Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Luận án tiến sĩ xây dựng đảng các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 192 trang )

Luận văn thạc sĩ xây dựng
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO THANH LƯỠNG

CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG DẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2018


Luận văn thạc sĩ xây dựng
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO THANH LƯỠNG

CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02.03

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS, TS TRẦN KHẮC VIỆT


2. PGS, TS NGUYỄN VŨ TIẾN

HÀ NỘI - 2017


Luận văn thạc sĩ xây dựng
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Đào Thanh Lưỡng


Luận văn thạc sĩ xây dựng
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCHTW:

Ban Chấp hành Trung ương

CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTQG:

Chính trị quốc gia

CT-XH:

Chính trị - xã hội


ĐCSVN:

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐBSH:

Đồng bằng sơng Hồng

HTCT:

Hệ thống chính trị

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

NTM:

Nông thôn mới

Nxb:

Nhà xuất bản

QP, AN:


Quốc phòng, an ninh

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


Luận văn thạc sĩ xây dựng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................. 6
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ........................................ 6
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGỒI ................................... 21
1.3. KẾT QUẢ CỦA CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 25

Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH
ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY – NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 28
2.1. CÁC TỈNH, TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY . 28
2.2. CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC...................... 52


Chương 3: XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ............................... 64
3.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG .............................................................................................. 64
3.2. CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ......... 74

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 ............ 106
4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................. 106
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC
TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 ................................................................................ 117

KẾT LUẬN ................................................................................................... 144
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ.................................... 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 147
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 162


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi giành được chính quyền, Đảng ta ln coi việc lãnh đạo xây dựng

và phát triển kinh tế nơng nghiệp, phát huy vai trị to lớn của nơng dân, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là nhiệm vụ quan trọng của Đảng,
Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta khẳng định:
Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước [61,
tr. 123-124].
Sau hơn 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá to lớn và
toàn diện. Tuy nhiên, Đảng ta cũng khẳng định, những thành tựu đạt được về
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn và cải thiện đời sống nông dân chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05-8-2008 của Ban Chấp hành Trung ương
(BCHTW) khóa X “về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn”, Chính phủ đã ra
Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 28-10-2008 ban hành “Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, trong đó xác định rõ các
mục tiêu chủ yếu cần đạt được, trong đó xây dựng nơng thơn mới (NTM) bền
vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc Tiếp đó, ngày 16-4-2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định số 491/QĐ-TTg “Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới”; ngày
04-6-2010 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 800/QĐ-TTg “Ban hành
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020”; ngày
05-4-2016 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 558/QĐ-TTg về việc ban
hành Tiêu chí huyện nơng thơn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc


Luận văn

thạc sĩ xây dựng
2
cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
ngày 17-10-2016 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; ngày 16-8-2016 Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia, xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020. Có thể nói, đến nay,
vấn đề xây dựng NTM được đề cập một cách cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp
ứng mong muốn của nhân dân và yêu cầu chiến lược sớm xây dựng đất nước ta
cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Xây dựng
NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước ta hiện nay.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một vùng đồng bằng lớn nhất ở phía
Bắc nước ta, gồm 2 thành phố (Hà Nội, Hải Phòng) và 9 tỉnh trực thuộc Trung
ương (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình). Đây là vùng lãnh thổ có vị trí, vai trị đặc
biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh (QP, AN)
của cả nước. Đây cũng là một trong những đồng bằng, vựa lúa lớn của cả nước, là
trung tâm của nền văn hóa Việt và là một trong những trọng điểm Đảng, Nhà nước
đang triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.
Với vai trò, chức năng là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đại hội đại
biểu đảng bộ tỉnh, các tỉnh ủy ở ĐBSH có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo toàn
diện các lĩnh vực phát triển KT-XH, QP, AN trên địa bàn tỉnh, trong đó có lĩnh
vực xây dựng NTM. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH là nhân tố quan
trọng hàng đầu, quyết định sự nghiệp xây dựng NTM ở từng trong vùng. Thực
hiện các nghị quyết của BCHTW và các quyết định của Chính phủ về xây dựng
NTM, những năm qua, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đã sớm thành lập ban chỉ đạo
và tiến hành chọn các xã điểm (riêng tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo và tiến hành đồng
loạt ở tất cả các xã) trong tỉnh triển khai xây dựng mơ hình NTM giai đoạn
2010-2020. Qua 6 năm triển khai thực hiện Chương trình, bước đầu thu được kết

