Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Skkn - Hs Thực Hiện Tốt Phép Chia.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.81 KB, 20 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, mục tiêu của giáo dục Tiểu học đã được xác định là giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản khác; hình thành và
phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người.
Ở Tiểu học, mơn Tốn là một trong những mơn học quan trọng và chiếm một
thời lượng lớn. Mơn Tốn giúp các em có khả năng tính tốn các số liệu cụ thể
có liên quan đến đời sống hàng ngày của chính các em. Học tốt mơn tốn ở Tiểu
học làm nền tảng giúp các em học tốt mơn tốn ở Trung học cơ sở.
Phép chia là một trong những phép tính cơ bản và quan trọng trong các kĩ
năng thực hành tính tốn khơng chỉ ở bậc tiểu học mà cịn ở các bậc học khác
cao hơn. Nó cũng là cơng cụ tính đi suốt cuộc đời con người.
Ngay từ lớp 2, 3 các em đã được học các bảng chia từ 2 đến 9 và học về phép
chia cho số có một chữ số. Tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến
q trình học phép chia sau này cũng như khả năng vận dụng phép chia vào giải
toán. Hơn thế nữa, ở lớp 4 học sinh được học phép chia cho số có hai, ba chữ số.
Đây là một trong những thuật tốn khó đối với học sinh. Bởi vì bên cạnh việc
nắm chắc các bước chia, học sinh còn phải biết ước lượng thương, biết nhân, trừ
nhẩm.
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mỡi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong
các môn học ở Tiểu học, mơn Tốn có vị trí quan trọng.
Mơn Tốn không chỉ giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng
tính tốn mà cịn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng
tạo, thói quen làm việc khoa học, phát triển ngơn ngữ, tư duy logic, góp phần
hình thành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ
năng trong mơn Tốn rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học


sinh học tốt các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy lớp 4, tôi nhận thấy việc thực hiện phép
chia cho số có 2, 3 chữ số là một vấn đề học sinh đang gặp nhiều khó khăn nhất.


2

Khi thực hiện phép chia, học sinh còn lúng túng trong việc tìm thương. Mặt
khác, việc hướng dẫn học sinh biết cách thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ
số cũng là vấn đề mà nhiều giáo viên đang quan tâm, trăn trở. Nhận thấy tầm
quan trọng trên, tôi đã tìm tịi, nghiên cứu sáng kiến: “Một số biện pháp giúp
học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số”.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Phạm vi của sáng kiến
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi Trường Tiểu học Thị
trấn Quế với việc giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có
nhiều chữ số.
2. Đối tượng của sáng kiến
Học sinh lớp 4E năm học 2021 – 2022.
IV. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN
Nhìn lại việc học của học sinh lớp tơi chủ nhiệm nói riêng và học sinh
khối 4 nói chung, tơi thấy nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức học
tập rèn luyện cịn ít, điều kiện học tập cịn nhiều khó khăn và khả năng thực
hiện phép chia cho số có nhiều chữ số cịn có những hạn chế nhất định. Vì vậy,
tơi nghiên cứu tìm hiểu biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phép chia số tự
nhiên với mục đích giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều
chữ số. Từ đó giúp các em nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, làm nền
tảng vững chắc cho các lớp trên và nâng cao chất lượng giảng dạy.

PHẦN NỘI DUNG

I. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Trong các mơn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt và các môn học
khác, mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng, bởi vì:
- Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống, rất cần thiết cho người lao động và rất cần thiết cho môn học
khác ở Tiểu học và học tiếp bậc Trung học.
- Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và
hình dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương


3

pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có
hiệu quả trong đời sống.
- Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp
suy luân, phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần
phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ đọc lập, linh hoạt sáng tạo và đóng góp
vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng của người lao động
như: cần cù, cẩn thận. có ý trí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác
phong khoa học.
Khi học mơn Tốn đồi hỏi học sinh phải tư duy nhiều các em dễ chán
nản, rất ít học sinh chịu khó tìm ra cách làm, nhất là với phép tính chia số tự
nhiên, hơn nữa các bài toán thường là những con số nên dễ dẫn đến sự đơn
điệu, nhầm chán. Chương trình Tốn ở Tiểu học dựa vào một số nội dung co
nhiều ứng dụng trong học tập và đời sống. Coi trọng cơng tác thực hành tốn
học, đặc biệt là thực hành giải quyết các vấn đề học tập và trong đời sống. Được
sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo các
vòng số, từ các số trong phạm vi 10,100,1000,10000,100000 đến các số có
nhiều chữ số. Dạy phép chia từ chia trong bảng rồi chia cho số có 1 ,2, 3 chữ số.

