Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Thiết kế tàu kéo 600 HP phục vụ công tác lai dắt tại cảng Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 126 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Đất nước ta có những thuận lợi về mặt vị trí địa lý: bờ biển dọc theo chiều
dài của đất nước, có nhiều cảng nước sâu, tiếp giáp với vùng biển Đông rộng lớn
và là nơi giao nhau của hệ thống giao thông đường biển Quốc Tế. Hằng năm có
khoảng 90% lượng hàng hóa trên thế giới vận chuyển bằng đường biển. Với
lượng tàu thông thương với các nước trên thế giới ngày càng tăng. Đòi hỏi các
cảng phải có đội tàu lai dắt các tàu khi cập cảng. Cảng Nha Trang cũng khơng
tránh khỏi những địi hỏi đó.
Cảng Nha Trang là một đầu mối giao thơng quan trọng của tỉnh Khánh
Hịa. Hằng năm, lượng hàng hóa ln chuyển ra vào cảng ngày càng tăng dẫn đến
lượng tàu ra vào cảng cũng tăng theo. Cảng Nha Trang với mực nước có chiều
sâu trung bình nên phần lớn các tàu vào cập cảng là những tàu có trọng lượng
trung bình. Địi hỏi cảng Nha Trang phải có những tàu lai dắt có kích thước phù
hợp để lai dắt những tàu ra vào cảng.
Trước những yêu cầu cấp thiết đó, để tạo điều kiện tiếp cận với thực tế, làm
quen với việc giải quyết những vấn đề cụ thể, sau thời gian học tập em đã được
nhà trường giao cho thực hiện đề tài với nội dung: “Thiết kế tàu kéo 600 HP phục
vụ công tác lai dắt tại cảng Nha Trang”.
Qua thời gian tìm hiểu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S.
Huỳnh Văn Nhu, cùng với sự động viên giúp đỡ của các thầy giáo và các bạn, em
đã hoàn thành nội dung đề tài.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Đặt vấn đề.
Chương 2: Yêu cầu kỹ thuật đối với tàu kéo.
Chương 3: Thiết kế tàu kéo 600 HP phục vụ công tác lai dắt tại cảng Nha
Trang.

1


Song với thời gian thực hiện không nhiều cùng với trình độ cịn hạn chế


nên đề tài của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô và các bạn đã động viên giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo Th.S.
Huỳnh Văn Nhu đã hướng dẫn em rất tận tình trong thời gian thực hiện đề tài.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Tấn Thành

2


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TỔNG QUAN.
1.1.1. Đặc điểm loại tàu thiết kế.
- Tàu kéo cảng là loại tàu làm dịch vụ trong cảng. Nhiệm vụ chủ yếu của
tàu là lai dắt các tàu lớn cập cảng an toàn và rời khỏi cảng dễ dàng.
- Đặc điểm của loại tàu này là sức kéo của tàu phải đủ lớn để có thể kéo
được các tàu có trọng tải lớn ra vào cảng. Do đó cơng suất máy chính địi hỏi phải
đủ lớn để có thể thực hiện được việc này.
- Tàu hoạt động trong vùng cảng, trong điều kiện hạn hẹp giữa các tàu và
giữa tàu với cầu cảng nên kích thước của tàu được hạn chế đến mức có thể.
- Tính quay trở cũng là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng hoạt động của
tàu, tàu hoạt động trong điều kiện chập hẹp nên địi hỏi tính quay trở phải rất cao.
Khi thiết kế cần phải tìm mọi cánh để nâng cao tính quay trở cho tàu.
- Vùng hoạt động chủ yếu là trong khu vực cảng nên lượng dự trữ nhiên
liệu, nước ngọt và lương thực thực phẩm … chỉ dự trữ ở mức thấp nhất. Thông
thường là từ 3 – 5 ngày. Các trang thiết bị trên tàu cũng được giảm tới mức có
thể.
- Tầm nhìn của thuyền trưởng phải đạt mức cao nhất, việc bố trí cabin thiết

bị phải đảm bảo khả năng bao quát của thuyền trưởng.
- Việc lựa chọn và lắp đặt máy chính phải phù hợp với kích thước tàu
khơng gian buồng máy và lợi cho sức đẩy của tàu.
- Khơng gian vịm đi phải đủ để có thể lắp đặt được chân vịt và đảm bảo
cho chân vịt hoạt động trong điều kiện tốt nhất.
1.1.2. Đặc điểm vị trí vùng biển.
- Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở vùng Nam Trung Bộ trải dài từ vĩ độ 110