quả quan trọng về nhiều mặt. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ngày càng đi vào
chiều sâu, đem lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
3
vùng ĐBSH đối với sự nghiệp xây dựng NTM còn nhiều hạn chế. Một số nhiệm
vụ của chương trình xây dựng NTM được cấp ủy, chính quyền các tỉnh ở vùng
ĐBSH triển khai chậm, nhất là công tác quy hoạch xã NTM, công tác giải ngân
vốn… Lãnh đạo xây dựng quy hoạch xây dựng NTM chậm, quy hoạch chưa thật
khoa học và hợp lý. Chưa huy động được các nguồn lực, chưa phát huy tốt tiềm
năng, thế mạnh của địa phương trong xây dựng NTM. Lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp chưa hiệu quả, chậm cải thiện mức thu nhập của nông
dân. Lãnh đạo phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường sinh thái… chưa
đáp ứng yêu cầu đề ra.

HTCT cơ sở nơng thơn, QP, AN, trật tự, an tồn xã hội

ở nông thôn chưa thật vững chắc. Về phương thức lãnh đạo, một số tỉnh ủy còn
hạn chế trong lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, chủ trương về
xây dựng NTM; chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động cán bộ,
đảng viên và nhân dân tham gia xây dựng NTM của một số tỉnh ủy chưa cao;
hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM các cấp chưa
rõ nét, một số tổ chức trong HTCT ở các cấp trong tỉnh chưa tích cực tham gia
chương trình; việc lãnh đạo xây dựng các mơ hình thí điểm, các điển hình NTM,
sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến cịn hình thức; chưa phát huy tốt
tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong tham gia xây dựng
NTM; công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng đối với q trình xây
dựng NTM cịn nhiều hạn chế.

Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn vấn đề “Các tỉnh ủy ở vùng đồng
bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay”
làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn các tỉnh ủy ở vùng
ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM, luận án đề xuất phương hướng và những giải
pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với xây
dựng NTM đến năm 2025.


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
4
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án.
- Xác lập và luận giải khái niệm NTM và xây dựng NTM ở các tỉnh vùng
ĐBSH; khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh
ủy ở vùng ĐBSH.
- Đánh giá đúng thực trạng xây dựng NTM và thực trạng các tỉnh ủy vùng
ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM, rút ra nguyên nhân, đúc kết những kinh nghiệm
lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH.
- Dự báo những nhân tố tác động, xác định mục tiêu, phương hướng và đề
xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh
ủy ở vùng ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây
dựng NTM giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: vùng ĐBSH gồm 11 tỉnh, thành phố, luận án chỉ
nghiên cứu 9 tỉnh, gồm Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương,
Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng
ĐBSH đối với xây dựng NTM từ năm 2008 đến nay; phương hướng, giải pháp
luận án đề xuất có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương hiện nay của Đảng
Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) về sự lãnh đạo, nội dung và phương thức
lãnh đạo của Đảng.


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
5
4.1. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng xây dựng NTM và thực trang các
tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2008 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành, liên ngành như: lịch
sử - lơgic, phân tích, tổng hợp, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Khái niệm tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM; xác định nội dung, phương
thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH.
- Năm kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH.
- Đề xuất hai giải pháp mang tính đột phá: tăng cường lãnh đạo phát huy
vai trò của cán bộ, đảng viên và lãnh đạo phát huy vai trị của nơng dân, hội
nơng dân các cấp ở các tỉnh vùng ĐBSH trong xây dựng NTM.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy
lãnh đạo xây dựng NTM; kinh nghiệm về lãnh đạo xây dựng NTM trong thời
gian qua; những giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH
đối với xây dựng NTM đến năm 2025.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể được dùng làm tài liệu để các tỉnh ủy, thành ủy trong tồn quốc
tham khảo trong q trình lãnh đạo xây dựng NTM; làm tài liệu tham khảo phục vụ
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong toàn Học viện Chính trị quốc gia
(CTQG) Hồ Chí Minh, các trường chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố trong toàn quốc.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình củatác giả dã công
bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Sách
- Nguyễn Trung Quế (1995), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng” [115]. Các tác giả cuốn sách đã đề cập những vấn đề lý
luận về cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng,