Các phần kiến thức được mở rộng và nâng cao dần khi lên các lớp trên.
Dạy mơn Tốn ở Tiểu học nhằm giúp học sinh:
-Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, các số thập
phân, phân số, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học, thống kê đơn
giản.
- Hình thành và rèn kĩ năng thực hành tính đo lường, giải bài tốn có nhiểu ứng
dụng thực tế trong cuộc sống.
- Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trìu tượng hố, khái qt hố, kích
thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lí khả năng suy
luận và diện đạt đúng ( bằng lời, bằng viết các suy luận đơn giản), góp phần rèn
luyện phương pháp học tập làm việc khoa học, linh hoạt, sáng tạo.
- Ngồi ra mơn Tốn góp phần hình thành và rèn luyện phẩm chất đạo đức của
người lao động trong xã hội hiện đại.
Bởi vậy, dạy – học Toán là cả một nghệ thuật. Như chúng ta đã biết,
phương pháp dạy học tốn là một ch̃i các lí luận mà điều quan trọng ở đây là


4

giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức, kĩ năng giải tốn, vận dụng vào các
tình huống thường gặp trong thực tế cuộc sống và ngược lại các vấn đề đó được
chứa đựng dưới các dạng tốn khác nhau, cho nên việc thực hiện chia số tự
nhiên đồi hỏi không chỉ ở học sinh những kiến thức cơ bản mà cịn phải có kĩ
năng vận dụng bảng nhân chia đã học vào để thực hiện chia; có kĩ năng nhẩm
thương, ước lượng thương… Dạy toán ở Tiểu học vừa đảm bảo tính hệ thống
chính xác của tốn học vừa đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp các u
cầu đó là một việc làm khó, địi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội
dung lẫn phương pháp. Trong chương trình tốn 4, nội dung dạy phép chia số tự
nhiên bao gồm chủ yếu là dạy các bước thực hiện phép chia:
- Chia một tổng cho một số

- Chia cho số có một chữ số
- Chia một số cho một tích - một tích cho một số
- Chia hai số có tận cùng là các chữ số 0
- Chia cho số có hai chữ số
- Thương có chữ số 0
- Chia cho số có ba chữ số
Như vậy có thể thấy rằng nội dung dạy học phép chia số tự nhiên ở lớp 4
chiếm thời lượng khá nhiều. Với mục tiêu dạy học như hiện nay - lấy học sinh
làm trung tâm thì phương pháp hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia thành
thạo là yếu tố rất quan trọng. Xác định được vị trí, vai trò, tác dụng và ý nghĩa
quan trọng như vậy nên trong q trình giảng dạy, tơi ln tìm tịi, nghiên cứu,
tích lũy kinh nghiệm để giúp học sinh học tốt mảng kiến thức này.
2. Cơ sở thực tiễn
Ở những năm học lớp 2, lớp 3, học sinh đã được được học và hình thành
bảng nhân, chia từ 2 đến 9. Học sinh đã được học và vận dụng thực hành phép
chia cho số có một chữ số, nắm được các bước tính. Giáo viên cũng rất nhiệt
tình trong việc hướng dẫn các em thực hiện phép chia. Đến đầu năm lớp 4, các
em cũng được ôn lại phép chia cho số có một chữ số. Nhưng thực tế cho thấy,
học sinh thực hiện phép chia rất khó khăn. Nhiều em không thực hiện được phép
chia hoặc chia được nhưng rất chậm chiếm nhiều thời gian mới chia được.


5

Trong quá trình hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hiện phép chia cho số có
nhiều chữ số, tơi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
a. Thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ, giảng dạy nhiệt tình, có tinh thần
trách nhiệm cao, đã tổ chức cho học sinh hình thành các kiến thức cơ bản. Nhiều
thầy cơ có phương pháp giảng dạy tốt, phát huy được tính tích cực, năng động,

sáng tạo cho người học.
- Đa số học sinh có ý thức học tập tốt, một số học sinh vận dụng linh hoạt các
kiến thức toán học trong giải toán. Đa số các em thuộc các bảng nhân, chia và
biết vận dụng vào giải tốn.
b. Khó khăn
* Đối với giáo viên
- Trong giảng dạy, nhiều khi chưa thực sự chú ý đến một số thủ thuật trong
dạy Tốn, có thể gọi là “mẹo” làm bài.
- Chưa sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học để tìm ra cách
thích hợp nhất trong dạy chia cho số có nhiều chữ số.
- Trên thực tế dạy học, giáo viên thường chú ý đến kết quả cuối cùng mà
khơng để ý đến q trình. Điều này rất tai hại vì khơng bảo đảm cho dạy học lúc
nào cũng thành công. Kết quả đạt được dù tốt cũng chỉ là ngẫu nhiên, may rủi,
nằm ngoài tầm kiểm sốt của thầy cơ giáo. Khi kết quả sai, ta khơng nắm được
là sai ở khâu nào. Có những quy trình cũng cho kết quả đúng nhưng khơng phải
là quy trình tối ưu. Do đó giáo viên chưa đi sâu vào việc khắc sâu kiến thức cho
học sinh, bổ sung cho học sinh những chỡ hổng là rất ít.
- Chưa phát huy được tính tích cực của học sinh trong q trính giải tốn.
- Chưa xây dựng được cho học sinh ý thức tự học.
* Đối với học sinh
- Một số học sinh chưa thuộc các bảng nhân, chia và thực hiện các kĩ năng
nhân, chia, trừ nhẩm chưa nhanh.
- Khi thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số, nhiều học sinh còn lúng túng
trong việc nhẩm thương cho nên việc thực hiện phép chia còn chậm.
- Nhiều em chưa có ý thức tự học.
* Đối với phụ huynh học sinh


6


- Nhiều phụ huynh học sinh còn mải làm ăn nên việc kèm cặp, đơn đốc con cái
học hành cịn nhiều hạn chế.
Qua bài kiểm tra học kì I mơn Tốn đối với lớp 4E năm học 2021- 2022,
tơi thu được kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát đầu năm học 2021-2022
Tổng
số HS

