27/01/2015
Mục tiêu bài học
1. Trình bày được định nghĩa các vấn đề liên quan tới
thuốc: ADR, AE, ME, side effects.
2. Trình bày được các cách phân loại ADR (cả theo hệ
thống DoTS), lấy ví dụ minh họa
3. Trình bày được các biện pháp hạn chế ADR, cho VD
minh họa
4. Trình bày được các nguyên tắc chung trong phát hiện,
xử trí, báo cáo ADR
5. Trình bày được 8 loại ADR cần báo cáo và cách báo cáo
ADR
Tài liệu học tập
Sách giáo khoa Dược lâm sàng, slide bài giảng
Tài liệu tham khảo
Roger walker (2012). Clinical
pharmacy and therapeutics.
5th edition
Patrick M. Malone (2012).
Drug information: A guide for
pharmacists. 4th edition
ADR – MỘT VẤN ĐỀ NGHIÊM TRỌNG
Thảm họa Thalidomid (những năm 60)
27/01/2015
DỊCH TỄ HỌC CỦA ADR
Nguyên nhân đứng hàng thứ 4 – thứ 6 gây tử
vong trên các BN nội trú
6,7% là các ADR nặng
JAMA 1998; 279: 1200 -1205
DỊCH TỄ HỌC CỦA ADR
Tỷ lệ nhập viện do ADR
VIỆT NAM ?
?
Nat Rev Drug Disc 2007; 904
Tốn phí 5-7 tỷ USD $/năm
Sau 1 ADR, bệnh nhân phải nằm viện thêm trung
bình 8 tới 12 ngày, tăng chi phí nằm viện từ 16 000
tới 24 000 USD
Drug Information 4th Edition
Nguồn: Expert Opin. Pharmacother 2002; 3: 1289‐1300
ADR có hay gặp khơng?
• Một nghiên cứu gần đây
tiến hành tại 1 BV ở Anh
• Ít nhất 1/7 (14.7%) số BN
nội trú có ADR
• Các thuốc hay gây ADR:
giảm đau opioid, lợi tiểu,
corticoid, chống đơng và
kháng sinh
• Hơn ½ số ADR là có thể
tránh được
* Davies EC et al. PLoS ONE 2009; 4(2): e4439
[www.plosone.org]
PHẢN ỨNG CĨ HẠI CỦA THUỐC LÀ GÌ ?
Nhiều cách định nghĩa ADR
Mục tiêu khác nhau dựa
trên thực hành lâm sàng
27/01/2015
TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
Ví dụ 1.
• Bệnh nhân nữ, 20 tuổi, nhập viện với các biểu hiện
buồn nơn, nơn, chán ăn, chướng bụng, vật vã.
• Người nhà cho biết đã tìm thấy nhiều vỉ thuốc
rỗng và có thể bệnh nhân đã tự tử bằng cách uống
nhiều viên paracetamol hàm lượng 500mg.
• Các triệu chứng của bệnh nhân có thể là:
1. Phản ứng có hại của thuốc
2. Q liều/ngộ độc thuốc
3. Cả 2 ý trên
ADR -1972 là “phản ứng độc hại, không được định trước và
xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh,
chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi một chức năng
sinh lý của cơ thể”
Không bao gồm
Dùng quá liều (overdose)
Lạm dụng thuốc (drug abuse)
Thất bại điều trị (therapeutic failures)
Chú trọng nhiều ở đáp ứng cá thể
WHO-Geneva-2002
HIỆP HỘI DƯỢC SỸ MỸ
ADR là đáp ứng với một thuốc không mong đợi,
không chủ định, không mong muốn hoặc vượt quá
mức cần thiết mà gây ra:
1. Ngừng thuốc
2. Thay đổi thuốc
3. Thay đổi liều dùng (trừ hiệu chỉnh liều)
4. BN phải nhập viện
5. Kéo dài thời gian nằm viện
(American Society of Health-System Pharmacist . ASHP guideline on ADR
monitoring and reporting. Am J Health – Syst Pharm.1995; 52: 417-9)
HIỆP HỘI DƯỢC SỸ MỸ
ADR là đáp ứng với một thuốc không lường
trước, không chủ định, không mong muốn hoặc
vượt quá mức cần thiết mà gây ra:
