Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ) CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.85 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MINH HÀ

CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
Mã số

: 62 31 02 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Dương Trung Ý
2. TS Cao Thanh Vân

Phản biện 1: ......................................................................................
.............................................................................................................

Phản biện 2: ......................................................................................
.............................................................................................................

Phản biện 3: ......................................................................................


.............................................................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi

ngày tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi trở thành đảng cầm quyền (năm 1945) đến nay, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn nỗ lực hoàn thành chức trách của đảng cầm
quyền, bảo đảm tính chính đáng cầm quyền. Với vai trò là đảng cầm
quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa, hiện thực
hóa cương lĩnh, đường lối của Đảng thành chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Năng lực cầm quyền của Đảng thể hiện chủ yếu, trước hết
ở năng lực lãnh đạo Nhà nước, trong đó có năng lực lãnh đạo của các
cấp ủy địa phương đối với chính quyền cùng cấp.
Cấp tỉnh giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội (KT - XH), bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội (CT - XH) ở địa phương, góp phần thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới đất nước. Để phát huy tốt vai trò của cấp tỉnh
cần tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh

(CQT) mà mấu chốt là Tỉnh ủy phải xác định đúng nội dung lãnh đạo
và sử dụng hiệu quả các phương thức lãnh đạo (PTLĐ) đối với CQT.
Trong 30 năm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, các tỉnh ủy ở đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) đã tích cực lãnh đạo CQT, đạt được các kết
quả tiêu biểu như: lãnh đạo CQT thực hiện tương đối tốt chức năng,
nhiệm vụ, lãnh đạo kiện toàn tổ chức bộ máy CQT, lãnh đạo CQT
thực hiện phối hợp với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
(HTCT) khá tốt; xây dựng chương trình làm việc toàn khóa sau đại hội
đại biểu đảng bộ tỉnh; xây dựng và hoàn thiện quy chế làm việc, cải
tiến chế độ công tác, lề lối, phong cách làm việc của Tỉnh ủy; bước
đầu xác định chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh ủy, của Hội đồng nhân
dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; tăng cường chất lượng
công tác tư tưởng; công tác tổ chức - cán bộ; công tác kiểm tra, giám
sát…
Bên cạnh đó, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH có một số hạn chế,
lúng túng trong quá trình lãnh đạo CQT như: chậm đổi mới, cải


2
tiến một số khâu công tác; sự vi phạm các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Đảng vẫn tái diễn ở nơi này, nơi khác, ở thời điểm
này, thời điểm khác; thẩm quyền, trách nhiệm của những người
đứng đầu Tỉnh ủy, CQT chưa được quy định rõ và đầy đủ... Một
mặt, đôi khi Tỉnh ủy lấn sân, bao biện, làm thay hoặc can thiệp
sâu vào công việc của CQT, mặt khác, vẫn còn tình trạng Tỉnh ủy
buông lỏng lãnh đạo đối với CQT trên một lĩnh vực. Năng lực
lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với CQT chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm
vụ, tác động tiêu cực đến sự nghiệp xây dựng và phát triển địa
phương. Vấn đề đặt ra đối với các Tỉnh ủy trong lãnh đạo CQT ở
vùng ĐBSH hiện nay như: phân định rõ chức năng, nhiệm vụ

của Tỉnh ủy với chức năng, nhiệm vụ của CQT; làm rõ chế độ
trách nhiệm của người đứng đầu Tỉnh ủy, của CQT; khắc phục
cả hai xu hướng: lấn sân, bao biện, làm thay và buông lỏng lãnh
đạo; vừa nâng cao năng lực lãnh đạo của Tỉnh ủy vừa nâng cao
hiệu lực, hiệu quả điều hành và quản lý của CQT…
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Các tỉnh ủy
ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo chính quyền tỉnh giai đoạn
hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính
quyền nhà nước, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách
nêu trên.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn các tỉnh ủy
vùng ĐBSH lãnh đạo CQT, luận án đề xuất phương hướng và các
giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng ĐBSH đối với
CQT đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước liên
quan đề đến tài luận án, đánh giá khái quát kết quả chính của các
công trình đó và chỉ ra các nội dung luận án tiếp tục nghiên cứu. Làm