phương pháp xác định cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thơng ĐBSH và trình
bày đơi nét về cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm (Hà Nội), Thuận Thành (Hà Bắc),
Tiên Lãng (Hải Phòng), Vĩnh Lạc (Vĩnh Phú).
- GS, TS Lương Xuân Quỳ (1996), “Những biện pháp kinh tế tổ chức và
quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế
nơng thơn Bắc bộ” [116]. Trên cơ sở phân tích rõ những luận cứ khoa học của
phương hướng tổ chức lại và xây dựng cơ chế quản lý mới đối với các cơ sở
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nông nghiệp, nông thôn,
tác giả đã xác định phương hướng và các biện pháp cụ thể về kinh tế, tổ chức và
quản lý để thúc đẩy chun mơn hóa, tập trung hóa, cơng nghiệp hóa nhằm phát
triển kinh tế nơng nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn ở các
vùng khác nhau thuộc Bắc bộ. Theo đó, một nền nơng nghiệp hàng hóa phát
triển cịn phản ánh một cơ cấu sản xuất và kinh doanh hợp lý - một cơ cấu tăng
dần tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, tỷ lệ giá trị sản phẩm thuần
nơng giảm dần. Điều đó tất yếu dẫn đến hệ quả là yếu tố lao động sống trong
cấu thành giá trị sản phẩm đã qua chế biến có nguồn gốc ngun liệu nơng sản
giảm cả tuyệt đối và tương đối.
- TS Nguyễn Văn Bích - KS Chu Tiến Quang (1996), “Chính sách kinh tế
và vai trị của nó đối với phát triển kinh tế nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam”
[18]. Tác giả đã đề cập một cách khá tồn diện những vấn đề chính sách kinh tế
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thông qua việc phân tích, đánh giá vai trị của
các chính sách kinh tế đó, bức tranh về q trình phát triển nơng nghiệp, nông


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
7
thôn Việt Nam được tái hiện với tất cả những thành tựu và hạn chế, khiếm khuyết,
những thách thức và mâu thuẫn, những tiềm năng dự báo và giới hạn phát triển,
những vấn đề đang đặt ra và hướng xử lý các chính sách và giải pháp lớn…

- Vũ Thị Ngọc Trân (1997), “Phát triển kinh tế nơng hộ sản xuất hàng
hố ở vùng đồng bằng sơng Hồng” [41]. Cuốn sách đã đề cập vai trị của sản
xuất hàng hóa và sự cần thiết phải chuyển kinh tế nơng hộ nơng dân lên sản xuất
hàng hóa; thực trạng, kết quả và phương hướng phát triển kinh tế hộ nơng dân
sản xuất hàng hóa ở vùng ĐBSH.
- TS Nguyễn Văn Trung (1998), “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nơng
thơn, để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp nước ta” [154].
Nội dung cuốn sách gồm ba phần, đề cập ba vấn đề lớn: vị trí, vai trị của nơng
thơn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn nước ta; thực trạng nghề nghiệp, việc làm của thanh niên nơng thơn và vai
trị của họ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng NTM; một số mô hình,
kinh nghiệm và chính sách phát triển thanh niên nơng thôn hiện nay.
- GS, TS Lưu Văn Sùng (2004), “Một số kinh nghiệm điển hình về phát
triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” [128]. Tác giả
cho rằng, nước ta là một nước có đa số dân cư sống bằng nghề nông, nên vấn đề
CNH, HĐH nông nghịêp, nông thôn được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. CNH, HĐH nông nghịêp, nông thôn là quá trình xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại; gắn nông nghiệp với công nghiệp và
dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền
nông nghiệp, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế. Thực chất của CNH,
HĐH nông nghiệp, nơng thơn là q trình phát triển nơng thơn theo hướng tiến
bộ về KT-XH của một nước công nghịêp. Điều đó có nghĩa là, khơng chỉ phát
triển cơng nghiệp, mà cịn bao gồm cả việc phát triển tồn bộ các hoạt động, các
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hóa, tinh thần ở nơng thơn phù hợp
với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn cả nước nói chung. Từ đa dạng hóa