6. Cần điều trị hỗ trợ
7. Phức tạp cho chẩn đoán
8. Ảnh hưởng xấu tới tiên lượng
9. Tổn thương tạm thời/ lâu dài, gây tàn tật / tử vong.
(American Society of Health-System Pharmacist . ASHP guideline on ADR
monitoring and reporting. Am J Health – Syst Pharm.1995; 52: 417-9)
27/01/2015
ADVERSE EVENT- (AE - Biến cố bất lợi)
AE là các trường hợp tai biến phát sinh trong quá
trình điều trị mà nguyên nhân chưa được xác định
- Có thể do thuốc
CỤC QUẢN LÝ THỰC PHẨM
VÀ DƯỢC PHẨM - MỸ
Biến cố bất lợi (AE) là bất kỳ biến cố không mong đợi nào
liên quan tới việc dùng thuốc trên người
- Có thể do tiến triển nặng thêm của bệnh hoặc bệnh khác phát
Đẩy mạnh hệ thống báo cáo
sinh
SIDE EFFECT (Tác dụng phụ)
Là bất kỳ một tác dụng không mong muốn nào có
liên quan tới đặc tính dược lý của thuốc xảy ra khi
dùng với liều thơng thường
WHO-Geneva-2002
Ví dụ 2.
• Một bệnh nhân nam, 75 tuổi, có tiền sử uống
rượu, đang điều trị tăng huyết áp (amlodipine
‐5 năm) và mới được chẩn đốn rối loạn lipid
máu. Bác sĩ đã kê đơn bổ sung atorvastatin 10
mg/ngày vào đơn thuốc cũ, và hẹn sau 1
tháng đến khám lại. Sau 1 tuần, bệnh nhân
quay lại khám và nói với bác sĩ rằng bị đau ở
hai bắp chân, đau mỏi các cơ khác.
Hãy chọn 1 trong 2 đáp án
1. Đau cơ ở bệnh nhân là phản ứng có hại của
thuốc
2. Đau cơ ở bệnh nhân là biến cố có hại của
thuốc.
27/01/2015
MEDICATION ERRORS (ME- Sai sót liên quan tới thuốc)
Là bất kỳ biến cố có thể phịng tránh nào có khả năng gây ra
hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc gây hại
cho người bệnh trong khi thuốc được kiểm soát bởi nhân
viên y tế, người bệnh, hoặc người sử dụng. Các biến cố như
vậy có thể liên quan tới thực hành chun mơn, các sản
phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình, và hệ thống bao gồm:
kê đơn và q trình chuyển giao đơn thuốc; ghi nhãn, đóng
gói, và danh pháp; pha chế, cấp phát, phân phối; quản lý;
giáo dục; giám sát và sử dụng.
Liên quan AE, ADR, ME
AE
ME khơng gây ra
biến cố bất lợi
ADR do sai sót
gây ra
AE không phải do
phản ứng với thuốc
ADR
ME
Drug information: A guide for pharmacists. 4th edition
ADR khơng phải
do sai sót gây ra
Ví dụ 2 (tiếp)
• Sau khi hỏi về việc sử dụng thuốc của bệnh
nhân:
A. BN ra nhà thuốc quen nhưng do nhà thuốc hết
thuốc nên chưa mua/dùng atorvastatin
B. BN được cấp phát nhầm atorvastatin 20 mg,
nhưng chưa uống thuốc
C. BN được cấp phát nhầm atorvastatin 20 mg, và đã
uống thuốc 1 tuần
ME gây ra biến cố bất
lợi nhưng khơng phải
ADR
Các lĩnh vực hoạt động của CGD
Vấn đề về chất
lượng thuốc
Theo dõi thụ động ADR
của thuốc
(Báo cáo tự nguyện ADR)
Phản ứng bất lợi
của thuốc (ADR)
Cảnh
giác
Dược
Sai sót trong sử
dụng thuốc
Theo dõi tích cực ADR
của thuốc
Đã triển khai
Thất bại trong
điều trị
20
27/01/2015
Sai sót dẫn tới tử vong bệnh nhân
Chất lượng thuốc?
Khi sự cố xảy
ra.......