3
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh
đạo CQT giai đoạn hiện nay. Khảo sát, đánh giá thực trạng các CQT
ở vùng ĐBSH và thực trạng các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo CQT
từ năm 2005 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân, nêu các kinh nghiệm lãnh
đạo CQT của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. Đề xuất phương hướng và
các giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng
ĐBSH đối với CQT đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo CQT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH
(Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình,
Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh) đối với CQT (HĐND, UBND)
từ năm 2005 đến nay; đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường
sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với CQT có giá trị đến
năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước, về xây
dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của Nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
đồng thời sử dụng các phương pháp liên ngành và chuyên ngành
như: khảo sát, tổng kết thực tiễn; lịch sử - lôgíc; phân tích - tổng hợp;
điều tra xã hội học; phỏng vấn sâu; phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm Tỉnh ủy lãnh đạo CQT giai đoạn hiện nay;


4
- Một số kinh nghiệm lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH
đối với CQT từ năm 2005 đến nay;
- Các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng
ĐBSH đối với CQT đến năm 2025.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa
học cho các tỉnh ủy nghiên cứu, tham khảo để xác định chủ trương,
biện pháp lãnh đạo CQT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nội dung luận án là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên
cứu, giảng dạy, học tập ở các trường chính trị tỉnh, thành phố và ở
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục
công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận
án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong những năm gần đây, vấn đề đảng cầm quyền, vai trò của
lãnh đạo của Đảng, đổi mới, chỉnh đốn Đảng, đổi mới PTLĐ của
Đảng đối với Nhà nước, đổi mới sự lãnh đạo của cấp ủy đối với
chính quyền cùng cấp,… giành được sự quan tâm của giới nghiên
cứu khoa học trong và ngoài nước với những phương diện, mức độ
và mục tiêu khác nhau. Đến nay, có khá nhiều công trình khoa học
liên quan đến vấn đề các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo CQT giai
đoạn hiện nay. Có thể tham khảo cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu và kết quả của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài
luận án. Trên cơ sở đó xác định nội dung mà luận án cần tập trung
nghiên cứu.

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA VIỆT NAM

Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về:
vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước, PTLĐ
của Đảng đối với Nhà nước, đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà
nước ở cấp Trung ương, đổi mới PTLĐ của Đảng đối với từng cơ
quan trong bộ máy nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân)…
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI

Luận án nghiên cứu các công trình khoa học của Trung Quốc,
của Lào và của một số nước khác về: vai trò lãnh đạo, năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyền của Đảng, quy luật cầm quyền, cầm
quyền khoa học, phòng và chống tha hóa trong Đảng. Các công
trình đó gợi mở nhiều vấn đề cho hoạt động triển khai nghiên cứu
về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT giai đoạn hiện nay.


6
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG
GIẢI QUYẾT

1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học có liên quan
Một là, các công trình khoa học nêu trên làm rõ sự lãnh đạo của
đảng, nhất là đảng lãnh đạo nhà nước trong điều kiện mới, hoàn cảnh mới.
Hai là, ở những mức độ nhất định, các công trình khoa học kể
trên bàn đến việc phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng với
chức năng quản lý, điều hành xã hội của Nhà nước.

Ba là, có một số công trình đề cập đến vai trò, nội dung, PTLĐ của
tỉnh ủy đối với một số tổ chức trong HTCT và trên một số lĩnh vực đời
sống xã hội.
Cho đến nay, tuy chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống,
chuyên sâu về các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo CQT giai đoạn
hiện nay nhưng các kết quả đạt được của các công trình khoa học
liên quan đến đề tài luận án đều có giá trị định hướng về phương
pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề nghiên cứu.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề như: đặc điểm tự nhiên, KT XH của các tỉnh ở ĐBSH; chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của tỉnh
ủy, CQT ở ĐBSH hiện nay; khái niệm, nội dung, PTLĐ của các tỉnh
ủy ở ĐBSH đối với CQT.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy
và hoạt động của các CQT ở vùng ĐBSH và thực trạng các tỉnh ủy ở
vùng ĐBSH lãnh đạo CQT từ năm 2005 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân
và rút ra các kinh nghiệm lãnh đạo chủ yếu của các tỉnh ủy ở vùng
ĐBSH đối với CQT.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu tăng
cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với CQT đến
năm 2025.


