảo của làng.
+ Thường tổ chức rước từ đình ra đền, hoặc miếu hay nơi nào khác rồi lại trở về làm lễ tế
+ Được diễn ra trang nghiêm, sôi động vs sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân,
được tổ chức theo sơ đồ: rước nước – rước văn – rước lễ vật – rước phụng nghinh thần vị - rước
phụng giá hoàn cung – rước sắc.
+ Đám rước là một hình thức biểu đạt, biểu trưng đề cao sự tơn kính và thể hiện sự trang
nghiêm, long trọng của việc thờ thần.
+ Cuộc rước là thành tố trung tâm, tổ chức theo một trình tự chặt chẽ và khoa học, có sự tuân
thủ nghiêm ngặt của những người tham dự. Là hình ảnh linh đình, trang trọng của ngày lễ hội.
7. Lễ tạ ân.
+ Là lễ cảm tạ thần linh trong kỳ lễ hội đã ban cho dân làng may mắn và hạnh phúc, ban cho
kì lễ hội của làng diễn ra đúng theo nghi thức truyền thống và thành công tốt đẹp.
+ Tạ ơn thần thánh và hẹn lễ hội lần sau.
Câu 4: Nêu những cách gọi dân gian của lễ hội truyền thống Việt Nam? Lấy ví dụ?
Những cách gọi tên phổ biến:
+ Trị
+ Hội làng
+ Hội: (Hội chùa Hương)
+ Làng vào đám
+ Đám xứ
+ Làng mở hội
+ Tiệc làng
+ Hội hè đình đám
+ Việc làng
Theo thơng lệ và thói quen, người dân gọi các hoạt động đó là “hội” và gắn bó nó với các

địa danh nào đó tạo thành tên lễ hội, như hội chùa Hương, hội Phù Đổng, hội đền Hùng… hoặc
tên lễ hội còn gắn với nội dung cơ bản, các sinh hoạt văn hóa đặc sắc, tục hèm hoặc các hình thức
diễn xướng dân gian diễn ra trong hội.
VD: hội Lim quan họ Bắc Ninh (13-15 tháng Giêng ÂL)…
Câu 5: Nêu và phân tích những tính chất cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam?
Lấy ví dụ?
Những tính chất cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam:
- Tính thời gian: tuân theo quy luật và bất quy luật
3


+ Những lễ hội cổ truyền thường là lễ hội thường niên, diễn ra vào 2 mùa chính: xuân – thu.
Đó là thời gian nơng nhàn, thời tiết dễ chịu. Mùa xuân bắt đầu cho một năm mới, mùa thu đánh
dấu cho vụ mùa bội thu.
+ Có 1 số lễ hội diễn ra theo định kì, có thể theo 1 năm hoặc 2 năm hay 5 năm
+ Lễ hội truyền thống Việt Nam thường là cái mốc mở đầu – kết thúc và tái sinh của một
chu trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
+ Diễn ra vào 2 dịp: mở đầu vụ sản xuất nông – ngư – nghiệp và kết kết thúc mùa màng.
- Tính địa phương, địa điểm của các lễ hội:
+ Gắn vs một địa điểm, một địa phương nhất định do người dân ở địa phương đó tổ chức.
(VD: lễ hội chùa Hương, lễ hội Côn Sơn – Kiếp Bạc).
+ Chủ nhân của lễ hội chính là nhân dân, là người sáng tạo và nuôi dưỡng, tổ chức lễ hội.
Mỗi lễ hội đều gắn vs đời sống kinh tế - xã hội – chính trị - văn hóa… của cư dân đó.
+ Mỗi địa phương có một số quy định, tục lệ riêng biệt, là phần nào giữ gìn bản sắc văn hóa
truyền thống của địa phương đó.
+ Ở mỗi địa phương, khơng gian trung tâm của lễ hội truyền thống thường gắn vs các cơng
trình di tích lịch sử, văn hóa nơi nào đó. Đó là khơng gian thường diễn ra ở khn viên đình, làng,
chùa, miếu, từ đường…
- Tính hình thức đối ứng của lễ hội:
+ Được thể hiện ở tính mở - đóng chặt chẽ. Bất cứ lễ hội nào cũng diễn ra các quá trình khai