Tiêm Cloramphenicol cho trẻ
6 ngày tuổi
Hội chứng Xám
PHÂN LOẠI ADR THEO TẦN SUẤT
PHÂN LOẠI ADR
Là cách phân loại trong Dược thư quốc gia VN
1. Phân loại theo tần suất gặp
2. Phân loại theo mức độ nặng
3. Phân loại theo type
Phát hiện,
đánh giá,
xử trí và
giám sát
ADR
4. Phân loại theo hệ thống DoTS:
Liều (Dose)-Thời gian (T)- Mức độ nhạy cảm (S)
CIPROFLOXACIN
Thường gặp: ADR >= 1/100
Buồn nơn,tiêu chảy, đau bụng
Ít gặp : 1/1000 < ADR < 1/100 Tim nhanh, kích động,nổi ban
Hiếm gặp : ADR =< 1/1000
Phản ứng phản vệ, viêm ĐT
giả mạc
Dược thư QG VN-2009
27/01/2015
PHÂN LOẠI ADR THEO MỨC ĐỘ NẶNG
Nhẹ: Không cần điều trị, không cần giải độc và thời gian nằm viện
không kéo dài
Trung bình: Cần có thay đổi trong điều trị, cần điều trị đặc hiệu
hoặc kéo dài thời gian nằm viện ít nhất 1 ngày
Nặng: Có thể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài hoặc cần
chăm sóc tích cực
Tử vong: Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của BN
PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE
Theo Rawling và Thompson (1977)
Type A (Augmented)
- Có thể tiên lượng được dựa vào TD dược lý
- Thường phụ thuộc liều
- Là tác dụng dược lý quá mức hoặc biểu hiện của tác dụng dược
lý ở một vị trí khác
Cảnh báo, giám sát ADR
PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE
PHÂN LOẠI ADR THEO TYPE
Ví dụ ADR Type A (Augmented)
Theo Rawling và Thompson (1977)
- Là tác dụng dược lý nhưng cường độ vượt qua mức cần thiết:
VD hạ đường huyết khi dùng thuốc ĐTĐ
Type B (Bizarre)
- Là tác dụng điều trị nhưng ở vị trí cơ quan khác (khơng mong
muốn), do tính chất khơng chọn lọc.
VD thuốc NSAID gây loét dạ dày TT
-Tác dụng dược lý khác của thuốc nhưng không phải tác dụng
điều trị.
VD: Tác dụng kháng cholinergic của thuốc chống trầm cảm 3
vòng
- Thường khơng tiên lượng được
- Khơng liên quan tới đặc tính dược lý đã biết của thuốc
- Thường liên quan tới yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu
hoặc các yếu tố gây quái thai
Ví dụ ADR typ B: Dị ứng thuốc
27/01/2015
MỞ RỘNG PHÂN LOẠI THEO TYPE
SO SÁNH ADR TYPE A VÀ B
Type A
Type B
Dự đốn được theo
tác dụng dược lý
Có
Khơng
Phụ thuộc liều
Có
Khơng
Tần suất xảy ra
Cao
Thấp
Bệnh mắc kèm
Cao
Thấp
Tử vong
Thấp
Cao
Thường chỉ cần
hiệu chỉnh liều
Ngừng thuốc
Xử trí
Type C – Chronic
Đặc điểm: ít phổ biến, thường liên quan tới liều tích lũy và thời gian
sử dụng dài
Ví dụ: ức chế trục Dưới đồi - tuyến yên- tuyến thượng thận của các
corticoid, bệnh thận do thuốc giảm đau, hoại tử xương hàm do
biphosphonat
Xử lý: Ngừng thuốc, giảm dần liều theo lộ trình trước khi dừng
Type D – Delay
Đặc điểm: ít phổ biến, phụ thuộc liều, xảy ra ở thời điểm cách xa
thời điểm dùng thuốc
Ví dụ: Tác dụng gây quái thai, gây ung thư của thuốc, tăng nguy cơ
ung thư màng trong dạ con với tamoxifen, khả năng quái thai do