Điểm 9-10
SL
TL(%

Điểm 7-8
SL
TL(%

)
30

5

Điểm 5- 6
SL
TL(%

)
16,7

7


Điểm dưới 5
SL
TL(%

)
23,3

14

)
46,7

4

13,3

Qua kết quả làm bài của học sinh tơi thấy cịn 6 em học sinh có điểm yếu.
Các em cịn vướng phải các lỡi sau: Cịn chậm trong thực hành tính tốn, chưa
thuộc bảng nhân; Cộng, trừ, nhân, chia có nhớ cịn chậm, qn khơng nhớ; Cịn
lẫn lộn, qn cách tìm thành phần chưa biết của phép tính; Kỹ năng giải tốn có
lời văn cịn yếu; chưa biết đổi các đơn vị đo lường, chưa biết đặt lời giải cho bài
toán có lời văn... Nói chung khả năng trí nhớ, tư duy của học sinh còn yếu. Học
sinh bị hỏng một lượng kiến thức rất lớn.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Các biện pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Biện pháp 1: Khảo sát và phân loại đối tượng học sinh
- Khảo sát và phân loại học sinh với mục đích nắm được đối tượng của mình
để đề ra những biện pháp hợp lý nhất.
- Thời điểm khảo sát: sau khi học xong bài Chia cho số có hai chữ số.
Qua khảo sát thực tế bằng hệ thống những bài tập liên quan đến phép chia

cho số có hai chữ số cho thấy kết quả rất thấp, cụ thể như sau:
Tổng
số HS

Điểm 9-10
SL
TL(%
)

Điểm 7-8
SL
TL(%
)

Điểm 5- 6
SL
TL(%

Điểm dưới 5
SL
TL(%

)

)

30
7
23,3
12

40
7
23.3
4
13.4
Qua bài kiểm tra khảo sát tôi đã thống kê thành các nhóm như sau:
- Nhóm 1: Nhóm HS đã thực hiện tốt phép chia cho số có hai chữ số.
- Nhóm 2: Nhóm HS đã biết thực hiện phép chia và ứng dụng tốt vào giải tốn
có liên quan.


7

Đối với nhóm 1, 2 học sinh rất ít gặp khó khăn khi tiếp cận với bài học.
Hầu hết các em hiểu ngay các kĩ năng làm tròn và nhẩm ra thương sau lời gợi ý
của thầy cô trong phép chia mẫu trên lớp.
- Nhóm 3: Nhóm HS thực hiện được phép chia này nhưng còn chậm. Nguyên
nhân là do việc vận dụng các bảng nhân, bảng chia chưa thành thạo. Trong
trường hợp này, nhiều em thuộc bảng nhân chia nhưng cịn gặp khó khăn với các
phép chia có dư. Ví dụ học sinh biết “49 : 7 = 7” nhưng “51 : 7” thì học sinh lại
khó khăn trong việc xác định thương. Các em nhẩm được các phép chia trong
bảng nhưng chưa xác định được thương đó cịn đúng trong khoảng từ đâu đến
đâu.
VD: Trong phép chia 228 : 38 =?
Bằng thủ thuật làm tròn HS nhẩm được phép tính 230 : 40 hay 23: 4 được 5.
Nhưng khi nhân lên rồi trừ đi cịn dư 38 thì HS không phát hiện ra số dư bằng
hoặc lớn hơn số chia nên phải tăng thêm 1 vào thương vừa tìm. Thậm chí nhiều
em lại tiếp tục chia tiếp nên được thêm 1 lần nữa ở thương tiếp theo. …
- Nhóm 4: Nhóm HS chưa thực hiện được phép chia này. Đây là nhóm đối
tượng cần quan tâm nhất trong giờ học. Sở dĩ như vậy vì GV thường dành nhiều

thời gian nhất cho các em này trong việc giảng dạy và kiểm tra trong mỗi tiết
học. Mặt khác, phương pháp có thành cơng hay khơng là phụ thuộc phần lớn ở
nhóm đối tượng này. Có rất nhiều nguyên nhân khiến nhóm HS này chưa thực
hiện được phép chia trong giờ học đầu tiên, nhưng tập trung chủ yếu ở 2 nguyên
nhân sau:
+ Nguyên nhân 1: HS chưa thuộc bảng nhân chia hoặc nếu có thuộc thì rất
“mơ màng” hay thuộc vẹt. Có em đọc được bảng chia theo thứ tự nhưng đột
ngột hỏi phép chia bất kì ở giữa bảng chia thì khơng tìm được hoặc lại phải đọc
lại từ đầu bảng chia,…
+ Nguyên nhân 2: Với những phép chia cần làm trịn để dễ nhẩm thương thì
HS chưa hiểu và chưa biết làm tròn SBC và SC trong mỗi lượt chia dẫn đến kết
quả thường sai.
Trong thực tế ở các trường Tiểu học, cịn khơng ít học sinh yếu tốn, đặc biệt
cịn một bộ phận nhỏ học sinh không thuộc các bảng chia, không biết thực hiện
các phép chia ngoài bảng hoặc chia hay bị sai. Trong khi đó, phép chia được coi