hội, trảy hội và bế mạc với những nguyên tắc nhất định.
+ Tính đối ứng còn dc thể hiện qua các hoạt động diễn xướng dân gian: nói, kể… trong các
hình thức diễn xướng dân gian thì nó là sự thể hiện hình thức đối ứng giữa con người vs con người
thông qua các hoạt động mang tính tập thể
+ Lễ hội truyền thống là sự kết hợp của kho tàng tri thức vs trí tuệ, sự hiểu biết của quần
chúng nhân dân.
- Tính nội dung của lễ hội:
+ Tính tưởng niệm các bậc tiền nhân
+ Tính cộng đồng cao, trong đó chứa đựng cả cộng cảm và cộng mệnh
+ Tính tập trung triệt để và phổ quát rộng rãi
+ Tính duy lí chặt chẽ, duy tính nhân bản
+ Tính hồng tráng
VD: Lễ hội đền Hùng – Phú Thọ là một lễ hội lớn mang tầm quốc gia, tưởng nhớ và tỏ lòng
biết ơn đến công lao lập nước của các vua Hùng – những vị vua đầu tiên của dân tộc.
Câu 6: Nêu và phân tích bản chất của lễ hội truyền thống? Lấy ví dụ?
+ Bản chất của lễ hội truyền thống được thể hiện qua những thái độ và hành vi ứng xử văn
hóa của các cá nhân và của cả cộng đồng đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi
con người sinh sống.
+ Quá trình thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc dc coi là nội dung và bản chất của lễ hội
truyền thống, thể hiện qua 3 hình thức: lịch sử hóa, xã hội hóa, sân khấu hóa
4


+ Lịch sử hóa: phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương, đất nước thông qua việc tái hiện
các nhân vật, sự kiện. Nó phản ánh sự kiện quân sự, chính trị đặc biệt quan trọng.
+ Sân khấu hóa: là sự mơ phỏng, tái hiện lại hình ảnh các nhân vật, các sự kiện lịch sử đã
diễn ra trong q khứ thơng qua các hình thức nghệ thuật diễn xướng dân gian, các trị chơi dân
gian, có sự tham gia các các tầng lớp nhân dân.
+ Xã hội hóa: là hoạt động mang tính cộng đồng và tính xã hội cao. Lễ hội là hoạt động của

tập thể, ra đời và phát triển từ cộng đồng, phục vụ cộng đồng. Đối với người dân Việt Nam, lễ hội
là một loại hình văn hóa lâu đời nhất. Nó có sức lôi cuốn và trở thành nhu cầu, khát vọng của
người dân được đáp ứng và thỏa nguyện qua mỗi thời đại.
+ Bản chất của lễ hội là sự tổng hợp và khái quát cao đời sống vật chất – tinh thần của người
dân trong xã hội ở từng giai đoạn lịch sử.
VD: lễ hội đề Hùng có bản chất là thành kính các vị vua Hùng đã có cơng lập nước.
Câu 7: Nêu và phân tích ngắn gọn những cách gọi của các nhà nghiên cứu về lễ hội Việt
Nam? Lấy ví dụ?
Những cách gọi tiêu biểu:
+ Lễ hội
+ Lễ hội dân gian
+ Hội lễ
+ Lễ hội truyền thống
+ Lễ hội cổ truyền
+ Lễ hội dân gian truyền thống
+ Liên hoan du lịch làng nghề truyền thống
+ Ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc
+ Lễ hội văn hóa – thể thao – du lịch
+ Liên hoan du lịch
+ Liên hoan du lịch quốc tế
+ Festival
Hệ thống các tên gọi do những người từ bên ngồi nhìn vào lễ hội với tư cách một thành tố
văn hóa, đặt lễ hội trong mơi trường hoạt động của nó để diễn giải nó vs cách diễn giải của những
người làm công tác nghiên cứu khoa học.
VD: Festival biển Vũng Tàu, liên hoan phim Việt Nam…
Câu 8: Nêu và phân tích các đặc điểm của nghi thức, nghi lễ thờ cúng trong lễ hội
truyền thống Việt Nam? Lấy ví dụ?
Đặc điểm:
+ Thời gian thiêng: là những giây phút tốt lành, giờ đẹp và thông qua việc xin phép các vị
thần. Thường diễn ra vào đầu hoặc cuối lễ hội.

VD: Trong lễ đặt tên trẻ em của người Ê đê, mở đầu là nghi thức cúng thần để các vị thần
bảo vệ cho đứa bé.
+ Không gian thiêng: là những không gian nhỏ hẹp, lượng ánh sáng vừa đủ, là nơi ngụ của
các vị thần. VD: đền, chùa, miếu, trong nhà…
+ Con người thiêng: là những đối tượng có chọn lọc, đức độ, ăn ở tử tế…
+ Trang phục thiêng: mặc theo quy định truyền thống tùy thuộc vào các nghi thức khác
nhau. VD: áo choàng, áo dài, áo tứ thân…
+ Lễ vật thiêng: có quan hệ mật thiết vs thần thánh, khơng phạm vào điều kiêng kỵ. VD:
vịng đồng, hạc, chén rượu đồng…
5