50’00’’N đến vĩ độ 12054’00’’N, có bờ biển dài 385 km chạy suốt từ Đèo Cả (giáp

với Phú Yên) đến tận Cam Ranh (giáp với Ninh Thuận) và điểm cực đông của

3


Khánh Hịa cũng là điểm cực đơng của Tổ quốc.
- Biển Khánh Hịa có trên 200 đảo lớn nhỏ phân bố đều ở ven bờ và trong
các đầm vịnh. Trong đó, đảo ven bờ lớn nhất là đảo Hịn Tre với diện tích 36 km 2
và đảo lớn nhất nằm trong vịnh là Hòn Lớn (ở vịnh Vân Phong - Bến Giỏi) với
diện tích 44 km2.
- Khánh Hịa có nhiều bán đảo lớn nhỏ khác nhau như bán đảo Hòn Hèo
với diện tích 146 km2, bán đảo Cam Ranh với diện tích 106 km 2 và bán đảo Hịn
Gốm với diện tích 83 km2…
- Bên cạnh đó, Khánh Hịa cịn có các vịnh lớn như vịnh Vân Phong - Bến
Giỏi với diện tích 503 km2, độ sâu dưới 30 m; vịnh Nha Trang với diện tích 249
km2, độ sâu dưới 16 m và vịnh Cam Ranh với diện tích 185 km 2, độ sâu dưới 25
m.
- Khánh Hòa thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, độ ẩm từ (70 ÷ 80) %; lượng
mưa trung bình từ (1300 ÷ 1700) mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,4 0C;
mùa có nhiệt độ cao kéo dài từ tháng 05 đến tháng 09 và mùa có nhiệt độ thấp từ

tháng 12 đến tháng 02 năm sau.
- Ở Khánh Hịa khơng có mùa đơng rõ rệt, chỉ có 2 mùa là mùa khơ kéo dài
từ tháng 01 đến tháng 08 và mùa mưa từ tháng 09 đến tháng 12; 4 tháng này
lượng mưa đã đạt đến 1000 mm. Nhiệt độ nước biển tầng mặt có giá trị cực đại là
31,30C và giá trị cực tiểu là 23,40C.
- Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy nên hằng năm có một lượng lớn tàu
thuyền cập cảng Khánh Hịa để trao đổi hàng hóa, đặc biệt là cảng Nha Trang.
1.1.3. Tình hình chung về cảng Nha Trang.
- Cảng Nha Trang có một đội tàu lai dắt gồm có 3 chiếc. Tàu có cơng suất
lớn nhất là tàu CNT1000 có chiều rộng 8m, chiều dài 30m, một máy, một chân
vịt, có cơng suất 1000 HP, thủy thủ đồn tối đa 12 người. Tàu có cơng suất nhỏ
hơn là tàu CNT800, có chiều rộng 5,5m, chiều dài 21,5m, gồm 2 máy mỗi máy có
cơng suất 400 HP, 2 trục chân vịt, tàu có cơng suất 800 HP, thủy thủ đồn tối đa
10 người. Tàu có cơng suất nhỏ nhất là tàu CNT700 có chiều rộng 4,5m, chiều dài