thuốc, rối loạn vận động muộn với thuốc an thần
Xử lý: Thường rất khó khăn
Type E – End of Use
The Lancet-Vol 356- October 7, 2000
Hạn chế của cách phân loại ADR theo type
Đặc điểm: ít phổ biến, xảy ra ngay sau ngừng thuốc
Ví dụ: Hội chứng cai nghiện các opiate, benzodiazepin
Xử lý: Dùng lại và giảm dần liều
Type F – Failure – thất bại điều trị không mong đợi
Thuốc
Bệnh nhân
Đặc điểm: Phổ biến, liên quan tới liều lượng, thường do
tương tác thuốc
Ví dụ: Mất tác dụng thuốc tránh thai đường uống khi dùng
cùng chất gây cảm ứng enzyme, phản ứng thải ghép
Xử lý: Tăng liều, cân nhắc hiệu quả của biện pháp phối hợp
thuốc
The Lancet-Vol 356- October 7, 2000
Chỉ quan tâm tới tác dụng dược lý của thuốc,
chưa quan tâm tới ảnh hưởng của cá thể lên xuất hiện ADR
Hệ thống phân loại DoTS
27/01/2015
PHÂN LOẠI ADR THEO DoTS
PHÂN LOẠI ADR THEO DoTS
- Mối liên quan liều lượng và ADR (Do)
Phản ứng xảy ra ở liều thấp hơn liều điều trị, liều điều trị,
liều cao hơn liều điều trị
Liên quan về liều (Do)
- Mối liên quan thời gian xảy ra phản ứng và ADR (T)
Chia làm 6 loại nhỏ: Nhanh, liều đầu, sớm, trung bình,chậm
và muộn
ADR
- Mối liên quan mức độ nhạy cảm của BN và ADR (S)
Biến dị kiểu gen, tuổi, giới tính, thay đổi sinh lý, yếu tố ngoại
sinh, bệnh tật
BMJ-Vol 327- November 22, 2003
Ví dụ mối liên quan mức độ nhạy cảm của BN và ADR (T)
BMJ-Vol 327- November 22, 2003
Ví dụ sử dụng hệ thống phân loại DoTS
Xốp xương do dùng corticoid
Do : Có thể xảy ra ở liều điều trị
T : Xảy ra chậm, đồng thời với
việc BN tiếp tục dùng thuốc
S : Tuổi (cao tuổi), giới tính (nữ
gặp nhiều hơn)
BMJ-Vol 327- November 22, 2003
BMJ-Vol 327- November 22, 2003
27/01/2015
Ví dụ sử dụng hệ thống phân loại DoTS
Độc tính trên gan của Isoniazid
Ví dụ sử dụng hệ thống phân loại DoTS
Xuất huyết do heparin
Do : Liều điều trị
Do : Liều cao (độc tính)
T : Trung bình
T : Sớm
S : Kiểu gen (chuyển hóa thuốc),
tuổi, yếu tố ngoại sinh (VD:
rượu), bệnh tật (VD: suy dinh
dưỡng)
S : tuổi, giới, chức năng thận,
điều trị cùng thuốc chống kết
tập tiểu cầu
BMJ-Vol 327- November 22, 2003
BMJ-Vol 327- November 22, 2003
NGUYÊN NHÂN GÂY ADR
Jeffrey K. Aronson
Phân tích nguyên nhân trên 2 loại A và B
3 nhóm ngun nhân chính:
- Liên quan tới bào chế (gặp ở cả hai type A & B)
- Liên quan tới thay đổi dược động học của thuốc (gặp nhiều ở
type A)
- Liên quan tới thay đổi dược lực học (gặp nhiều ở type B)
27/01/2015
NHÓM NGUYÊN NHÂN VỀ BÀO CHẾ
Nguyên nhân bào chế gây
ADR type A
Phụ thuộc liều
Hàm lượng thuốc
Tốc độ giải phóng hoạt chất
Lưu ý các dạng bào chế đặc biệt
Nguyên nhân bào chế gây ADR type B
Sự phân hủy dược chất
Tác dụng của tá dược trong thành phần dược
phẩm
Tác dụng của sản phẩm phụ trong q trình
tổng hợp hóa học dược chất
Ví dụ ca lâm sàng có thể liên quan tới tác
dụng bất lợi do tá dược/ tạp chất,...