+ Hành động, cử chỉ thiêng: vái, lạy, ngồi, quỳ gối…
+ Ngơn ngữ văn tự thiêng: các lời nói, bài cúng khấn… VD: Nam Mô A Di Đà Phật, Nam
Mô Quan Âm Bồ Tát…
Câu 9: Nêu và phân tích các loại hình lễ hội ở Việt Nam hiện nay? Lấy ví dụ?
Các loại hình lễ hội ở Việt Nam hiện nay:
- Hệ thống lễ hội dân gian truyền thống:
+ Đây là đại đa số những lễ hội hình thành, tồn tại và phát triển trong lịch sử, mang dấu ấn
những giai đoạn phát triển của địa phương và các dân tộc trong tiến trình lịch sử.
+ Đây là những lễ hội làng, là lễ hội thuộc nông nghiệp gắn vs đời sống lao động, sản xuất
của các tầng lớp nhân dân. Những lễ hội này xuất hiện trước năm 1945 với số lượng đồ sộ, phong
phú, đa dạng.
VD: lễ hội chùa Thầy, hội Gióng…
- Hệ thống lễ hội hiện đại:
+ Ra đời sau cách mạng tháng 8/1945. Nội dung và tính chất của lễ hội chủ yếu gắn với các
nhân vật, những chiến công và sự kiện lịch sử liên quan đến cách mạng và kháng chiến
+ Là những hoạt động văn hóa mang tính giá trị kỷ niệm, tưởng niệm anh hùng, những chiến
sĩ trong cuộc chiến tranh.
+ Lễ hội hiện đại ln phản ánh được trình độ phát triển của đất nước và xã hội vào thời

điểm tổ chức.
VD: Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt…
- Hệ thống lễ hội văn hóa, thể thao và du lịch:
+ Xuất hiện trong quá trình đổi mới của đất nước. Đây là hoạt động mang nặng yếu tố kinh
tế, phản ánh trình độ dân trí trong thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Lễ hội phản ánh nhu cầu và xu hướng của thời đại mới. Ngành du lịch Việt Nam ngày
càng tổ chức nhiều chương trình du lịch.
VD: hành trình di sản miền Trung
Câu 10: Nêu và phân tích khái niệm nghi lễ trong lễ hội truyền thống Việt Nam? Trình
bày những nội dung hàm chứa của nghi thức, nghi lễ trong lễ hội truyền thống Việt Nam?
- Khái niệm nghi lễ:
+ Nghi lễ trong thờ cúng là những nghi thức tiến hành theo những qui tắc, luật tục nhất định
mang tính biểu trưng nhằm mục đích cảm tạ, tôn vinh với mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ
những đối tượng siêu hình mà người ta thờ cúng.
+ Nghi lễ là hình thức thể hiện của lễ trong những không gian và thời gian nhất định. Nghi
lễ gắn với các sự kiện.
- Nội dung hàm chứa của nghi thức, nghi lễ:
+ Thời gian: diễn ra vào lúc bắt đầu hoặc kết thúc lễ hội, vụ mùa
+ Không gian: thần điện, nơi ngự…
+ Đồ tế tự: Tùy theo quy mơ và tính chất, điều kiện mà đồ thờ tế có nhiều loại, số lượng,
hình dáng và kích thước khác nhau. Bao gồm: tượng, ngai, bài vị, sắc phong, hình dáng và kích
thước khác nhau.
6


+ Động tác, tư thế hành lễ: được thể hiện qua vái, lạy, quỳ gối… hoặc các động tác ma thuật
như: kết ấn, bắt quyết…
+ Nhạc khí: thường được sử dụng các loại nhạc dân tộc, tạo thành phường bát âm “trống,
chiêng, đàn nhị, đàn nguyệt, đàn dây, đàn bầu, kèn”.
+ Ngôn ngữ, văn tự: bao gồm các lời khấn, tàu bay, tạ lỗi, sám hối, cầu xin… Đây cũng