4


17m, gồm 2 máy mỗi máy có cơng suất 350 HP, 2 trục chân vịt, tàu có cơng suất
700 HP, thủy thủ đoàn tối đa 10 người.
- Tàu chủ yếu lai dắt các tàu khi cập cảng Nha Trang và lai dắt tàu cơng
trình nổi, xà lan đến các vùng khác trong tỉnh như Cam Ranh, Ninh Hòa. Thỉnh
thoảng cũng hoạt động xa cảng như kéo tàu vào cảng Sài Gòn hoặc các nhà máy
sửa chữa. Các tàu lai dắt được tàu trên 80m nếu gặp sóng gió thì dưới 80m.
1.2. PHÂN LOẠI TÀU KÉO.
Tàu làm nhiệm vụ kéo hoặc đẩy được gọi chung vào nhóm tàu kéo. Có thể
phân các tàu nhóm này thành các kiểu tàu theo chức năng: tàu kéo đi biển gọi tàu
kéo biển, tàu kéo trong vùng nội địa hay tàu kéo sông và các tàu chỉ làm nhiệm vụ
đẩy gọi là tàu đẩy.
1.2.1. Tàu kéo chạy biển.

Tàu kéo chạy biển rất đa dạng, thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau. Trong
thực tế, các tàu nhóm này được thiết kế cho những cơng việc nhất định và mang
tên gọi qui ước cũng không trùng nhau. Tàu kéo biển chuyên kéo các phương tiện
nổi đi biển xa hoặc biển gần có thể coi như tàu viễn dương hoặc tàu cận hải,
giống cách gọi dùng cho tàu vận tải. Tàu kéo kiêm công tác cứu hỏa được dùng
phổ biến trong đội tàu kéo biển. Tàu không chỉ làm nhiệm vụ kéo mà còn kiêm
nghề gọi là tàu đa mục đích. Tàu kéo đa mục đích ngày nay được phát triển nhằm
đáp ứng yêu cầu sử dụng tại các nước chưa ở mức chun mơn hóa cao.
Trong trường hợp tàu kéo làm việc tại các cảng biển được xếp vào nhóm
tàu kéo biển.
1.2.1.1. Tàu kéo đa mục đích.
Tàu kéo đa mục đích hay hiểu theo cách khác, tàu đa dụng được phát triển
tại nhiều nước. Tàu có khả năng kéo tàu, giúp các tàu lớn quay trở trong cảng.
Tàu thường được trang bị hệ thống chữa cháy công suất cao làm cho tàu trở thành
phương tiện chữa cháy chính khi có sự cố hỏa hoạn trên biển, trong cảng. Các tàu
này còn trang bị các phương tiện cứu hộ để tàu nhanh chóng biến thành phương
tiện cứu hộ trên biển.

5


Đặc trưng chính các tàu đa dụng như sau:
- Chiều dài tàu từ 29m đến 45m.
- Cơng suất máy chính từ 1500 HP đến 3000 HP.
- Vận tốc tàu thông thường nằm trong phạm vi 12 – 14 HL/h.
Điều cần nêu, sức kéo đơn vị tính cho trường hợp thử tại bến (polar pull) 13
-15KG/HP.
Tàu đa dụng còn được trang bị phương tiện bốc dỡ hàng và khoang chứa
hàng trên tàu.
Dưới đây giới thiệu những tàu kéo đa dụng đã được đóng tại các nước có

nền cơng nghiệp đóng tàu phát triển.

Tên tàu
Bonn
Aventure
Icuerr
Zaberdast
Cocbern
Arzanach
Kwweetex
Arbil
Keverne
Vikingban
k
Stere
Nandkim
i.plusnin
Britonia
Noord
Parachaki
Tamaran
Atlant
Lecrsar
Elkaballo
Kbs
Mounir

Nước sản

L,m


B,m

H, m

T, m

D, T

UK

28,26

7,96

-

-

-

‘’
‘’
Australia
UK
‘’
Germany
‘’