8

là cốt lõi, là cơ sở để học sinh tiếp thu tốt các kiến thức khác. Hiện tượng này do
nhiều nguyên nhân, chủ yếu do các em chưa có phương pháp học tập; ngay từ
những bài học về phép chia đầu tiên học sinh đã cảm thấy lúng túng cho nên
những bài học sau học sinh sẽ càng cảm thấy tự ti hơn. Trên thực tế nhiều giáo
viên giảng dạy còn phụ thuộc nhiều vào sách hướng dẫn, chưa thực sự tìm tịi,
sáng tạo để phát huy được tính tích cực của học sinh. Do đó, chưa hình thành ở
học sinh thái độ và năng lực tự đánh giá. Đó là phương tiện rất cần thiết trong
học tập để học sinh ý thức được về khả năng của bản thân, tạo ra động cơ để các
em tự phấn đấu, vươn lên và tự hoàn thiện.
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh ôn lại các bảng chia đã học
Việc ôn lại các bảng chia đã học cũng vô cùng quan trọng vì nếu học sinh

khơng thuộc các bảng chia sẽ khơng thể nhẩm được thương. Để giúp học sinh ôn
lại các bảng chia đã học, tôi đã thực hiện các bước như sau:
* Bước 1:
- Trong các giờ truy bài, tôi kiểm tra liên tục nhưng không theo một thứ tự nhất
định mà tơi hỏi bất kì một phép tính chia nào trong bảng.
- Đối với các em học chậm, chưa chịu khó học bài tơi thường xun nhắc nhở,
động viên các em học tập.
* Bước 2:
- Tôi chia lớp thành các nhóm 4, trong mỡi nhóm sẽ kiểm tra chéo các bảng chia
cho nhau vào giờ truy bài hoặc các giờ ra chơi.
- Ngồi ra tơi cịn phân cơng đơi bạn học tập (đó là 2 học sinh nhà ở gần nhau)
kiểm tra, đôn đốc nhau học bảng chia ở nhà.
* Bước 3
- Đối với những học sinh không thể dựa vào quy luật của bảng chia thì tơi hướng
dẫn học sinh cách tìm kết quả bằng cách hỏi ngược lại từ phép nhân.
Ví dụ

…… : 2 = 3

Tơi sẽ hướng dẫn học sinh nhẩm 3 x 2 = ……., học sinh sẽ dễ dàng nhớ được
bảng nhân và tìm ra 3 x 2 = 6
Hoặc ví dụ khác

42 : 6 = ……

Tôi sẽ yêu cầu học sinh nhẩm 6 x ….. = 42. Từ đó sẽ tìm được 6 x 7 = 42
* Bước 4


9


- Bên cạnh việc ghi nhớ bảng chia bằng cách học thuộc các bảng chia đó, tơi cịn
giúp các em ghi nhớ một cách ngắn gọn như viết các số bị chia của từng bảng
theo một dãy số như:
Bảng chia 2:
2
4
6
thì thương lần lượt là:

8

10

12

14

16

18

20

1
2
Bảng chia 3:

4


5

6

7

8

9

10

3
6
9
thì thương lần lượt là:

12

15

18

21

24

27

30


1
2
Bảng chia 4:

4

5

6

7

8

9

10

4
8
12
thì thương lần lượt là:

16

20

24


28

32

36

40

1
2
Bảng chia 5:

4

5

6

7

8

9

10

20

25


30

35

40

45

50

1
2
3
4
5
Tương tự với các bảng chia 6, 7, 8, 9

6

7

8

9

10

3

3


3

5
10
15
thì thương lần lượt là:

Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh cách “ước lượng thương”
Song song với việc ghi nhớ các phép chia trong bảng thì việc nhẩm thương
cũng rất quan trọng và việc rèn kĩ năng ước lượng thương là một quá trình. Mục
đích của việc ước lượng thương là để tìm thương trong các lượt chia một cách
nhanh nhất. Sau khi nhẩm thương, học sinh phải nhân thử lại, nếu tích lớn hơn
số bị chia trong các lượt chia đó thì phải hạ bớt thương; cịn nếu tích tìm được
bé hơn nhiều so với số bị chia (khi lấy số bị chia trừ đi tích đó mà được kết quả
lớn hơn số chia) thì phải tăng thương tìm được lên. Có những cách để ước lượng
thương như sau:
1. Làm tròn giảm
* Đối với phép chia cho số có hai chữ số
Nếu số bị chia và số chia có tận cùng là 1, 2, 3, 4, 5 thì ta sẽ làm trịn giảm. Tức
là sẽ bớt ở số bị chia và số chia đi 1, 2, 3, 4, 5 đơn vị.


10

Ví dụ 1: Tìm thương trong phép chia 83 : 41. Ta thấy 83 và 42 có tận cùng là 3,
1 nên làm tròn 83 thành 80, 41 thành 40. Rồi nhẩm 80 : 40 = 2
Khi thực hành, ta nhẩm như sau:

83 : 41 (nhẩm 8 : 4 = 2)


Sau khi nhẩm được thương là 2, ta phải thử lại 2 x 41 =82 , 83 – 82 = 1,
1 < 41 nên lấy thương là 2.
Ví dụ 2:

855 : 92 = ?

- Ta thấy tận cùng của số bị chia và số chia là 5, 2 nên hướng dẫn học sinh nhẩm
như sau: lấy 85 : 9 được 9.
- Thử lại 9 x 92 = 828, 855 – 828 = 27, 27 < 92 nên 855 : 92 được 9.
Một số trường hợp ở lượt chia nào đó có số bị chia (hoặc số chia) có tận cùng
là 5 hoặc 6 mà số chia (hoặc số bị chia) tương ứng được làm trịn giảm thì số bị
chia (hoặc số chia) đó cũng làm trịn giảm theo.
* Đối với phép chia cho số có ba chữ số
Nếu số bị chia và số chia có hai chữ số ở hàng chục và đơn vị nhỏ hơn 50 thì
ta làm trịn thành số tròn trăm rồi nhẩm thương như cách nhẩm của phép chia
cho số có hai chữ số.
Ví dụ:

734 : 218 = ?