được coi là phương tiện kết nối với thần linh của con người thơng qua những hình thức truyền tải.
Câu 11: Nêu và phân tích những mục đích cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam?
Mục đích cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam:
- Tổ chức Lễ hội nhằm đánh dấu, kỷ niệm về một sự kiện, nhân vật (lịch sử hoặc huyền
thoại) có liên quan tới đời sống của cộng đồng trong quá khứ. => Lễ hội là sự lưu giữ lịch sử thông
qua các lễ nghi, tập tục.
- Tổ chức Lễ hội nhằm mục đích trở về, đánh thức cội nguồn, đánh thức những giá trị nhân
văn truyền thống, phát huy giá trị của nó trong thời kỳ hiện tại => Lễ hội làm sống lại lịch sử qua
góc nhìn thời gian.
- Tổ chức Lễ hội nhằm tưởng nhớ, tạ ơn và “đòi hỏi” đối với đối tượng siêu hình [Thần
Thánh] mà người ta thờ cúng.
- Tổ chức Lễ hội nhằm giữ gìn, bảo lưu và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của
quê hương, đất nước, dân tộc.
- Tổ chức Lễ hội để thiết lập, mở rộng và nâng cao các mối quan hệ trong xã hội (giữa cá
nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng và cộng đồng này với cộng đồng khác trong xã hội.)
- Tổ chức Lễ hội nhằm vui chơi, giải trí, thu nạp năng lượng, khởi nguồn cho sức sống mới
cho tất cả mọi tầng lớp người trong xã hội.
Câu 12: Nêu và phân tích các thành tố cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam?
Các thành tố cơ bản gồm:
- Nhân vật sự kiện/ đối tượng thờ cúng:
+ Bao gồm: nhân thần, nhiên thần, bách thần
+ Là thành tố bất biến
+ Đây là thành tố hạt nhân, quan trọng nhất trong cấu trúc lễ hội truyền thống Việt Nam,
đóng vai trị quyết định sự tồn tại của các thành tố cộng lại.
- Hệ thống các nghi thức, nghi lễ thờ cúng:
+ Đây là thành tố quan trọng thứ hai và là thành tố bất biến.
+ Thông qua các hoạt động, cử chỉ, hành vi, lời nói, lễ vật… nhằm thể hiện lịng biết ơn,
thành kính đối với các vị thần dc thờ.
+ Bao gồm các hoạt động cụ thể: lễ tế, lễ tuyên trúc, lễ đọc văn tế, lễ dâng hương.
+ Thời gian và không gian diễn ra thường vào mở đầu hoặc kết thúc lễ hội.

+ Nổi bật nhất là tính linh thiêng của lễ hội, dc thể hiện qua: thời gian thiêng, không gian
thiêng, con người thiêng, trang phục thiêng, lễ vật thiêng, hành động và cử chỉ thiêng, ngôn ngữ
văn tự thiêng.
- Tục hèm:
+ Là những phong tục đc cộng đồng tích lũy. “Hèm” là bí mật, kiêng kỵ, những đặc điểm
7


đặc trưng của vị thần, của cộng đồng nào đó.
+ Tục hèm là một thành tố bất biến, là thành tố tạo nên yếu tố thiêng của các vị thần.
+ Là một trong những thành tố tạo nên sự khác biệt lễ hội của cộng đồng này so với cộng
đồng khác.
- Trò diễn dân gian:
+ Là một hoạt động diễn xướng dân gian, gồm: diễn xướng sự tích, diễn xướng thi tài, diễn
xướng tâm linh.
+ Là một thành tố bất biến, khi kết hợp với tục hèm sẽ tạo ra một thành tố kép, tạo nên nét
nổi bật của lễ hội này so với các lễ hội khác.
+ Kích thích tò mò, tạo sự khác biệt
+ Khi tham gia trò chơi diễn dân gian sẽ giải phóng năng lượng sáng tạo, phá bỏ mệt mỏi
- Trò chơi dân gian:
+ Là thành tố khả biến. Đó là những trị chơi đơn giản, dễ thực hiện và phổ biến trong cộng
đồng, được đơng đảo người tham gia.
+ Có thể được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, là hoạt động không thể thiếu trong
lễ hội truyền thống.
+ Các loại trị chơi: đánh đu, chơi chuyền, ơ ăn quan…
- Âm nhạc dân gian:
+ Là một thành tố khả biến, thay đổi theo yêu cầu thực tiễn
+ Được hiểu là món ăn, đồ ăn, thức uống, cách ăn uống được phổ biến trong cộng đồng, phù
hợp với nhiều đối tượng quần chúng.
+ Ăn uống là chuẩn mực trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, được chia thành hai hình