32,31

36,58
38,10
41,10
32,0
37,7
37,5

8,53
9,60
9,45
9,60
8,94
9,75
8,53

3,96
5,03
4,42
4,31
4,3
4,19

3,05
3,6
3,58

543
450

Ha lan


30,2

7,5

4,0

3,4

-

Finlandia
UK
Nga
UK
Ha lan
UK
T.B.N
Nga
UK

Finlandia
Nhật bản

55
34,15
43
43,43
43,47
35,66

38,1
47,55
40,23
38,7
55,3
45,0

11,5
9,45
10,0
9,6
10,05
9,45
10.05
11
9.45
9.75
11.52
10

5.5
4.88
4.95
5.5
4.57
4.56
5.79
4.49
3.96
5.78

5.15
5.3

4.51
4.03
4.1
4.74
4.04
4.35
4.39

1278
718
1128
1054

xuất

6


Khajashio
maru
Tames
Tais maru
Hlgoland
Pamir




60,0

11.4

5.1

4.43

1970

Hà lan
Nhật bản
Germany
Thụy

47,5
50,0
62,0

10
10.4
12.4

5
5.9
5.2

4.5
4.5
4.1


-

điển
Na uy
Germany


72

12.44

5.65

4.08

2032

56,8
52,5
58,5

10.55
11
10.25

5.6
5.52
-


4.57
3.9
3.86

-

L/B

L/H

B/T

H/T

Công

Vận tốc

suất HP

HL/h

3.57

7.14

-

-


2x730

-

3.8
3.81

8.15
7.26

2.8
-

1.3
-

3.58
3.87
4.4

7.43
8.76
8.95

2.71
2.38

1.2
1.17


2x745
1500
1500
1500
2x785
1620
1650

12.7
12.1
13
12.9
12
12.9

4.03

7.55

2.21

1.18

2x825

12

Stere

4.78


10

2.55

1.22

1700

13.5

Nandkim
i.plusnin
Britonia
Noord
Parachaki
Tamaran
Atlant
Le corsar
Elkaballo
Kbs
Mounir
Khajashio

3.61
4.3
4.52
4.32
3.78
3.79

4.33
4.26
3.97
4.79
4.5
5.26

7
7.82
8.76
7.9
7.8
8.35
8.21
8.97
9.79
9.56
8.75
11.3

2.34
2.44
2.12
2.34
2.53
2.28
2.58

1.21
1.34

1.16
1.13
1.33
1.17
1.13

2x900
1000
2000
1000
1048
2x1050
2x1100
2315
2x1200
2520
2x1600
3200

12
13
14
15
13
14
14.4
14.5
13
15
15.8

15.3

Hecules
Alcmdar
atlantic

Tên tàu
Bonn
Aventure
Icuerr
Zaberdast
Cocbern
Arzanach
Kwweetex
Arbil
Keverne
Vikingban
k

7


maru
Tames
Tais maru
Hlgoland
Pamir
Hecules
Alcmdar
atlantic


4.75
4.8
5
5.79
5.38
4.77
5.7

9.32
11.1
10.5
13.8
10.05
9.38
10.6

2.22
2.31
3
3.4
2.22
2.82
2.66

1.14
1.11
1.44
1.11
1.19

1.44
1.43

2x1625
2x1750
4x970
2x2100
4x1100
2x2500
2x2500

14.5
16.6
17.5
16.5
17

Tàu kéo có thể coi như tàu viễn dương. Trong thực tế, tàu kéo có khả năng
làm việc tại vùng biển không hạn chế, thời gian chuyến biển thường dài, có
những trường hợp đến 15 – 20 ngày đêm. Tầm hoạt động tàu kéo có thể trên
15.000 hải lý.
Tàu được thiết kế để làm những việc nặng trên biển như kéo tàu, kéo giàn
khoan, các cơng trình nổi. Tàu phải được đảm bảo về mặt an toàn, đảm bảo ổn
định để làm việc trong điều kiện thời tiết trở nên xấu điều này xảy ra trong
chuyến đi. Công suất máy tàu nhóm này thường vượt quá 4.000 HP. Vận tốc chạy
tự do của tàu có lúc cịn nhanh hơn tàu vận tải kiểu cũ, đạt đến 16 – 17 Hl/h. Các
tàu này luôn trang bị phương tiện cứu sinh, cứu nạn và cả phương tiện chữa cháy
đủ mạnh. Các tàu kể sau thường được coi là tàu kéo kiêm cứu hộ, trong đó nhiệm
vụ cứu hộ có khi lấn lướt vai trò kéo.
Tàu kéo – cứu hộ đời mới trang bị máy công suất đến 8.000 – 10.000 HP,