Luận văn
thạc sĩ xây dựng

8
sản xuất, tạo ra nhiều loại sản phẩm nông nghiệp đến phát triển công nghiệp chế
biến là bước đi tất yếu của phát triển nông nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH.
- PGS, TS Vũ Năng Dũng (2004), “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí,
bước đi, cơ chế, chính sách trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn”[50]. Cuốn sách được biên soạn dựa trên cơ sở kết quả nghiên
cứu đề tài khoa học - công nghệ cấp Nhà nước KC.07.02. Cuốn sách nghiên cứu,
trình bày cơ sở lý luận, quan điểm, mơ hình, phương thức của CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn nước ta.
- GS, TS Hồng Chí Bảo (2005), "Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn
nước ta hiện nay” [17]. Tác giả cho rằng, HTCT ở cơ sở nơng thơn có vai trị rất
quan trọng trong việc tổ chức và điều hành nhân dân thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy
động mọi khả năng phát triển KT-XH, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Do vậy, xây dựng HTCT cơ sở nông thôn vững mạnh là nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
- TS Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt
Nam hôm nay và mai sau” [124]. Với hệ thống tư liệu, số liệu phong phú, cuốn
sách đã làm rõ thực trạng nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở Việt Nam trong
hơn 20 năm đổi mới (1986-2007) và thực trạng giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất
những định hướng, kiến nghị những chính sách nhằm đưa nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thôn Việt Nam phát triển.
- PGS, TS Ngô Huy Tiếp (2010), “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông
dân trong giai đoạn hiện nay” [130]. Cơng trình này đã phân tích vai trị quan
trọng của giai cấp nơng dân trong lịch sử dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi
mới và CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn; phân tích những đặc điểm cơ bản
của giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, cơng trình đã nêu và phân
tích khái niệm sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng giai cấp nơng dân Việt
Nam là q trình Đảng đề ra các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách,



Luận văn
thạc sĩ xây dựng
9
biện pháp xây dựng giai cấp nông dân; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chủ trương chính sách đó, cũng như tiến hành các hoạt động
khác có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng giai cấp
nông dân diễn ra đúng quan điểm, mục tiêu và đường lối đã đề ra. Các tác giả đã
làm rõ nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân,
phân tích thực trạng giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay; nêu lên những bức
xúc chủ yếu của nơng dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng về nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây dựng giai cấp nông dân, các tác giả đã
đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng giai cấp nông dân Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Theo các tác giả, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp từ công tác tư tưởng, công tác tổ chức thực hiện đường lối xây dựng giai
cấp nông dân đến những giải pháp cụ thể về lãnh đạo nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nơng dân. Trong hệ thống các giải pháp đó, các tác giả coi trọng
giải pháp đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức đảng ở
nông thôn.
- PGS, TS Tô Huy Rứa - PGS, TS Nguyễn Cúc - PGS, TS Trần Khắc
Việt (2003), “Giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh
miền núi nước ta hiện nay” [118]. Cuốn sách là tập hợp các bài tham luận được
tuyển chọn từ các hội thảo của đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Các giải
pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện
nay”. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động của HTCT các
tỉnh miền núi nước ta những năm qua, các tác giả đề xuất quan điểm, giải pháp tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của từng tổ chức thành
viên và toàn bộ HTCT từng cấp ở các tỉnh miền núi trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

- TS Mai Ngọc Anh (2010), “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam”[1]. Tác giả khẳng định: an sinh xã hội là một vấn
đề hết sức quan trọng, vì nó không chỉ bảo đảm đời sống cho người dân, mà cịn
góp phần ổn định kinh tế, chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước một