7
Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. TỈNH, TỈNH ỦY, CHÍNH QUYỀN TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG HIỆN NAY

2.1.1. Khái quát về đặc điểm các tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng

Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, dân cư, quốc
phòng, an ninh của các tỉnh ở vùng ĐBSH (Hải Dương, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định,
Ninh Bình) tác động đến sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với CQT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các tỉnh ủy ở vùng
đồng bằng sông Hồng hiện nay
2.1.2.1. Chức năng
Tỉnh ủy - ban chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh do Đại hội đại
biểu đảng bộ tỉnh bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa
hai kỳ đại hội. Tỉnh ủy có chức năng: lãnh đạo các tổ chức trong
HTCT, các lĩnh vực của đời sống xã hội và nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng; tổng kết thực tiễn, đề
xuất, kiến nghị với Trung ương bổ sung, hoàn thiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Với các chức năng đã xác định ở trên, Tỉnh ủy thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau: (1) Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quyết định chủ trương, giải pháp nhằm cụ thể
hóa và thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết của
Trung ương Đảng, nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh; (2) Quyết
định chương trình làm việc toàn khóa của Tỉnh ủy; chương trình kiểm
tra, giám sát của Tỉnh ủy; quy chế làm việc của BCH, Ban thường vụ


8
(BTV), Thường trực Tỉnh ủy và quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra
Tỉnh ủy; (3) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển
KT - XH hằng năm; những đề án quan trọng trên các lĩnh vực KT - XH,

quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định những chủ trương, quan
điểm chỉ đạo phát triển văn hóa, xây dựng Đảng và HTCT, chăm lo đời
sống nhân dân trong tỉnh; (4) Bầu BTV, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy ban
kiểm tra Tỉnh ủy, Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
lãnh đạo bầu cử HĐND; quyết định nhân sự chủ chốt giới thiệu ứng cử,
đề cử vào các cơ quan nhà nước; nhân sự bổ sung vào Tỉnh ủy và các
chức danh do Tỉnh ủy bầu để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư chuẩn y,
quyết định; (5) Lãnh đạo chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT - XH
của tỉnh; lãnh đạo các cấp ủy và tổ chức đảng trực thuộc thực hiện thắng
lợi chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, phương hướng công tác của Tỉnh ủy;
(6) Quyết định kỷ luật đảng đối với tỉnh ủy viên và các chức danh diện
Tỉnh ủy quản lý theo quy định của Điều lệ Đảng; (7) Thực hiện việc sơ
kết, tổng kết, báo cáo các hoạt động thuộc thẩm quyền, trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy; (8) Xem xét, chỉ đạo công tác tài chính đảng
theo quy định; (9) Chuẩn bị và tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh.
2.1.2.3. Đặc điểm của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng
Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH hoạt động trong môi trường
của có sự ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa lúa nước.
Hai là, tổ chức bộ máy của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH từng bước
được củng cố, kiện toàn.
Ba là, chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên của các tỉnh ở ĐBSH được
nâng lên rõ rệt, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động lãnh đạo.
Bốn là, các tỉnh ủy ở ĐBSH gặp nhiều khó khăn trong thực hiện
nhiệm vụ, nhất là lãnh đạo phát triển KT - XH bền vững.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm của các
chính quyền tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
CQT là một cấp của chính quyền địa phương, được tổ chức ở
đơn vị hành chính tỉnh, gồm HĐND tỉnh và UBND tỉnh.



9
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân tỉnh
* Chức năng:
HĐND tỉnh có chức năng: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân;
quyết định những vấn đề của địa phương theo quy định của pháp luật;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham mưu cho Tỉnh ủy,
cơ quan nhà nước cấp trên trong lãnh đạo chính quyền địa phương.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
Để thực hiện chức năng trên, HĐND tỉnh có nhóm nhiệm vụ
như: (1) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật;
(2) Xây dựng chính quyền; (3) Quyết định biện pháp phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội; (4) Thực hiện quyền giám sát; (5) Tham mưu cho Tỉnh
ủy, cơ quan nhà nước cấp trên về xây dựng tổ chức bộ máy và hoạt
động của chính quyền địa phương.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân tỉnh
* Chức năng:
UBND tỉnh thực hiện chức năng: chấp hành đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Tỉnh ủy, nghị quyết
của HĐND tỉnh; điều hành, quản lý hành chính nhà nước ở địa phương;
tham mưu với Tỉnh ủy, cơ quan nhà nước cấp trên về về xây dựng tổ
chức bộ máy và hoạt động của chính quyền địa phương.
* Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ của UBND tỉnh: (1) Tổ chức và bảo đảm thi hành
Hiến pháp và pháp luật; (2) Tổ chức, điều hành, quản lý KT - XH,
quốc phòng, an ninh; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính; (3) Tham mưu với Tỉnh ủy, cơ quan nhà nước cấp trên về xây

dựng tổ chức bộ máy và hoạt động của chính quyền địa phương.
2.1.3.3. Đặc điểm của các chính quyền tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Một là, các CQT ở ĐBSH hoạt động trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ.