thức: thụ lộc giữa đình và vui chơi trong – ngoài hội chợ.
- Hội chợ dân gian:
+ Là một thành tố khả biến, có thể biến đổi hoặc khuyết thiếu với nhu cầu xã hội
+ Diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi và trưng bày sản phẩm tiêu biểu của địa phương
+ Là nơi diễn ra các hoạt động sôi nổi cho mọi người thoải mái thư giãn, tìm hiểu.
Câu 13: Nêu và phân tích khái niệm “hội” trong lễ hội truyền thống Việt Nam? VD?
- Khái niệm:
+ Hội là tập hợp những hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội của một cộng đồng dân cư nhất
định; là cuộc vui tổ chức cho đông đảo người tham dự theo phong tục truyền thống hoặc nhân
những dịp đặc biệt.
+ Những hoạt động diễn ra trong hội phản ánh điều kiện, khả năng và trình độ phát triển của
địa phương vào thời điểm diễn ra sự kiện đó, bao gồm các hoạt động thiên về giải trí. Tuy nhiên
đều gắn với các nghi thức, nghi lễ.
- Phân tích:
+ Điểm cơ bản, xuyên suốt của hội là có sự tham gia của đơng người và trong hội thì người
ta được vui chơi, thoải mái.
+ Hội bao giờ cũng mang tính cộng đồng dc thể hiện qua cách thức tổ chức và mục đích cần
đạt dc của những người tổ chức và người tham dự. Đồng thời, đây cũng là dịp người ta tổ chức
8


các hoạt động vui chơi, giải trí cho đơng đảo người tham dự.
+ Các hoạt động trong hội diễn ra thường niên theo phong tục tập quán địa phương. Thể hiện
một phần kho tàng di sản văn hóa đặc sắc của địa phương.
+ Trong các hoạt động của lễ hội, cịn bao gồm các chương trình vui chơi giải trí hiện đại
mang sắc thái thời gian, các hoạt động diễn ra đều là một phần bộ mặt xã hội, là tấm gương phản
chiếu khách quan trung thực đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phương ở thời điểm diễn
ra các hoạt động đó.
+ Về mặt nội dung: Hội là sự “tái hiện quá khứ” lịch sử
+ Về mặt họat động: Hội là “Tổ hợp những sinh hoạt văn hóa mang tính cộng đồng”.

+ Về mặt xã hội: Hội là sự thể hiện khát vọng sống của các tầng lớp người ở từng thời điểm
của lịch sử.
+ Về mặt tinh thần: Hội là thứ “quyền lực tinh thần” của dân chúng nhằm tác động đến chính
thể cầm quyền đương thời.
+ Về mặt hình thức: Hội là chiếc “phong vũ biểu” đo đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương & đất nước ở thời điểm diễn ra lễ hội đó. Những hoạt động diễn ra trong hội
phản ánh điều kiện, khả năng và trình độ phát triển của địa phương, đất nước ở thời điểm diễn ra
các sự kiện đó.
VD: hội khỏe Phù Đổng, hội Lim, hội đua thuyền Thanh Hóa…
Câu 14: Nêu những đặc điểm về quy trình tổ chức lễ hội của đồng bào các dân tộc thiểu
số ở Việt Nam?
- Những đặc điểm chung:
+ Về địa bàn & lãnh thổ cư trú: trải rộng, thưa dân cư, vùng núi, hải đảo, vùng đồi, đá, cao
nguyên và nông thôn là chủ yếu.
+ Về đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội: đa phần khó khăn
+ Về tơn giáo tín ngưỡng: Phật giáo, khơng tơn giáo, tín ngưỡng bản địa, đạo Hồi, đạo Bà
La Môn, đạo Thiên Chúa…
- Đặc điểm chi tiết tổ chức lễ hội
+ Thời gian tổ chức lễ hội: diễn ra vào mùa Xuân với tục “chơi hang”, tổ chức vào dịp cuối
Hè – đầu Thu với những nghi lễ vịng đời.
+ Khơng gian tổ chức lễ hội: thường gắn với không gian làng bản, núi rừng. Không gian cụ
thể là các nhà thờ trưởng họ, cánh rừng thiêng, thác nước, hang động…
+ Đối tượng thờ cúng: là các vật tổ, các nhiên thần, các nhân thần có cơng với dân với nước,
với làng bản…
VD: thờ Bàn Vương (người Dao), thờ Nùng Chí Cao (người Tày, Nùng), Lê Lợi và Lê Lai
(người Mường Thanh Hóa). Thờ thần sấm, thần mưa, thần mặt trời, thần mặt trăng.
Câu 15: Phân tích các hoạt động diễn ra trong lễ hội du lịch ở Việt Nam hiện nay?
Những hoạt động diễn ra trong lễ hội du lịch ở Việt Nam hiện nay:
- Sân khấu trung tâm (central stage)
+ Chọn địa điểm, khu vực thỏa mãn nhiều mặt: đảm bảo cảnh quan, không gian thẩm mỹ,

thuận tiện giao thông, dễ điều phối các lực lượng, quay phim, truyền hình trực tiếp...
9