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
10
cách bền vững. Ở Việt Nam, số đông dân cư sống ở khu vực nông thôn, phần
lớn vẫn chịu cảnh nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nơng nghiệp cịn phải chịu nhiều
rủi ro. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để giải
quyết những khó khăn trên, song tình trạng thất nghiệp, thiếu công ăn việc làm
cho người lao động vẫn còn khá phổ biến; khoảng cách thu nhập giữa người lao
động, giữa các vùng, miền chưa được thu hẹp; tình trạng đói nghèo và tái nghèo
vẫn chưa được giải quyết một cách bền vững. Bên cạnh đó, người nơng dân
hằng ngày vẫn phải đối mặt với những rủi ro như ốm đau, bệnh tật, thiên tai, bão
lụt… Do đó, hệ thống an sinh xã hội càng có vai trị quan trọng hơn đối với
người nơng dân. Cuốn sách cịn đề cập đến một số vấn đề đang được đặt ra
trong thực tiễn nước ta lien quan đến vấn đề an sinh xã hội trong nông thôn,
nông dân ở nước ta. Cuốn sách tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn; phân tích thực trạng để chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những vấn đề
đặt ra đối với việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội đối với nông dân nước ta
từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất phương hướng, các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ
thống an sinh xã hội đối với nông dân ở nước ta những năm tới.
- TS Phạm Ngọc Dũng (2011), “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nơng nghiệp, nơng thơn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” [50]. Cuốn
sách bao gồm 3 chương: chương I - Cơ sở lý luận và thực tiễn xem xét, đánh giá
kinh tế, xã hội trong thực tiễn CNH, HĐH ở nông thôn; chương II - Thực trạng

kinh tế, xã hội ở nông thơn Việt Nam trong q trình thực hiện CNH, HĐH;
chương III - Một số quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội nông thôn Việt
Nam theo hướng CNH, HĐH bền vững. Nội dung cuốn sách làm rõ hơn về vai
trị quan trọng của CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn trong q trình CNH,
HĐH đất nước; làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn trong phát triển bền vững; đánh giá đúng thực trạng KT-XH ở
nông thôn nước ta cũng như nguyên nhân nảy sinh vấn đề kinh tế, xã hội bức
xúc trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta hiện nay; đưa


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
11
ra các giải pháp hợp lý, có tính thực tiễn cao nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
tổng quát và lâu dài của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nơng
thơn ngày càng giàu đẹp, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng KT-XH phát triển ngày càng hiện đại.
1.1.2. Đề tài khoa học
- PGS, TS Lưu Văn Sùng (1999), “Sự lãnh đạo kinh tế của các tỉnh ủy
trong điều kiện hiện nay” [127]. Cơng trình này đã chỉ rõ sự lãnh đạo kinh tế của
tỉnh ủy trong phạm vi một tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ của Trung ương trên địa
bàn tỉnh, vừa phát triển kinh tế địa phương, đồng thời thông qua các huyện ủy,
đảng ủy trực thuộc chỉ đạo đến cơ sở. Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện bố trí chiến lược
kinh tế của Trung ương trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo việc thực thi chính sách, pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; khai thác nguồn lực địa phương, phát huy nội
lực, tranh thủ các nguồn lực đầu tư từ bên ngồi, góp phần thực hiện CNH, HĐH
trên địa bàn tỉnh; phát hiện nhân tố mới, nghiên cứu triển khai, thí điểm, tổng kết

và kiến nghị để có thể trở thành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nguyễn Đức Minh (2000), “An ninh nông thôn trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” [99]. Các tác giả phân tích thực trạng
an ninh nơng thơn, dự báo tình hình an ninh nơng thơn, đề xuất các giải pháp cơ
bản đảm bảo an ninh nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Một
trong những giải pháp mà các tác giả đề cập đến để giữ vững an ninh nông thôn
là phải thường xuyên chăm lo xây dựng tổ chức đảng, chính quyền cơ sở trong
sạch, vững mạnh.
1.1.3. Luận án, luận văn
* Luận án tiến sĩ:
- Phạm Công Khâm (2000), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” [84]. Tác giả luận án đã


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
12
làm rõ thêm cơ sở khoa học, nét đặc thù về vị trí, vai trị cấp xã và của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã nói chung và ở đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán
bộ chủ chốt và công tác cán bộ, tác giả chỉ rõ mục tiêu, quan điểm và các giải
pháp khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ.
- Bùi Văn Khoa (2005), “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng
bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay” [85]. Tác giả luận án đánh giá
thực trạng đội ngũ đảng viên và công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông
thôn đồng bằng Sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp khả thi góp phần xây
dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thôn đồng bằng sông Cửu Long. Những giải
pháp mà tác giả luận án đề xuất có giá trị tham khảo trong q trình phát huy
tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên trong phong trào xây dựng