- Ta thấy 34 và 18 đều nhỏ hơn 50 nên nhẩm 8 : 2 được 3.
- Thử lại 3 x 218= 654, 734 – 654 = 80, 80 < 3218 nên 734 : 218 được 3.
2. Làm trịn tăng
* Đối với phép chia cho số có hai chữ số
Nếu số bị chia và số chia có tận cùng là 7, 8, 9 thì ta sẽ làm trịn tăng. Tức là
sẽ thêm ở số bị chia và số chia 3, 2, 1 đơn vị.
Ví dụ:

99 : 37 = ?


- Ta thấy tận cùng của số bị chia và số chia là 9 và 7 nên làm tròn 99 -> 100, 37
-> 40 sau đó nhẩm 10 : 4 được 2.
- Thử lại 2 x 37 = 74; 99 – 74 = 25, 25 < 37 nên 99 : 37 được 2.
* Đối với phép chia cho số có ba chữ số
Nếu số bị chia và số chia có hai chữ số ở hàng chục và đơn vị lớn hơn 50 thì
ta làm trịn lên thành số trịn trăm.
Ví dụ:

979 : 286 = ?

- Ta thấy 79 và 86 đều lớn hơn 50 nên làm tròn 979 -> 1000, 286 -> 300 rồi chia


11

nhẩm 10 : 3 = 3
- Thử lại 3 x 286 = 858, 979 – 858 = 121, 121 < 286 nên 979 : 286 được 3.
3. Làm tròn cả tăng lẫn giảm
Nếu trong số bị chia và số chia có một số có tận cùng là 1, 2, 3, 4, 5 và một số
có tận cùng là 6, 7, 8, 9 thì ta phải thực hiện đồng thời 2 cách làm trịn tăng và
làm trịn giảm. Có nghĩa với số có tận cùng là 1, 2, 3, 4, 5 thì ta làm trịn giảm,
cịn đối với số có tận cùng là 6, 7, 8, 9 thì ta làm trịn tăng.
Ví dụ 1:

72 : 27 = ?

- Ta thấy 72 có tận cùng là 2 nên là trịn giảm 72 -> 70, 27 có tận cùng là 7 nên
làm trịn tăng 27 -> 30, rồi nhẩm 70 : 30 được 2.
- Thử lại 2 x 27 = 54, 72 – 54 = 18, 18 < 27 nên 72 : 27 được 2.

Ví dụ 2:

2916 : 487 = ?

- Ta làm tròn 2916 -> 2900, 487 -> 500 rồi chia nhẩm 2900 : 500 được 5.
- Thử lại 5 x 296 = 1480, 1728 – 1480 = 248, 248 < 296 nên 1728 : 296 được 5.
4. Một số thủ thuật khác
Trong thực tế, việc làm tròn và ước lượng thương không phải lúc nào cũng
đúng. Nhiều trường hợp nếu đem áp dụng làm trịn và ước lượng thì thương tìm
được khơng chính xác và rất mất thời gian nên giáo viên cần hướng dẫn các em
cần có sự quan sát và nhân nhẩm, trừ nhẩm để việc xác định thương nhanh và
chính xác hơn. Sau đây là một vài trường hợp cụ thể:
- Trong phép chia cho số có hai chữ số, nếu số chia (SC) có tận cùng là 5 thì
học sinh tập nhân nhẩm SC với 2; 3; 4 để xác định thương nhanh hơn.
Chẳng hạn: 15 x 2 = 30; 15 x 3 = 45; 15 x 4 = 60; 25 x 2 = 50; 25 x 3 = 75;…
Ví dụ 1: 108 : 25 = ?
Ta thấy 4 x 25 = 100 Vậy 108 : 25 được 4.
Ví dụ 2: 91 : 15 = ?
Trong trường hợp này, nếu làm trịn thì rất khó tìm được thương nên GV gợi
ý để HS nhẩm: 2 x 15 = 30; 4 x 15 = 60; 6 x 15 = 90;
vậy 91 : 15 được 6; …
- Trong một phép chia cho số có hai chữ số, nếu lượt chia nào đó có số dư
kém số chia 1 đơn vị (số dư lớn nhất có thể) thì sau khi hạ chữ số tiếp theo để
chia thì lượt chia đó sẽ có thương là 9.


12

Ví dụ 1:


2870 : 72 = ?

Trong lượt chia thứ nhất 287 : 72 được 3 và dư 71 . Vậy lượt chia sau, khi hạ
0 được 710 : 72 được 9. Thử lại 72 x 9 = 648 < 710.
Ví dụ 2:

35136 : 18 (Bài 1- luyện tập – SGK lớp 4 trang 84)

Trong lượt chia thứ nhất có dư bằng 17, vậy khi hạ 1 được 171 : 18 được 9 và
viết 9 vào thương mà không cần làm tròn hay nhẩm thương nữa.
- Nếu trong lượt chia trước, sau khi ước lượng ra thương mà thử lại
không đúng nên phải rút đi 1 (hoặc tăng lên 1) thì ở những lượt chia tiếp
theo thường vẫn rút đi (hoặc tăng lên) giống lượt chia đầu tiên.
VD:

25275 : 108 = ?