+ Phác thảo phơng trang trí, cảnh quan bổ trợ đi kèm âm thanh, ánh sáng, sắc màu, đạo cụ...
+ Xây dựng kịch bản lễ khai mạc, bế mạc (nhất thiết phải có phiên dịch viên). Chọn nhân
vật khai mạc, MC, ca sĩ cho đúng “tầm”. Dự kiến bắn pháo hoa, đốt pháo bông, thả đèn trời... trong
các đêm khai mạc và bế mạc
+ Lập các phương án, dự kiến tình huống…Tổng duyệt, “Chạy” thử chương trình, có kế
hoạch, phương án thay thế, bổ sung, hoàn thiện...
- Khu tổ chức hội chợ triển lãm (exhibition fair)
+ Chọn ngành nghề giới thiệu sản phẩm. Cân đối tỷ lệ giữa các cơ sở trong và ngoài địa
phương, giữa các thành phần kinh tế khác nhau.
+ Xây dựng và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác, qui định nghĩa vụ, trách nhiệm
và quyền lợi của các bên tham gia.
+ Lựa chọn, sắp đặt vị trí địa điểm, diện tích, không gian, chất liệu cho phù hợp với các
ngành nghề kinh doanh, thuận lợi cho giao thông, cho các hoạt động thương nghiệp, đảm bảo cho
cảnh quan đẹp và phù hợp.
+ Thẩm định và kiểm sốt “chương trình hành động” của các cơ sở, doanh nghiệp trong
khuôn viên lễ hội.
+ Tổ chức trình diễn các nghề truyền thống, thi các sản phẩm hàng hóa, trao giải thưởng.
+ Có chương trình hội thảo, tọa đàm, trao đổi thông tin kinh tế bên lề Hội chợ.
- Khu chợ quê & văn hóa ẩm thực (village market-cultural way of drinking and eatting)
+ Lựa chọn những món ăn, đặc sản của q mình, q người để trình diễn, chế biến và phục
vụ du khách đi dự hội tạo sức hấp dẫn cao đối với du khách.
+ Tổ chức quản lý chặt việc cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo không mất cân đối giữa
cung và cầu trong thời gian diễn ra lễ hội du lịch.
+ Xúc tiến công tác quảng bá tiếp thị, phục vụ du khách.
+ Tổ chức các chương trình “trình diễn ẩm thực” dân gian, phục vụ du khách.
+ Kiểm soát việc chế biến, phục vụ, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Khơng để xảy ra

tình trạng ngộ độc thực phẩm trong khi diễn ra lễ hội. Có kế hoạch, biện pháp xử lý khi xảy ra ngộ
độc thực phẩm.
+ Quản lý giá hợp lý.
- Khu vực tổ chức những dịch vụ bổ trợ (supplemental services)
+ Khu vực này nằm trong khơng gian lễ hội, có thể gần hoặc xa sân khấu trung tâm nhưng
thuận tiện cho việc tham gia của du khách. Thuận lợi cho việc tổ chức, điều phối hoạt động chặt
chẽ, thống nhất, đồng bộ của Ban tổ chức.
+ Trong những khu vực này có thể tổ chức các hoạt động: trình diễn văn hóa nghệ thuật, tổ
chức các trại sáng tác điêu khắc, hội họa, các CLB thư pháp, thi hoa hậu – hoa khơi, thi tìm hiểu
về thế giới động thực vật, thi cắm hoa, trang trí...
+ Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao cùng các trò chơi dân gian truyền thống mang sắc
thái địa phương, nhấn mạnh nét đặc sắc riêng có, gây ấn tượng cao cho du khách.
+ Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện cho du khách được trực tiếp tham gia các hoạt động
đó với tư cách “người trong cuộc” chứ không phải chỉ với tư cách tham quan du lịch.
10


Những tuyến điểm tham quan du lịch nội vùng & phụ cận: Bao gồm hệ thống di tích & danh
thắng, các làng nghề truyền thống, các khu du lịch, các điểm tham quan khác…
+ Có kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch và các trang thiết bị phục vụ các hoạt
động sẽ diễn ra ở khu vực đó trước khi diễn ra lễ hội.
+ Tại các tuyến điểm, tổ chức các Ban chỉ đạo, Ban tổ chức: thành phần, cơ cấu, chức năng,
nghĩa vụ, quyền lợi, sự liên thơng.
+ Bố trí các phương tiện vận chuyển. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể trưng dụng,
trưng tập một số cơ sở lưu trú, các phương tiện vận chuyển phục vụ công việc chung
+ Qui định, niêm yết giá trần.
+ Thiết lập mạng thông tin điều hành, phối hợp hành động chặt chẽ, hiệu quả...
+ Nghiên cứu tổng thể, xây dựng kịch bản, chương trình hành động phù hợp cho từng khu
vực, địa điểm trong nội vùng và phụ cận.
+ Xây dựng các tour du lịch trên địa bàn địa phương mang các chủ đề: “Khám phá nét văn