NGUYÊN NHÂN LIÊN QUAN TỚI THAY ĐỔI
DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA THUỐC
Thay đổi nồng độ thuốc
Chủ yếu liên quan tới ADR type A
27/01/2015
Chủ yếu làm giảm
hấp thu thuốc
Tỷ lệ các enzym CYP450
tham gia chuyển hóa thuốc
Lưu ý hiện tượng
đa hình và TgTT
Ít có ý
nghĩa
trong gây
ADR
Chủ yếu làm giảm thải trừ thuốc
gây tăng nguy cơ ngộ độc
Liên quan kiểu gen‐kiểu hình
và hiện tượng đa hình CYP2D6
Thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6
Nhóm CH
Genotype
Phenotype
Frequency
or
or
Kém
or
Nhóm CH
cực nhanh
PM
IM
EM
URM
(5‐10%)
(10‐15%)
(65‐80%)
(5‐10%)
(Caucasians)
5-10% người da trắng
2% người châu Á thuộc
nhóm chuyển hóa kém
Gene‐Dose effect shown
27/01/2015
Venlafaxine và CYP2D6 ở người chuyển hóa
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT SINH ADR
bình thường (EM) và chuyển hóa kém (PM)
Các yếu tố thuộc về bệnh nhân
- Tuổi
- Giới tính
- Bệnh mắc kèm
- Tiền sử dị ứng hoặc phản ứng với thuốc
Các yếu tố thuộc về thuốc
Eap et al, Pharmacogenetics 2003;13:39‐47
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
1. Hạn chế số thuốc dùng
+ Kê đơn các thuốc thật cần thiết
+ Cân nhắc ngừng
các thuốc không thực
sự cần thiết, đánh giá
tương tác bất lợi nếu
có
- Điều trị nhiều thuốc
- Liệu trình điều trị kéo dài
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
1. Hạn chế số thuốc dùng
+ Kiểm tra và hỏi về các thuốc bệnh nhân đang tự
dùng
Bài học từ paracetamol
Rất nhiều biệt dược chứa paracetamol
27/01/2015
Bài học từ paracetamol
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
Tổn thương gan nghiêm trọng khi quá liều
2. Nắm vững thông tin những loại thuốc đang dùng cho bệnh
nhân
- Chỉ kê đơn khi đã biết đầy đủ thông tin
- Lưu ý tương tác thuốc
(13-01-2011)
(14-01-2014)
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
3. Nắm vững thông tin đối tượng có nguy cơ cao
Những đối tượng có nguy cơ cao là ai ?
Quản lý hồ sơ bệnh nhân tốt !
Lưu ý đối tượng có cơ địa dị ứng
Các loại thức ăn bị dị ứng
Các loại thuốc bị dị ứng
CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ADR
4. Theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện sớm các biểu hiện của
ADR và có những xử lý kịp thời
Đặc biệt lưu ý các thuốc có nguy cơ gặp ADR cao
Ví dụ phịng chống sốc phản vệ
27/01/2015
PHÁT HIỆN ADR
XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ XUẤT HIỆN ADR
Chẩn đốn ADR- Sự cố bất lợi có phải do thuốc khơng ?
Phân loại ADR
Xử trí ADR
Khơng có một quy trình chung !
XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ XUẤT HIỆN ADR
XỬ TRÍ VIÊM GAN DO THUỐC CHỐNG LAO
- Cân nhắc ngừng ngay thuốc và điều trị đặc hiệu.
VD shock phản vệ
Ngừng tất cả các thuốc hiện tại
- Đánh giá LỢI ÍCH – NGUY CƠ: đặc biệt trong trường hợp có 1
hay nhiều thuốc là thiết yếu đối với bệnh nhân
Chờ biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm chức năng gan về
bình thường
The LANCET, Vol 356, October 7, 2000
VD về xử trí ADR gây viêm gan của thuốc chống lao:
Nếu không tiến triển, dấu hiệu bệnh gan nặng: Sử
dụng phác đồ “ít gây độc tính trên gan” gồm:
streptomycin, ethambuton, FQ
Một bệnh nhân lao mới mắc, có ít triệu chứng, xét nghiệm
đờm cho 3 lần dương tính được điều trị bằng phác đồ:
Isoniasid + Rifampicin + Pyrazinamid
Nếu tiến triển: Sử dụng lại từng thuốc một theo thứ
tự: Rifampicin Isoniasid Pyrazinamid
(khoảng cách 3-7 ngày)
Sau 7 ngày xuất hiện các triệu chứng đau bụng, mệt mỏi,
chán ăn, buồn nôn, xét nghiệm thấy men gan tăng cao.
Định kỳ kiểm tra CN gan và theo dõi triệu chứng,nếu
tái phát viêm gan thì bỏ thuốc thêm vào gần nhất
Treatment TB guideline, 4th edition, WHO 2010
27/01/2015
XỬ TRÍ KHI NGHI NGỜ XUẤT HIỆN ADR
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Nếu BN bắt buộc phải dùng thuốc có gây ADR
Là cơng việc khơng đơn giản !