10
Hai là, phần lớn cán bộ chủ chốt của CQT là người địa phương,
tư duy, phong cách làm việc chịu ảnh hưởng đậm nét văn hóa làng xã
vùng châu thổ sông Hồng.
Ba là, cơ cấu tổ chức bộ máy của các CQT thường xuyên được
củng cố, kiện toàn; đội ngũ CB,CC,VC của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh ở ĐBSH được đào tạo cơ bản, có trình độ khá cao,
đang được trẻ hóa.
Bốn là, trong quá trình đổi mới, CQT nỗ lực tìm kiếm, lựa chọn
các mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động hiệu quả.
2.2. CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC

2.2.1. Khái niệm Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh
Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh là tổng thể hoạt động có định
hướng của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh, từ việc đề ra các chủ
trương, nghị quyết về xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ đến các hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền tỉnh thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, nhằm xây
dựng chính quyền tỉnh trong sạch, vững mạnh, hiện đại, đủ năng lực
quản lý và điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội tại địa phương, được
nhân dân tín nhiệm.
Từ khái niệm Tỉnh ủy lãnh đạo CQT, có thể xác định:

Chủ thể lãnh đạo CQT là Tỉnh ủy, trực tiếp, thường xuyên là
BTV Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.
Lực lượng tham gia hoạt động lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với
CQT: các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh,
BCSĐ UBND tỉnh, các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên trong bộ
máy CQT.
Đối tượng lãnh đạo của Tỉnh ủy là CQT (HĐND tỉnh, UBND tỉnh).
Mục tiêu lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CQT ở ĐBSH hiện
nay nhằm xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,


11
hiệu quả, minh bạch hóa; phát huy vai trò của CQT cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết của Tỉnh ủy, được nhân dân tín nhiệm.
2.2.2. Nội dung lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền
tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
2.2.2.1. Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
Một là, Tỉnh ủy lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hóa quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết của Tỉnh ủy thành nghị quyết, quyết định của HĐND tỉnh.
Hai là, Tỉnh ủy lãnh đạo HĐND tỉnh thực hiện chức năng giám
sát, chức năng đại diện cho nhân dân.
Ba là, Tỉnh ủy lãnh đạo UBND tỉnh chấp hành nghị quyết của
HĐND tỉnh, cụ thể hóa, thể chế hóa, tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị
quyết của Tỉnh ủy, nghị quyết của HĐND tỉnh.
Bốn là, Tỉnh ủy lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương theo quy

định của pháp luật.
2.2.2.2. Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ
cán bộ, công chức của chính quyền tỉnh trong sạch, vững mạnh
Một là, Tỉnh ủy lãnh đạo kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy
CQT theo quy định của pháp luật.
Hai là, Tỉnh ủy lãnh đạo kiện toàn, củng cố tổ chức đảng trong
bộ máy CQT, nhất là đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh.
Ba là, Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ của bộ máy CQT.
2.2.2.3. Lãnh đạo chính quyền tỉnh phối hợp công tác với các
tổ chức trong hệ thống chính trị
Tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy chế
phối hợp công tác giữa HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể CT - XH để tuyên truyền, vận động các đoàn
viên, hội viên thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy,
nghị quyết của HĐND tỉnh, chương trình, kế hoạch, quyết định của


12
UBND tỉnh; vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia hoạt
động quản lý của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tỉnh ủy lãnh đạo CQT tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể CT - XH hoạt động tham gia xây dựng bộ
máy CQT, tham gia hoạt động quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến
xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh, thực hiện chức năng giám
sát, phản biện xã hội. Tỉnh ủy lãnh đạo CQT mời chủ tịch Ủy ban
MTTQ Việt Nam và người đứng đầu tổ chức CT- XH tham dự các
kỳ họp của HĐND, phiên họp của UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề
có liên quan. Tỉnh ủy lãnh đạo CQT tiếp thu ý kiến đóng góp xây
dựng chính quyền của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể

CT - XH, lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể CT- XH về xây dựng chính
quyền và phát triển KT - XH ở địa phương.
2.2.3. Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính
quyền tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
2.2.3.1. Khái niệm phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với
chính quyền tỉnh
Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh là
hệ thống các cách thức, phương pháp, hình thức, quy chế, quy định,
quy trình, phong cách, lề lối làm việc… mà Tỉnh ủy sử dụng để tác
động vào bộ máy chính quyền nhằm xây dựng chính quyền tỉnh trong
sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao.
2.2.3.2. Các phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính
quyền tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT bằng các phương thức chủ yếu:
Một là, bằng nghị quyết, chủ trương, định hướng lớn, cho ý kiến chỉ đạo;
Hai là, thông Đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, cấp ủy trong bộ
máy CQT; Ba là, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động cán
bộ, đảng viên trong các cơ quan thuộc CQT; Bốn là, bằng công tác tổ
chức, cán bộ; Năm là, bằng việc phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu
của cán bộ, đảng viên đang công tác trong tổ chức bộ máy của CQT; Sáu
là, bằng công tác kiểm tra, giám sát; tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo CQT;
Bảy là, bằng quy chế, phong cách, lề lối làm việc.