hóa bản địa”, “Về nơi thắng tích”, “Đi tìm dấu tích cổ xưa”, “Hành trình cội nguồn”...
Câu 16: Nêu và phân tích khái niệm “tục hèm” trong lễ hội truyền thống Việt Nam?
Trình bày những tính chất của tục hèm. Lấy ví dụ?
- Khái niệm “Tục hèm”
Theo giáo sư Đào Duy Anh: “Người ta thường bày một trò để nhắc lại tính tình, sự nghiệp
hoặc hành động của vị thần được làng thờ”. Đó là “Tục hèm”.
+ Tục: được hiểu là tập tập, phong tục, tập quán đều dc cộng đồng thừa nhận tích lũy, trao
truyền xã hội.
+ Hèm: là một thành tố bất biến và là sự kiện quan trọng đáng chú ý trong các lễ hội dân
gian ở các miền quê khác nhau. Là một thành tố tạo nên yếu tố thiêng cho các thần và di tích, lễ
hội, được lưu giữ và trao truyền cho các thế hệ khác, tạo nên sự khác biệt trong lễ hội của cộng
đồng này so vs lễ hội của cộng đồng khác.
- Tính chất của “Tục hèm”:
+ Tính bí mật: Hèm là cổ tục (không phải hủ tục!), chỉ cần tn theo, khơng giải thích, khơng
phổ biến rộng rãi.
+ Tính bảo tồn: là sự tái hiện một phần quá khứ của thần, cũng là sự kiêng kỵ của dân chúng.
+ Tính đối ứng: Hèm là phương cách ứng xử Người – Thần khá độc đáo, là nét riêng, là bản
vị của cộng đồng.
+ Hèm là bản sắc văn hóa, đồng thời là tài sản văn hóa chung cần được giữ gìn, bảo lưu…
VD: Ơng Thánh xuất thân từ ăn trộm thì vào giờ đó người ta sẽ đục vét hậu cung.
Tên “H” là tên của tổ tiên hay vị thần linh nào đó mà gia tộc hay cả làng kiêng cữ, không
được gọi tên, không nhắc tới.
Câu 17: Nêu những trình tự và nội dung khái quát sẽ diễn ra trong lễ hội hiện đại ở
Việt Nam?
Diễn trình cơ bản của lễ hội hiện đại ở Việt Nam gồm các bước:
+ Rước lửa truyền thống.
+ Rước cờ Tổ quốc, cờ hội, cờ thể thao…
11



+ Cử hành nghi thức chào cờ, quốc ca
+ Lễ dâng hương
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu chương trình
+ Diễn văn khai mạc
+ Các đại biểu phát biểu ý kiến
+ Duyệt, diễu binh, diễu hành quần chúng biểu dương lực lượng
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật tập thể: đồng diễn thể dục, võ thuật, xếp chữ,
xếp hình…
+ Bắn pháo hoa, thả chim, thả bóng, thả đèn trời
+ Tổ chức các nghi thức, hoạt động đa dạng khác…
Câu 18: Nêu những cơ sở để tổ chức các lễ hội du lịch Việt Nam hiện nay?
Tổ chức lễ hội du lịch phải căn cứ vào:
+ Các mốc thời gian, các sự kiện lịch sử có liên quan.
+ Điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương & đất nước.
+ Tiềm năng, nguồn lực du lịch của địa phương. Truyền thống văn hiến và lịch sử - huyền
thoại của địa phương.
+ Cơ sở hạ tầng du lịch của địa phương, khả năng đáp ứng về mọi mặt trong phục vụ khách
Du lịch.
+ Dự báo về cung - cầu du lịch, nguồn khách trong nước và quốc tế, khả năng tham gia của
các tổ chức quốc tế, quốc gia và vùng lãnh thổ...
+ Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của địa phương trong
từng thời kỳ.
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn…
+ Hoạt động của các địa phương bạn trong cả nước, trong vùng & tiểu vùng có liên quan.
Câu 19: Nêu và phân tích những mục đích cơ bản của việc tổ chức các trò chơi dân
gian trong các lễ hội truyền thống Việt Nam? Lấy ví dụ?
Mục đích của tổ chức trò chơi dân gian:
- Thể hiện các ứng xử và các mối quan hệ giữa cá nhân vs cá nhân, giữa cá nhân với cộng
đồng và giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Đó là sự phản ánh các mối quan hệ của con
người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, giữa con người với con người.