(Bài 1 Luyện tập SGK lớp 4 trang 89)

Trong lượt chia 252 : 108. Ta làm tròn 252 thành 300, 108 thành 100; nhẩm
300 : 100 được 3 nhưng thực tế phải rút 1 còn 2 dư 36.
Lượt chia tiếp theo ta hạ 7 được 367; ta làm tròn 367 thành 400, 108 thành
100; nhẩm 400 : 100 được 4 nhưng thực tế rút đi 1 còn 3; …
- Nếu học sinh đã thành thạo trong các thủ thuật làm tròn và ước lượng
thương rồi, GV cần hướng dẫn học sinh tập nhân nhẩm nhanh thương vừa
tìm được với hàng đơn vị của SC để xác định số nhớ khi đem trừ nhẩm, rồi
nhân thương với hàng còn lại, lấy kết quả thêm số nhớ để kiểm tra phần cịn
lại của SBC có đủ trừ khơng, từ đó sẽ xác định được thương nhanh và đúng
hơn.
VD1 :


172869 : 258 = ?

Lượt chia đầu lấy 1728 : 258 = ?
Cách nhẩm 17 : 2 được 8. Nhưng ta nhẩm 8 x 2 =16; thấy hàng chục nhớ 4
(vì 8 x 5 = 40); vậy 16 thêm 4 bằng 20 thì lớn hơn phần cịn lại của SBC là 17
nên khơng được 6 mà thương phải giảm dần đi 1 đơn vị.
- Trong trường hợp SBC và SC chỉ có hai chữ số, nếu xét thấy hàng chục
của SBC chia cho hàng chục của SC chỉ được 1 lần thì khơng phải làm tròn
mà ghi 1 vào thương.
VD:

49 : 31 được 1 lần; 97 : 52 được 1 lần; ….

- Với những phép chia đơn giản, dễ làm, dễ thấy thì giáo viên khơng cần
đưa ra cách nhẩm mà có thể yêu cầu học sinh tìm ngay kết quả.
VD: 50 : 25 ta thấy 1 x 25 = 25 ; 2 x 25 = 50 … nên nhẩm được ngay 50 : 25 = 2


13

Biện pháp 4: Rèn kĩ năng chia
Để thực hiện nhẩm thương đúng trước tiên học sinh phải có kĩ năng chia.
Kĩ năng chia ở đây bao gồm: kĩ năng đặt tính, kĩ năng thực hiện tính.
* Đặt tính
Khi thực hiện phép chia cho số có nhiều chữ số, học sinh cần phải đặt tính dọc.
* Thực hiện tính
Thực hiện tính theo quy tắc: Lấy lần lượt từng chữ số của SBC chia cho số chia
bắt đầu từ trái sang phải. Mỡi phép chia có thể có 1 hoặc nhiều lượt chia. Cách
xác định các lượt chia như sau:

Đặt dấu phẩy đánh dấu số bị chia trong lượt chia đầu tiên. Trong thực tế,
HS rất dễ nhầm lẫn sau mỗi lượt chia khi số dư lớn hơn hoặc bằng số chia (HS
nhóm 3). Khi gặp tình huống này tơi thấy rất nhiều em (kể cả những em học
trong nhóm 1,2) vẫn “thản nhiên” chia tiếp hoặc tiếp tục hạ chữ số tiếp theo để
chia nên được kết quả sai. Để giúp học sinh, tôi hướng dẫn các em xác định SBC
trong lượt chia đầu tiên rồi đánh dấu phẩy trên đầu chữ số tận cùng của số đó.
Sau đó cho HS đếm bắt đầu từ chữ số có dấu phẩy sang phải đến hết để xác định
số lượt chia. Có bao nhiêu lượt chia thì kết quả của phép tính sẽ có bấy nhiêu
chữ số. Từ đó giúp HS kiểm tra ngay sau mỡi phép tính của mình.
73’68

VD:

24

134’98

32

285’120

216

Với cách đánh dấu trên, HS dễ dàng biết được trong mỡi phép tính sẽ có mấy
lượt chia và kiểm tra được kết quả sau mỡi phép tính. Cụ thể là trong phép tính
73’68 : 24 = ? Lượt chia đầu tiên là 73 : 24 nên ta đếm bắt đầu từ chữ số 8 sang
phải được 3 chữ số nên có 3 lượt chia vậy kêt quả của phép chia 7368 : 24 sẽ có
ba chữ số, …
Trong mỡi lượt chia, học sinh cần phải nắm chắc các bước chia, đó là: chia,
nhân, trừ.

Những lưu ý khi thực hiện phép chia:
+ Sau lượt chia thứ nhất, bắt đầu lượt chia thứ hai mỗi lượt chia, ta chỉ
được hạ một chữ số của số bị chia, nếu không đủ chia ta phải viết thêm 0 vào
bên phải thương rồi mới hạ tiếp.