NTM hiện nay.
- Lê Tấn Lập (2007), “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực
thi quyền lực của nhân dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long” [86]. Tác
giả luận án đã nghiên cứu về quyền lực của nhân dân, những đặc trưng quyền
lực của nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng và đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đồng bằng sông Cửu
Long. Đặc biệt, luận án này làm rõ mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của tổ
chức cơ sở đảng với việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nông thôn
đồng bằng sông Cửu Long. Những kết quả của luận án có giá trị tham khảo tốt
đối với q trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy trong sự nghiệp xây
dựng NTM hiện nay.
- Nguyễn Dương Hùng (2008), “Kiện tồn hệ thống chính trị ở xã nhằm
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay”
[82]. Luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn q trình kiện
tồn HTCT ở cấp xã vùng ĐBSH; mối quan hệ giữa việc kiện toàn HTCT ở cấp


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
13
xã với việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong khu vực. Luận án đã đưa
ra giải pháp để kiện toàn HTCT cấp xã vùng ĐBSH.
- Nguyễn Thị Tố Uyên (2012), “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn giai
đoạn hiện nay” [157]. Luận án đã tổng quan được các công trình khoa học tiêu
biểu liên quan đến đề tài; phân tích, làm rõ được các khái niệm liên quan; khái
quát được chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng ĐBSH; tỉnh
ủy lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn – khái niệm, nội
dung, phương thức lãnh đạo. Luận án cũng đánh giá được thực trạng CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSH; thực trạng các tỉnh ủy vùng ĐBSH

lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Những ưu, khuyết
điểm được tác giả đánh giá khá cơng phu, sát thực tế, phân tích sâu sắc nguyên
nhân của ưu, khuyết điểm, khái quát được 06 kinh nghiệm có giá trị lý luận và
thực tiễn cao. Luận án đã đề xuất được mục tiêu, phương hướng và 07 giải pháp
tăng cường sự lãnh đạo các các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
* Luận văn thạc sĩ:
- Hồ Thái Sơn (2007), “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới từ năm 1996 đến năm 2005”[126]. Trong cơng trình này, tác giả đã
làm rõ chủ trương xây dựng NTM của Tỉnh ủy Hà Tĩnh qua hai giai đoạn:
1996-2001 và 2001-2005 nhằm mục tiêu xây dựng nơng thơn có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc, văn minh, có nền sản xuất hàng hóa phát triển bền vững theo
hướng CNH, HĐH; có kết cấu hạ tầng phát triển; đảm bảo dân chủ, công bằng
xã hội, ổn định chính trị, QP, AN vững mạnh. Tác giả làm rõ quá trình tổ chức
triển khai thực hiện chủ trương xây dựng NTM ở Hà Tĩnh gồm nhiều khâu:
thành lập ban chỉ đạo và xây dựng các tiêu chí NTM; tổ chức triển khai quán
triệt và tuyên truyền chủ trương xây dựng NTM; xây dựng đề án triển khai; tiến
hành kiểm tra, đánh giá xếp loại hằng năm. Đặc biệt, tác giả đã khái quát kết quả
và rút ra 05 kinh nghiệm xây dựng NTM của đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh: nhận thức


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
14
đúng đắn của các cấp ủy đảng về vị trí, vai trị xây dựng NTM là nhân tố quyết
định đến kết quả của quá trình lãnh đạo; các cấp ủy, chính quyền phải bám sát
đặc điểm, tình hình của nơng thơn địa phương để đưa ra các biện pháp, tiêu chí
phù hợp; biết huy động, tranh thủ tất cả các nguồn lực, nhưng chú trọng phát
huy nội lực là yếu tố quan trọng để thực hiện xây dựng NTM thành công; phải
tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính

quyền và sự phối hợp của các ban, ngành, đồn thể; xây dựng đội ngũ cán bộ có
đạo đức cách mạng, có trình độ chun mơn, năng lực thực tiễn là nhân tố ảnh
hưởng lớn đến sự thành công xây dựng NTM ở Hà Tĩnh.
- Trịnh Đình Mao (2009), “Tỉnh ủy Vĩnh Phúc lãnh đạo công tác giảm
nghèo cho nông dân giai đoạn hiện nay” [96]. Tác giả đã làm rõ vai trò lãnh đạo
của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với công tác giảm nghèo cho nông dân, đề xuất giải
pháp tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đối với công tác
này. Luận văn đã đề cập đến một nội dung lãnh đạo quan trọng của các tỉnh ủy
đối với sự nghiệp xây dựng NTM - lãnh đạo nâng cao thu nhập cho nông dân.
Do đó, luận văn có giá trị tham khảo tốt trong quá trình triển khai nghiên cứu đề
tài luận án.
- Bùi Văn Nghiêm (2012), “Tỉnh ủy Vĩnh Long lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn hiện nay” [102]. Tác giả trình bày quan niệm về xây
dựng NTM và Tỉnh ủy Vĩnh Long lãnh đạo xây dựng NTM. Theo tác giả, xây
dựng NTM ở Vĩnh Long là tổng thể các hoạt động, các mặt công tác của cả
HTCT và toàn xã hội, trước hết là các tầng lớp nhân dân ở nông thôn, dưới sự
lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Long, tiến hành cải tạo, nâng cấp toàn diện nông
thôn cũ, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu, kế thừa và phát huy những yếu
tố tích cực, tiến bộ để quy hoạch, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật và HTCT ở nông thôn vững mạnh; thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, nâng cao đời sống mọi mặt cho cư dân nông thôn, bảo đảm QP, AN ở cơ sở;
làm thay đổi bộ mặt nông thôn cổ truyền nghèo nàn và lạc hậu thành NTM xã
hội chủ nghĩa (XHCN) văn minh, hiện đại, phát triển thích ứng với yêu cầu thị


Luận văn
thạc sĩ xây dựng
15
trường trong nước và quốc tế. Sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Long đối với xây
dựng NTM là tổng thể các hoạt động của Tỉnh ủy trong việc đề ra chủ trương,

nghị quyết về xây dựng NTM; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng và đảng viên,
tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết đó; bảo đảm
cho nghị quyết của Tỉnh ủy được thực thi thắng lợi trong thực tiễn, làm thay đổi
nông thôn Vĩnh Long từ nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển thành NTM XHCN
phát triển mạnh mẽ, giàu đẹp, văn minh. Chủ thể lãnh đạo xây dựng NTM là
Tỉnh ủy Vĩnh Long. Đối tượng lãnh đạo xây dựng NTM là các tổ chức, các lực
lượng, cán bộ, đảng viên và nhân dân với tư cách là chủ thể xây dựng NTM.
Quá trình lãnh đạo của Tỉnh ủy bao gồm: ban hành chủ trương, nghị quyết,
quyết định những vấn đề về xây dựng NTM; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng
thuộc quyền, chính quyền và các tổ chức trong HTCT tổ chức thắng lợi nghị
quyết đó; tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên thuộc quyền
thực hiện nghị quyết của Tỉnh ủy. Mục tiêu lãnh đạo của Tỉnh ủy là xây dựng
thành công một NTM giàu bản sắc, văn minh, hiện đại theo định hướng XHCN.
Đặc biệt, luận văn đã nêu lên những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy Vĩnh Long đối với xây dựng NTM đến năm 2015 và tầm nhìn đến
2020: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Tỉnh ủy, của các cấp ủy, tổ chức
đảng và cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh về xây dựng NTM; tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Long đối với xây dựng
NTM; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Long đối với công tác
quy hoạch, kế hoạch; huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, giữ vững QP, AN, bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn; nâng cao
chất lượng các tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở
nông thôn; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
- Nguyễn Quốc Thể (2012), “Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới giai đoạn hiện nay” [132]. Tác giả đã đưa ra các vấn đề lý luận
và thực tiễn về đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo xây dựng NTM, nêu ra khái
niệm và tám nội dung xây dựng NTM ở tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, tác giả




×