- Đây chính là dịp vui chơi, giải trí, giảm căng thẳng mệt mỏi sau những thời gian làm việc
vất vả. Là dịp người dân dc sống vs sự hồn nhiên, trong sáng, vui tươi, hịa mình với cộng đồng.
- Là một sinh hoạt văn hóa khơng thể thiếu trong đời sống cộng đồng của mỗi dân tộc
- Trò chơi dân gian ra đời nhằm thỏa mãn và phát triển sức lao động của con người, tạo niềm
vui trong cuộc sống. Hơn nữa các trò chơi dân gian Việt Nam thường đơn giản, thân thuộc nên dễ
chơi mọi nơi.
VD: Trò chơi rèn luyện cơ thể, mang tính thể thao, đề cao tài năng: đá cầu, đánh đáo, chơi
chuyền, nhảy dây, thi cướp cờ, đá bóng, đánh trận giả…
Câu 20: Nêu và phân tích khái niệm “lễ hội du lịch”? Lấy ví dụ?
“Lễ hội du lịch cịn gọi là các “liên hoan du lịch” là những hoạt động của con người mang
12


tư cách một cơng cụ văn hóa đa năng diễn ra vào những thời điểm được lựa chọn ở các địa phương
nhất định dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên - xã hội có liên quan. Lễ hội du lịch nhằm khai thác
các giá trị tổng hợp của truyền thống và hiện tại phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội của địa phương và đất nước qua con đường du lịch.
Tuy là hình thức sinh hoạt văn hóa mới mang đậm yếu tố kinh tế, nhưng lễ hội hiện đại du
lịch luôn kế thừa, tiếp thu và hoàn thiện nhằm nâng cao những giá trị, thành tựu của nền văn hóa
dân tộc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đông đảo tầng lớp nhân dân.
+ Xét dưới góc độ kinh doanh: một lễ hội du lịch hay 1 festival là nơi tạo cơ hội cho mọi
người, mọi tầng lớp.
+ Xét từ nhiều góc độ: lễ hội du lịch hay liên hoan du lịch trong thời kỳ đổi mới là phương
tiện, công cụ văn bản đa năng, hoàn hảo để giới thiệu những cái tuyệt vời, những cái hay, cái đẹp
của con người trong thời đại mới. Nơi mà tất cả chúng ta không ngừng thay đổi và tiến bộ cả trong
tư duy lẫn nhận thức
=> Tóm lại: Lễ hội du lịch là những hoạt dộng của con người mang tư cách một cơng cụ văn
hóa đa năng, diễn ra vào những thời điểm dc lựa chọn dựa trên các cơ sở về điều kiện chính trị xã hội – kinh tế - lịch sử - văn hóa… ở địa bàn nhất định. Lễ hội du lịch nhằm khai thác các giá
trị tổng hợp của truyền thống và hiện đại, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
của địa phương và đất nước thông qua con đường du lịch.

VD: Lễ hội du lịch biển Đồ Sơn (Hải Phòng), Festival Huế…
Câu 21: Nêu và phân tích những căn cứ để tổ chức lễ hội du lịch ở Việt Nam hiện nay?
Các căn cứ để tổ chức lễ hội du lịch gồm có: (đối tượng tham gia, cơ hội thành cơng, tính
khả thi, dự báo rủi ro…)
+ Dự báo khả thi về điều kiện tổ chức, nhân sự, khách mời, kinh phí tổ chức, ngoại cảnh…
+ Xác định hoạt động
+ Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì đây là ngành cơng nghiệp mới, tốc độ
phát triển nhanh, và nó thuộc loại hình văn hóa phi vật thể.
+ Nhiệm vụ của địa phương trong việc tổ chức lễ hội
+ Trách nhiệm của công ty du lịch
+ Hoạt động của đội ngũ hướng dẫn viên
+ Nhận thức của người dân.
=> Việc tổ chức lễ hội du lịch của các địa phương phải dc xem xét cụ thể, chi tiết, khách
quan và khoa học trên cơ sở một kế hoạch căn bản có mục tiêu và định hướng rõ rệt. Những kế
hoạch đó cần dựa trên nguyên tắc nhất quán, những căn cứ khoa học và điều kiện thực tiễn của địa
phương và đơn vị.
Mọi phương hướng và biện pháp phải dựa trên cơ sở, nền tảng xã hội ở địa phương nơi dự
định tổ chức lễ hội du lịch.
Giảng viên giảng dạy môn học

Người soạn thảo tài liệu, tác giả

Lê Thị Kim Loan

Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023
13




×