tầm hoạt động đến 20.000 hải lý. Tàu mang tên Zvarter Zee đóng tại Netherlands
giữa những năm sáu mươi trang bị máy công suất 9.000 HP, tầm làm việc lên đến
19.800 hải lý. Cuối thập kỷ sáu mươi từ Germany người ta hạ thủy tàu kéo kiêm
tàu cứu hộ với máy chính cơng suất 16.000 HP, dự tính chạy với vận tốc chóng
mặt trong ngành kéo là 22 hải lý / giờ.

8


Hình 1.1. Tàu kéo kiêm cứu hộ có tên gọi Alice I.. Moran được đóng vào những
năm bảy mươi.
1.2.1.2. Tàu kéo cỡ nhỏ.
Tàu cỡ nhỏ hoạt động vùng ven biển hoặc vừa kéo biển và còn tham gia
kéo tuyến pha sơng – biển. Tàu Sadko trong hình được trang bị máy chính cơng
suất 750 HP.
Tàu nhóm này thường có mạn khô khá lớn, đặc biệt mạn khô phần mũi lớn
hơn mức bình thường. Tàu có tính đi biển tốt, ít bị nước tràn boong. Tính ổn định
hướng của tàu phải cao hơn các tàu kéo cảng.
Đặc trưng chung của tàu cỡ nhỏ này: Cơng suất máy chính khoảng 220 –
750 HP, chiều dài tàu khoảng 20 – 30m. Sức kéo trên tang từ 3,5 T đến 8 T. Vận
tốc tàu không quá 10 – 11 HL/h.

9


Hình 1.2. Tàu kéo đi biển Sadko, lắp máy cơng suất 750 HP.
Tàu kéo chạy biển nhỏ ký hiệu MB-301 trang bị máy chính 225 HP, chân
vịt trong ống đạo lưu được trích dẫn và giới thiệu tại hình dưới đây, hình 1.3.
Trong hình 1 – lầu lái đặc trưng của tàu kéo, 2 – forepeak, 3 – thùng xích, 4 –
phòng ở bốn người, 5 – buồng phát điện, 6 – phòng 2 người, 7 - phòng ăn, 8 – két

nhiên liệu, 9 – buồng máy, 10 – két nước ngọt, 11 – buồng máy lái.
Mặt cắt dọc qua giữa tàu cho phép chúng ta nhìn nhận rõ hơn profile tàu
kéo đặc trưng. Lầu lái thông lệ nằm trước mặt cắt giữa tàu, chiếm vị trí cao và đẹp
nhất trên tàu. Tỷ lệ giữa chiều dài lầu lái và chiều dài tàu thường lớn, trên 25 %.
Mũi tàu cao hơn hẳn những phần còn lại của boong, mạn chắn sóng phía mũi
thường cao và đủ chắc chống va đập thường xuyên sóng biển, nước phủ.