14

+ Số dư trong tất cả các lượt chia đều nhỏ hơn số bị chia trong các lượt
chia ấy.
+ Khi chia xong cần thử lại kết quả của phép chia đó bằng cách: Nếu là
phép chia hết: lấy thương nhân với số chia. Số tìm được trùng với SBC thì phép
chia đúng. Nếu là phép chia có dư: lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số
dư. Số tìm được trùng với SBC thì phép chia đúng.
Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng - thực hành luyện tập
Sau khi các em đã nắm vững được cách ước lượng thương, bên cạnh bài
củng cố sau mỗi ví dụ đã hướng dẫn ngay tại tiết dạy theo chương trình vào buổi
chính khóa. Giáo viên cho các em tiếp tục luyện tập bằng những bài tập luyện
tập thêm vào các tiết tăng buổi chiều.
Trong khi các em luyện tập, giáo viên luôn theo dõi sát sao và giúp đỡ kịp
thời cho những em cịn gặp khó khăn trong ước lượng thương. Nhận xét và chữa
bài cụ thể cho cả lớp cùng theo dõi.
GV cần chú ý ra bài luyện tập với số lượng và mức độ phù hợp với từng
đối tượng học sinh và có kiểm tra, sửa chữa động viên kịp thời để tạo hứng thú
cho các em học tập. Đồng thời phải kiên trì, khơng nóng vội.
Do thời gian của một tiết học còn hạn hẹp nên khơng có nhiều thời gian
dành cho học sinh chậm, tôi đã hướng dẫn những học sinh học tốt hơn giúp đỡ
những bạn học chậm. Bên cạnh đó tơi cịn phối hợp với gia đình các em để gia
đình có thể hướng dẫn các em thực hiện tốt phép chia.
2. Hiệu quả của sáng kiến

Sau thời gian nghiên cứu, áp dụng sáng kiến, dạy thực nghiệm, thông qua
việc theo dõi quá trình học tập của học sinh, kết hợp với làm bài kiểm tra, thu
được kết quả như sau:
* Đối với học sinh
- Học sinh đã thực hiện được phép tính chia và cịn thực hiện rất nhanh, thành
thạo trong khi ước lượng thương, các em không thấy sợ phép tính chia nữa.
- Đa số các em đã vận dụng vào giải tốn nhanh và rất tốt. Nhìn chung, 100%
học sinh đều thực hiện được phép chia cho số có nhiều chữ số.


15

- Các em đã ham thích mơn Tốn nói chung và say sưa với các phép tính chia
cho số có nhiều chữ số nói riêng, thực hiện chia một cách dễ dàng khơng cịn lo
sợ khi làm tốn có liên quan đến phép tính được xem là khó này nữa.
Chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt trong cuối học kì II năm học 2021 2022. Cụ thể:

Lớp 4E: Lớp thực nghiệm

Lớp 4C, 4D : Lớp

đối chứng
Lớp
4E
4D

TSHS
30
30


HS thực hiện tốt
SL
16
8

HS biết cách HS chưa thực

thực hiện
hiện được
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
46,1
14
53,9
0
0
2
6,6
26,7
20
66,7
1
3,3
23,4
22
73,3


4C
30
7
Như vậy, đến thời điểm này, 100 % số học sinh lớp 4E đạt được chuẩn
kiến thức kĩ năng cơ bản trong chương trình tốn 4, biết cách vận dụng bảng
nhân chia trong thực hành giải tốn một cách chính xác.
Tuy vậy, vẫn còn học sinh vận dụng kiến thức chưa linh hoạt. Do chưa có

thời gian nhiều để rèn luyện kĩ năng nên đơi chỡ các em cịn nhầm lẫn. Đó cũng
là điều dễ hiểu – Học sinh Tiểu học còn hiếu động, các em đang trong giai đoạn
hình thành kỹ năng và cũng là bài học kinh nghiệm để giáo viên rút kinh
nghiệm, điều chỉnh cho những năm học sau.
* Đối với giáo viên
Là chuyên đề bổ ích cho việc dạy về phép chia đối với mơn Tốn lớp 4
đạt
hiệu quả, tránh được sự mệt mỏi của giáo viên khi dạy về phép chia đồng thời
nâng cao trình độ chun mơn cho giáo viên thơng qua việc nghiên cứu, tìm
hiểu nội dung dạy học.

KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Những biện pháp trình bày ở trên đã được bản thân tơi áp dụng vào việc
giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số. Khi áp dụng
sáng kiến này, tôi thấy học sinh đã cơ bản thực hiện phép chia cho số có nhiều
chữ số một cách thành thạo và biết cách thử lại khi thực hiện xong một phép


16

chia.
Để áp dụng sáng kiến này yêu cầu giáo viên phải nắm chắc phương pháp,

kĩ năng chia nhẩm, các kĩ năng ước lượng thương; nắm chắc trình độ của học
sinh; phải ham học hỏi, kiên trì, thường xuyên nghiên cứu tài liệu.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên không phải là dạng toán
mới đối với các em ở lớp 4. Nội dung này cung cấp cho các em vốn hành trang
tri thức để học tốt các kiến thức tiếp theo. Điều này tạo tiền đề vững chắc để các
em học tốt các bậc học tiếp theo sau này. Mặt khác tính toán thành thạo, đặc biệt
là phép chia giúp các em học sinh tự tin hơn khi tiếp xúc với các tình huống
“tốn học” trong cuộc sống hằng ngày.
Như vậy việc làm tốn nói chung và việc giải quyết “Bài tốn chia cho số
có nhiều chữ số” nói riêng là một hoạt động có tính “trí tuệ”. Do đó địi hỏi ở
người dạy, người học phải dùng hết khả năng, vốn hiểu biết của mình thì mới
làm được.
Để đạt được kết quả cao trong học tập, đòi hỏi người giáo viên tiểu học
phải có trình độ nhất định về kiến thức, phải linh hoạt. Ngồi ra sự nhiệt tình, sự
quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu tài liệu phục vụ cho bài học là
yếu tố không thể thiếu được của mỗi giáo viên.
Đào tạo thế hệ tương lai của đất nước là công việc hết sức quan trọng, đào
tạo nên con người có ích cho xã hội là một việc làm không chỉ một người làm
nên mà phải là cả xã hội trong đó người đào tạo nên nhân cách tri thức trẻ là
người giáo viên nhân dân. Công việc ấy phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vì thế mỡi người giáo viên chúng ta là một tấm gương sáng cho học sinh
noi theo.
Qua việc nghiên cứu thực hành rút ra kinh nghiệm này tôi xin rút ra bài
học kinh nghiệm sau:
- Khi dạy học sinh học Tốn với phép tính chia, đặc biệt là chia cho số có nhiều
chữ số. Điều mà giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc chính là cách ước lượng