Điều trị giảm nhẹ các triệu chứng của phản
ứng bất lợi trong khi tiếp tục dùng thuốc
Sự cố bất lợi có phải do thuốc khơng ?
Ví dụ các tác dụng bất lợi trong điều trị
bằng thuốc chống ung thư
Trên 30
phương pháp
đánh giá được
cơng bố
Bộ câu hỏi
Thuật tốn
Định nghĩa
The LANCET, Vol 356, October 7, 2000
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Có 4 vấn đề cần quan tâm
Tác dụng DL đã biết của thuốc có thể
gây ra biến cố không ?
Mối liên quan về thời gian giữa thời điểm bắt đầu dùng thuốc
và thời điểm xuất hiện biến cố
Biến cố có hết hoặc có cải thiện khi ngừng loại thuốc có
nghi ngờ khơng ?
Biến cố có xuất hiện trở lại khi dùng lại loại thuốc
có nghi ngờ khơng ?
Thực tế lâm sàng không phải lúc nào cũng giải
quyết được 4 vấn đề này
Causality assessment factors
1.Time to onset : temporal relationship between the beginning of the
medicine and the onset of the first symptoms of the adverse event
(AE)
2. Dechallenge: evolution after discontinuation of the medicine or
dose reduction
3. Rechallenge (or dose increase): event recurred after medicine
readministration or dose increasing
4. Search of other causes that could produce AE: underlying and
concurrent disease? Concomitant medicine?
5. Clinical characteristics of event: ADR conforms to recognised clinical
mechanisms (pharmacological plausibility, dose effect, etc.)?
6. Relevant and reliable test strongly in favour of the medicine
responsibility: drug dosage? positive allergy test ?
7. Risk factors for medicine causation: Drug interaction? Previous
similar ADR?
8. Existing medicine information: for the specific product or the
clinical/chemical class of drug?
9. Data quality of case reports: difficult to assess causality with
minimal and/or poor quality information
From case reports to regulatory actions‐A1H1
Chronological
criteria
Semiological
criteria
Bibliographical
criteria
64
27/01/2015
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Có 9 yếu tố cần quan tâm
Có 9 yếu tố cần quan tâm
Nhóm yếu tố về trình tự thời gian
Nhóm yếu tố về biến cố xảy ra
1. Thời điểm xảy ra biến cố: có liên quan chặt chẽ về thời điểm
bắt đầu dùng thuốc và lúc xuất hiện các triệu chứng đầu tiên
2. Ngừng thuốc hoặc giảm liều: các triệu chứng có cải thiện
hoặc hết
4. Tìm các ngun nhân khác có thể gây ra hậu quả tương tự:
bệnh mắc kèm hoặc thuốc dùng cùng
5. Đặc điểm lâm sàng của biến cố: ADR phù hợp với những cơ
chế lâm sàng đã được xác định
6. Có các xét nghiệm phù hợp, đáng tin cậy cho thấy thuốc là
nguyên nhân gây biến cố: VD liều lượng, xét nghiệm dị ứng (+)
3. Dùng lại (hoặc tăng liều): biến cố xảy ra tương tự
7. Các yếu tố nguy cơ cho thấy nguyên nhân có thể là thuốc:
tương tác thuốc, tiền sử phản ứng có hại của thuốc tương tự
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Có 9 yếu tố cần quan tâm
Nhóm yếu tố về thơng tin thuốc
Thang WHO
8. Thơng tin về thuốc sẵn có.
9. Chất lượng dữ liệu của các báo cáo ca: khó khăn trong đánh
giá quan hệ nhân quả khi thông tin hạn chế và/hoặc chất lượng
thấp
Thang Naranjo
27/01/2015
VÍ DỤ ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
WHO‐UMC causality categories
CASE REPORT: 43 year old man
treated with ofloxacin since July
26, 2012 for prostatitis and
olanzapine since early 2010.
16/08/12: pruritic erythema of
the face which spreads rapidly
throughout the body, edema
(face, lower limbs). Itching is
poorly relieved by H1
antihistamine.
17/08/12: ofloxacin and
olanzapine are stopped
Treatment by local corticosteroid
is initiated.