13
Chương 3
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH QUYỀN TỈNH
VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH - THỰC TRẠNG,

NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH
QUYỀN TỈNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Hội đồng
nhân dân tỉnh
Một là, tổ chức bộ máy của các HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH cơ
bản gọn nhẹ, năng động, linh hoạt.
Hai là, đại biểu HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH có chất lượng tốt,
thực hiện khá tốt chức trách, nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh.
Ba là, chất lượng kỳ họp của các HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH
ngày càng được nâng cao.
Bốn là, các HĐND tỉnh thực hiện khá tốt chức năng quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển
địa phương.
Năm là, chất lượng, hiệu quả giám sát của các HĐND tỉnh được
nâng lên rõ rệt.
Sáu là, hoạt động tiếp xúc cử tri của các HĐND tỉnh ở ĐBSH
được thực hiện theo quy định, có nhiều đổi mới.
Bảy là, các HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
3.1.1.2. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Ủy ban nhân
dân tỉnh
Một là, tổ chức bộ máy của các UBND tỉnh ở vùng ĐBSH cơ bản
phù hợp với yêu cầu quản lý hành chính nhà nước và tình hình thực tiễn
địa phương.
Hai là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CB,
CC, VC) trong bộ máy CQT có sự chuyển biến tích cực.



14
Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành của các UBND tỉnh ở vùng
ĐBSH thể hiện sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả.
Bốn là, các UBND tỉnh ở vùng ĐBSH tích cực đổi mới phương
thức quản lý theo hướng thiết thực, hiệu quả, từng bước ứng dụng
công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành.
Năm là, các UBND tỉnh ở vùng ĐBSH đạt được một số kết quả
nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền trên một số lĩnh
vực chủ yếu.
- KT - XH có sự phát triển khởi sắc.
- Công tác CCHCNN đạt được những kết quả khả quan.
- Hoạt động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, thực hành tiết kiệm của các CQT ở ĐBSH có sự
chuyển biến tích cực.
- Công tác tiếp công dân có những cải tiến, đổi mới.
3.1.1.3. Về thực hiện phối hợp công tác với các cơ quan, tổ
chức hữu quan
Một là, các CQT ở vùng ĐBSH chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định, sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước ở trung ương.
Hai là, các CQT ở vùng ĐBSH bám sát sự lãnh đạo của các tỉnh ủy
thông qua Đảng đoàn HĐND tỉnh và BCSĐ UBND tỉnh.
Ba là, nội bộ CQT có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ.
Bốn là, CQT chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát chính quyền cấp huyện.
Năm là, CQT phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ
chức CT - XH.
3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Hội đồng

nhân dân tỉnh
Một là, cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH chưa thật
phù hợp với tình hình, nhiệm vụ, vận hành chưa thông suốt, gây ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh.
Hai là, chất lượng đại biểu HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH còn một
số mặt chưa đáp ứng được yêu cầu.
Ba là, hoạt động kỳ họp của một số HĐND ở vùng ĐBSH tỉnh
còn mang tính hình thức.


15
Bốn là, một số quyết định của HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH về vấn
đề quan trọng của địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi
của thực tiễn.
Năm là, chất lượng giám sát của một số HĐND ở vùng ĐBSH
tỉnh chưa cao.
Sáu là, hoạt động tiếp xúc cử tri của các HĐND ở vùng ĐBSH
tỉnh còn mang tính hình thức.
Bảy là, hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo
của một số HĐND tỉnh ở vùng ĐBSH chưa thực sự đi vào nền nếp.
3.1.2.2. Về tổ chức bộ máy và hoạt động của các Ủy ban nhân
dân tỉnh
Một là, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh còn tình trạng
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh.
Hai là, chất lượng một bộ phận CB, CC,VC chưa đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ.
Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành của một số UBND tỉnh ở
vùng ĐBSH đôi khi còn bị động, chậm trễ, sai sót.
Bốn là, một số UBND tỉnh có một số yếu kém trong thực hiện
nhiệm vụ theo thẩm quyền trên một số lĩnh vực chủ yếu, nhất là: trong

lĩnh vực điều hành, quản lý kinh tế, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, CCHCNN...
3.1.2.3. Về thực hiện phối hợp công tác với các cơ quan, tổ
chức hữu quan
Nhìn chung, ở những thời điểm nhất định, trong các hoạt động
cụ thể, một số CQT ở vùng ĐBSH chưa giải quyết tốt mối quan hệ
công tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3.2. CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH
ĐẠO CHÍNH QUYỀN TỈNH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