17

thương và cần có phương pháp hướng dẫn học sinh ước lượng thương. Khi đã
nắm được điều này thì giáo viên khơng cịn cảm thấy băn khoăn khi dạy và học
sinh cũng khơng cịn thấy lo lắng với phép tính này cũng như việc học tốn nói
chung nữa.
- Trong mỡi bài dạy, GV cần thực tế hơn khi có sự chuẩn bị trước ở nhà bằng
cách tự mình thực hiện các phép tính chia cho bài giảng hơm sau để nắm bắt
được những tình huống gặp phải để chủ động hướng dẫn và sửa chữa cho học
sinh trên lớp một cách kịp thời và triệt để.
- Bên cạnh đó, giáo viên cần có kế hoạch dạy học cụ thể với bài dạy liên quan
đến phép tính chia (chia cho số có nhiều chữ số) ngay từ khi ở lớp 4.
- Kiên trì, nhiệt tình để dẫn dắt hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia với
bài mới cũng như luyện tập.
- Luôn động viên học sinh cố gắng học thuộc các bảng nhân chia, rèn cách
nhân nhẩm trừ nhẩm thành thạo để tạo sự thuận lợi trong khi thực hiện phép
chia.
II. KIẾN NGHỊ
1. Đối với các cấp quản lí
Để phát triển năng lực học tập của cá nhân học sinh, mỡi học sinh có nhu
cầu và năng lực phát triển, có cách học và tiếp thu kiến thức khơng hồn tồn
giống nhau, do đó có sự phân hóa về trình độ và hứng thú học tập của học sinh
trong suốt quá trình dạy học. Mọi năng lực cá nhân của học sinh đều có thể phát
hiện và phát triển trong mơi trường giáo dục thích hợp. Vì vậy các cấp quản lý
giáo dục có thể đưa nội dung dạy học tự chọn mơn Tốn vào chương trình giáo
dục tiểu học nhằm phát triển các kiến thức, kĩ năng cơ bản theo chiều sâu và
rộng, đạt trình độ giỏi quốc gia và cao hơn nữa.
Tăng cường các tiết dạy thực hành đối với học sinh lớp 4.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên nhằm nâng cao

trình độ chuyên môn và vốn kiến thức cần thiết trong quá trình giảng dạy. Tổ
chức các chuyên đề hội thảo đi sâu vào các vấn đề trọng tâm của Toán, nhất là
đối với mảng kiến thức các phép tính cơ bản.


18

2. Đối với giáo viên
Chuẩn bị đồ dùng dạy học để hướng dẫn HS thực hành và luyện tập dựa vào
nội dung bài học phù hợp với trình độ của từng đối tượng.
Chuẩn bị phương pháp và kế hoạch giảng dạy. Lời giảng phải rõ ràng, dễ
hiểu, các bước ngắn gọn xúc tích.
Cẩn thận, mẫu mực trong chấm bài của học sinh. Cần có lời nhận xét mang
tính động viên, gợi mở để kích thích các em thêm hứng thú với mơn học.
Với mỡi giáo viên phải ln ln tìm tòi, học hỏi, trau dồi kiến thức, kinh
nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Giáo viên phải ln đổi
mới phương pháp, dạy bằng nhiều hình thức khác nhau gây hứng thú học tập đối
với học sinh, chú ý phát triển tư duy, khả năng suy luận cho học sinh. Dạy học
theo hướng “Lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Có như vậy mới mang lại hiệu quả cao trong giáo dục nói
chung, trong dạy học nói riêng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về “Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số” Các biện pháp này
được tôi đúc rút từ thực tế giảng dạy. Bằng đánh giá khách quan, bước đầu mang
lại hiệu quả thiết thực, góp phần xóa bỏ tình trạng học sinh ngồi sai lớp hoặc học
sinh không thực hiện được các phép tính chia cho số có nhiều chữ số.
Tuy vậy, hiệu quả đó cần được kiểm chứng rộng rãi và có sự đóng góp ý
kiến của nhiều giáo viên dạy trên nhiều đối tượng và nhiều vùng khác nhau.
Chính vì thế, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các
cấp lãnh đạo để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn, góp phần vào việc nâng

cao chất lượng mơn Tốn nói riêng và chất lượng giáo dục của nước nhà nói
chung.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


19

Thị trấn Quế, tháng 1 năm 2023
Người viết

Vũ Thị Thanh Nga
Đánh giá của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp trường
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………

Đánh giá của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………


20



×