18/08/12: regression of skin
lesions
Reporting process‐A2H1G2
VÍ DỤ ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ NHÂN QUẢ BIẾN CỐ - THUỐC
Báo cáo ca:
Một bệnh nhân nam giới, 43 tuổi đang được điều trị bằng
OFLOXACIN từ 26/07/2012 để điều trị viêm tuyến tiền liệt. Bệnh
nhân đang dùng OLANZAPIN từ đầu năm 2010 cho bệnh tâm
thần phân liệt.
Ngày 16/08/12: bệnh nhân xuất hiện ban đỏ, ngứa ở vùng mặt
lan nhanh xuống thân, phù (mặt và chi dưới). Ngứa đáp ứng
kém với thuốc kháng histamin H1
Ngày 17/08/12: ngừng dùng OFLOXACIN và OLANZAPIN, bắt
đầu được điều trị bằng corticosteroid tại chỗ.
Ngày 18/08/12: tổn thường trên da giảm dần
70
Thang Naranjo
Tổng điểm với
OFLOXACIN = 6
Có khả năng
27/01/2015
Thang Naranjo
Xác định mối quan hệ nhân quả bằng
thang Naranjo
Tổng điểm với
OLANZAPIN = 3
1. Chắc chắn ADR (Certain):
Có thể
tổng điểm >= 9
2. Có khả năng là ADR (Probably): tổng điểm 5 – 8
3. Có thể là ADR (Possible):
tổng điểm 1 - 4
4. Không chắc là ADR (Unlikely):
BÁO CÁO PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC
Sự cần thiết phải giám sát và báo cáo ADR
tổng điểm <= 0
HƯỚNG DẪN BÁO CÁO ADR
canhgiacduoc.org.vn
Vai trò của báo cáo ADR
Giới thiệu quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013)
Giới thiệu trang web của trung tâm thơng tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc
www.canhgiacduoc.org.vn
Báo cáo ADR trực tuyến
27/01/2015
Những ADR (hoặc nghi ngờ ADR) cần báo cáo
Báo cáo tất cả các biến cố bất lợi xảy ra trong q
trình điều trị nghi ngờ là phản ứng có hại gây ra
bởi:
+ Thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế
+ Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, dược liệu, vị thuốc
YHCT
Những ADR (hoặc nghi ngờ ADR) cần báo cáo
Đặc biệt chú trọng ưu tiên báo cáo:
-Các phản ứng có hại nghiêm trọng
- Tất cả các phản ứng có hại của cá thuốc mới đưa vào sử dụng
trong điều trị tại BV
- Phản ứng mới chưa từng được biết đến của thuốc
- Phản ứng có hại xảy ra liên tục với một thuốc hoặc một lô thuốc
trong một thời gian ngắn tại cơ sở khám chữa bệnh
Khuyến khích cán bộ y tế báo cáo các vấn đề về chất
lượng thuốc và sai sót trong sử dụng thuốc
Quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013)
Cách báo cáo về phản ứng bất lợi của thuốc
Quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013)
Mẫu báo cáo do trung tâm ADR quốc gia phát hành
Các thông tin tối thiểu cần điền trong mẫu báo cáo ADR
1. Thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, giới
2. Thơng tin về phản ứng có hại: mơ tả chi tiết biểu hiện ADR,
ngày xuất hiện, diễn biến ADR sau xử trí (bao gồm diễn biến
sau khi ngừng thuốc hoặc giảm liều hoặc tái sử dụng)
3. Thông tin về thuốc nghi ngờ: tên thuốc nghi ngờ, liều dùng,
đường dùng, lý do dùng, ngày và thời điểm bắt đầu dùng
thuốc
4. Thông tin về người và đơn vị báo cáo: tên đơn vị báo cáo, họ
tên, chức vụ người báo cáo, số ĐT, email (nếu có)
Quyết định 1088/QĐ-BYT (04/04/2013)
Báo cáo
ADR
Trung tâm
ADR thẩm định
Vấn đề chất lượng báo cáo
WHO
27/01/2015
Báo cáo thiếu thông tin
về thuốc nghi ngờ
Báo cáo thiếu thơng
tin về ADR
81
Khơng có thơng tin
người báo cáo
82
Ngày xuất hiện phản
ứng xảy ra trước
thời điểm sử dụng
thuốc
=> không hợp lý
27/01/2015
• Trân trọng cảm ơn
• Câu hỏi?