3.2.1. Thực trạng các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo chính quyền tỉnh
3.2.1.1. Ưu điểm
* Trong thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT thực hiện khá tốt
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.


16
- Lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hóa kịp thời quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của
Tỉnh ủy thành nghị quyết, quyết định của HĐND tỉnh.
- Lãnh đạo HĐND tỉnh thực hiện khá tốt chức năng giám sát,
chức năng đại diện cho nhân dân.
- Lãnh đạo UBND tỉnh chấp hành nghiêm nghị quyết của HĐND
tỉnh về phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh địa phương.
- Lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ quản
lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa
phương theo pháp luật.

Hai là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ, công chức của CQT trong sạch, vững mạnh.
- Lãnh đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy CQT ngày
càng hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Lãnh đạo kiện toàn, củng cố tổ chức đảng trong bộ máy CQT,
nhất là đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh.
- Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ CQT có chất lượng ngày
càng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT thực hiện tốt hoạt
động phối hợp công tác với các tổ chức trong HTCT.
* Trong thực hiện phương thức lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy chú trọng lãnh đạo CQT bằng các nghị quyết,
chủ trương, định hướng lớn và cho ý kiến chỉ đạo.
Hai là, các tỉnh ủy thường xuyên lãnh đạo CQT thông đảng
đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, cấp ủy trong bộ máy CQT.
Ba là, các tỉnh ủy coi trọng lãnh đạo CQT bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, vận động cán bộ, đảng viên trong các cơ quan
thuộc CQT.
Bốn là, các tỉnh ủy ở ĐBSH tích cực đổi mới sự lãnh đạo CQT
bằng công tác tổ chức, cán bộ.
Năm là, các tỉnh ủy chú trọng lãnh đạo CQT bằng việc phát huy
vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên đang công tác
trong tổ chức bộ máy của CQT.


17
Sáu là, các tỉnh ủy tích cực lãnh đạo CQT bằng các hoạt động
kiểm tra, giám sát; tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo CQT.
Bảy là, các tỉnh ủy coi trọng lãnh đạo CQT bằng quy chế, lề lối,
phong cách làm việc.

3.2.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
* Trong thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH chưa sâu sát trong lãnh đạo
CQT thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Các biểu hiện cụ thể của hạn chế này là: chưa kịp thời, chưa sâu
sát trong lãnh đạo HĐND tỉnh thể chế hóa quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Tỉnh ủy
thành nghị quyết, quyết định của HĐND tỉnh; chưa coi trọng lãnh
đạo HĐND tỉnh thực hiện chức năng giám sát, chức năng đại diện
cho nhân dân; trong lãnh đạo UBND tỉnh chấp hành nghị quyết của
HĐND tỉnh về phát triển KT - XH, củng cố quốc phòng, an ninh còn
một số hạn chế, yếu kém; có khuyết điểm, hạn chế trong lãnh đạo
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực đời sống xã
hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Hai là, một số tỉnh ủy ở ĐBSH chưa quan tâm đúng mức đến
lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức của
CQT trong sạch, vững mạnh.
Hạn chế này có các biểu hiện cụ thể như: việc lãnh đạo kiện
toàn, củng cố tổ chức bộ máy CQT theo quy định của pháp luật còn
chậm; còn lúng túng trong lãnh đạo kiện toàn, củng cố đảng đoàn
HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, các cấp ủy trong bộ máy CQT; lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ CQT còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT phối hợp công tác
với các tổ chức trong HTCT trong một số hoạt động chưa kịp
thời và hiệu quả chưa cao.
* Trong thực hiện phương thức lãnh đạo
Một là, lãnh đạo CQT bằng các nghị quyết, chủ trương, kế
hoạch chưa được một số tỉnh ủy ở ĐBSH thực sự coi trọng.
Hai là, lãnh đạo CQT thông đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ
UBND tỉnh, cấp ủy trong bộ máy CQT chưa được thực hiện tốt.



18
Ba là, nội dung và phương pháp công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động cán bộ, đảng viên công tác trong bộ máy CQT chưa
được đổi mới.
Bốn là, trong lãnh đạo CQT bằng công tác tổ chức, cán bộ chưa
thể hiện rõ tầm nhìn xa, thậm chí có biểu hiện lúng túng.
Năm là, việc phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên
công tác trong bộ máy của CQT chưa được coi trọng đúng mức.
Sáu là, lãnh đạo CQT bằng các hoạt động kiểm tra, giám sát
chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm
lãnh đạo CQT chưa nghiêm túc.
Bảy là, lãnh đạo CQT bằng quy chế, lề lối, phong cách làm việc
chưa được coi trọng.
3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm
3.2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm
* Nguyên nhân của những ưu điểm
- Nguyên nhân chủ quan:
Một là, các tỉnh ủy ở ĐBSH nhận thức đúng đắn, quán triệt và vận
dụng sáng tạo các quan điểm, đường lối của Đảng.
Hai là, chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên, đội ngũ cán bộ, đảng
viên của các tỉnh ở ĐBSH tương đối cao.
Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH xác định đúng nội dung lãnh đạo
CQT, bước đầu sử dụng các PTLĐ phù hợp.
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, các CQT ở ĐBSH tích cực, chủ động, sáng tạo và thể
hiện tinh thần trách nhiệm cao trong tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định lãnh đạo của các tỉnh ủy.
Hai là, các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CQT trong môi trường có

nhiều thuận lợi.
* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
- Nguyên nhân chủ quan:
Một là, năng lực nhận thức về sự lãnh đạo CQT của một số
tỉnh ủy viên và cán bộ, đảng viên còn hạn chế.
Hai là, vai trò của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy
chưa được chú trọng phát huy trong quá trình Tỉnh ủy lãnh đạo CQT.


19
Ba là, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn
HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh, các cấp ủy trong bộ máy CQT chưa
đúng và chưa đầy đủ.
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, năng lực công tác của một bộ phận CB,CC,VC của CQT
còn hạn chế, yếu kém.
Hai là, vai trò giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền của MTTQ Việt Nam, các đoàn thể CT - XH và
của nhân dân địa phương chưa được phát huy tốt.
Ba là, sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH ngày càng diễn
biến phức tạp đặt ra nhiều vấn đề đối với các tỉnh ủy ở ĐBSH trong
lãnh đạo CQT.
3.2.2.2. Những kinh nghiệm chủ yếu
Nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với
CQT thời gian qua, có thể rút ra các kinh nghiệm có giá trị chỉ đạo
thực tiễn như:
Một là, coi trọng lãnh đạo đẩy mạnh CCHCNN, hiện đại hóa
điều kiện hoạt động của CQT.
Hai là, chú trọng lãnh đạo công tác phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí nhằm xây dựng CQT trong sạch, vững mạnh.

Ba là, lãnh đạo CQT thực hiện tốt phối hợp công tác với
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể CT - XH.
Bốn là, xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của
Tỉnh ủy, quy định chặt chẽ về thẩm quyền, trách nhiệm lãnh đạo
CQT.
Năm là, phát huy vai trò của tổ chức đảng trong bộ máy CQT,
nhất là đảng đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh; vai trò, trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên công tác trong các cơ quan CQT.
Sáu là, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nghị quyết của Tỉnh ủy đối với tổ chức đảng, đảng viên hoạt động
trong CQT.


20
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
4.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU,
PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC
TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI CHÍNH
QUYỀN TỈNH
4.1.1. Dự báo các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh
ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng đối với chính quyền tỉnh
4.1.1.1. Thuận lợi
Một là, thành tựu nổi bật và có ý nghĩa lịch sử của 30 năm đổi
mới đất nước và của các địa phương củng cố vai trò lãnh đạo của
Đảng nói chung, của các tỉnh ủy ở ĐBSH nói riêng.

Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng nhiệm vụ xây
dựng và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của các cấp ủy, tổ chức đảng.
Ba là, có hệ thống quy định pháp lý tương đối hoàn chỉnh bảo
đảm cho hoạt động của CQT.
Bốn là, xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với CQT.
Năm là, cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, mở ra cơ hội cho các tỉnh ủy ở ĐBSH vận dụng những tiến
bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động lãnh đạo CQT.
Sáu là, xu hướng dân chủ hóa mọi hoạt động của sống xã hội,
nhất là đời sống chính trị ở các nước trên thế giới tiếp tục phát triển.
4.1.1.2. Khó khăn
Một là, các tỉnh ở ĐBSH phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp
nảy sinh trong quá trình thực hiện CNH, HĐH và đô thị hóa.


21
Hai là, lãnh đạo khắc phục yếu kém của CQT, thiết kế mô hình
chính quyền phù hợp trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với các tỉnh ủy ở
vùng ĐBSH.
Ba là, việc hợp nhất các cơ quan đảng và cơ quan nhà nước có
chức năng tương ứng sẽ đặt ra những yêu cầu mới đối với sự lãnh
đạo của tỉnh ủy đối với CQT.
Bốn là, tình hình thế giới đang thay đổi nhanh, phức tạp và khó
lường tiềm ẩn nhiều nhân tố bất ổn.
Năm là, những nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện từ xu hướng dân chủ
hóa và từ việc áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào các hoạt
động lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH.
4.1.2. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở

vùng đồng bằng sông Hồng đối với chính quyền tỉnh đến năm 2025
4.1.2.1. Phương hướng chung
Trên cơ sở những định hướng lớn về nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng, xuất phát từ thực tế các tỉnh ở vùng ĐBSH, phương hướng chung
tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với CQT cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, nâng cao năng lực lãnh
đạo của Tỉnh ủy đối với CQT, tiếp tục đổi mới PTLĐ của Tỉnh ủy
đối với CQT; khắc phục có hiệu quả, triệt để những hạn chế, khuyết
điểm của Tỉnh ủy trong lãnh đạo CQT.
4.1.2.2. Phương hướng cụ thể
Một là, đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Hai là, nâng cao năng lực lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với CQT;
tiếp tục đổi mới PTLĐ của Tỉnh ủy đối với CQT.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên.
- Đổi mới công tác xây dựng đội ngũ cán bộ CQT nhằm tăng
cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với CQT.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Ba là, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của các CQT ở vùng ĐBSH.
Bốn là, xây dựng và thực hiện các cơ chế để MTTQ, các đoàn
thể CT - XH và nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng CQT.


22
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN TỈNH
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo của
các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng đối với chính quyền tỉnh
4.2.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế làm

việc của Tỉnh ủy, đề cao trách nhiệm cá nhân của Bí thư, các Phó Bí
thư Tỉnh ủy; thực hiện mô hình Bí thư Tỉnh ủy đồng thời là Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh
4.2.3. Tăng cường lãnh đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền tỉnh
4.2.4. Lãnh đạo phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền tỉnh
4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; nâng cao chất
lượng sơ kết, tổng kết thực tiễn lãnh đạo chính quyền tỉnh


23
KẾT LUẬN
1. Chính quyền tỉnh là một cấp của chính quyền địa phương, có
vai trò quan trọng đặc biệt trong việc điều hành, quản lý các lĩnh vực
đời sống xã hội trên địa bàn. Chính quyền tỉnh là trụ cột của HTCT
tỉnh, là công cụ lãnh đạo sắc bén của Tỉnh ủy. Lãnh đạo CQT là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của các tỉnh ủy ở ĐBSH giai đoạn
hiện nay bởi lẽ năng lực lãnh đạo của các tỉnh ủy biểu hiện tập trung
nhất, rõ nhất ở năng lực lãnh đạo CQT.
2. Tỉnh ủy lãnh đạo CQT là tổng thể hoạt động có định hướng
của Tỉnh ủy đối với CQT, từ việc đề ra các chủ trương, nghị quyết
về xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ đến các hoạt động lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát CQT thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật, nhằm xây dựng CQT trong sạch, vững
mạnh, đủ năng lực quản lý và điều hành các lĩnh vực đời sống xã
hội tại địa phương, được nhân dân tín nhiệm. Từ thực tiễn lãnh đạo
của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CQT thời gian qua, có thể rút ra
các kinh nghiệm cần thiết như: lãnh đạo đẩy mạnh CCHCNN, hiện

đại hóa điều kiện hoạt động của CQT; tăng cường lãnh đạo công
tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí góp phần làm cho
bộ máy CQT trong sạch, vững mạnh; lãnh đạo CQT thực hiện tốt
quan hệ phối hợp công tác với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể
CT - XH; xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của Tỉnh
ủy, quy định chặt chẽ về thẩm quyền, trách nhiệm lãnh đạo CQT;
phát huy vai trò của tổ chức đảng trong bộ máy CQT, nhất là đảng
đoàn HĐND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh; vai trò, trách nhiệm của cán
bộ, đảng viên công tác trong các cơ quan CQT; tăng cường hoạt
động kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Tỉnh ủy
đối với tổ chức đảng, đảng viên hoạt động trong CQT.


×