10


Hình1.3. Bố trí tàu kéo đi biển cỡ nhỏ.
1.2.1.3. Tàu kéo trong cảng.
Đặc trưng của nhóm tàu này: Cơng suất máy chính đủ mạnh song kích cỡ
tàu khơng lớn, chiều cao mạn khô chỉ đạt giá trị tối thiểu. Khả năng quay trở tàu
kéo cảng (gọi tắt của tàu kéo hoạt động chủ yếu trong cảng) rất cao. Tất cả điều
vừa nêu đảm bảo tàu có thể an tồn và dễ dàng thao tác trong khoảng không gian
chật chội, luồng lạch hạn hẹp giữa các tàu trong cảng, giữa tàu và bến, giữa các
chướng ngại khó tránh trong các cảng vv…
Tàu có kích thước nhỏ cho nên bố trí tàu nhóm này địi hỏi chặt chẽ, chi li.
Các buồng điều khiển phải đảm bảo thơng, thống, tầm quan sát đủ lớn, trong khi
đó các buồng sinh hoạt khơng được thống rông như tàu biển khác. Dự trữ nhiên
liệu, lương thực, thực phẩm, nước vv… ở mức thấp nhất. Thông thường dự trữ đủ
cho tàu trong vòng 3 – 5 ngày.
Hoạt động trong vùng nước hạn chế, tầm hoạt động chỉ gọn trong khu vực
cảng và vùng lân cận do vậy trang thiết bị cho tàu được phép miễn giảm đến mức
tối đa. Trên nhiều tàu không trang bị tời kéo, hệ thống nâng hạ xuồng cứu sinh.
Thay vì tàu kéo trên các tàu nhóm này phải có đủ móc kéo, cọc kéo, các cọc bích
buộc tàu, chằng tàu.

11



Những tàu đã được đóng và sử dụng có hiệu quả được giới thiệu tóm tắt sau
đây.
Giới thiệu tàu Reid trang bị máy diesel công suất 600 HP, chân vịt trong
ống đạo lưu, hoạt động xứ lạnh được giới thiệu tại hình 1.4.

Hình 1.4. Tàu Reid cơng suất máy 600 HP.
Trong hình 1.4 các ghi chú mang ý nghĩa sau. 1 – lầu lái, 2 - forepeak, 3 –
thùng xích, 4 – két nhiên liệu, 5 – buồng cất giữ áo quần lao động, 6 – buồng giải
trí, 7 – buồng máy, 8 – thùng dầu trực, 9 – kho, 10 – két nước ngọt, 11 – buồng
máy lái.
Tàu kéo “ Sao Thổ” lắp máy công suất 1200 HP được trình bày tại hình 1.5

12


Hình 1.5. “Sao Thổ” với máy chính cơng suất 1200 HP.
Những ghi chú trong “Sao Thổ”: 1 – lầu lái, 2 – kho, 3 – thùng xích, 4 –
buồng giải trí, 5 – buồng cơng cộng, 6 – két nhiên liệu, 7 – buồng tắm, 8 – buồng
máy, 9 – két dầu trực, 10 – buồng máy lái.
Tàu kéo cỡ lớn trong nhóm, lắp máy 2520 HP có dạng như tại hình 1.6.

Hình 1.6. Tàu Dingl Bai lắp máy cơng suất 2520HP.

13


Trong hình: 1- lầu lái, 2 - forepeak, 3 – thùng xích, 4 – phịng ngủ hai
người, 5 – két nước ngọt, 6 – két nước ballast, 5- buồng đựng bình bọt chữa cháy,

8 – két nhiên liệu, 9 – buồng máy, 10 – kho dây, 11 – kho dụng cụ cơ khí, 12 –
afterpeak.
1.2.2. Tàu kéo chạy sơng.
Tàu kéo chạy sông chiếm số lượng đáng kể trong danh sách tàu thủy. Có
thể nói, tàu kéo sơng với kích cỡ vô cùng đa dạng, từ tàu rất nhỏ đến tàu khá cồng
kềnh có mặt hầu như trên tất cả sơng, hồ.
Đội tàu kéo hoạt trong sông và vùng biển gần bờ có thể coi gồm ba chủng
loại: Tàu kéo đơn thuần, tàu đẩy đơn thuần và tàu làm được cả hai việc là tàu kéo
đẩy. Dấu hiệu giúp phân biệt các nhóm là cơ cấu ghép nối hay cịn gọi cơ cấu liên
kết giữa tàu kéo hoặc đẩy với phương tiện bị kéo, đẩy cùng phương tiện kéo trên
tàu. Công suất máy chính trên tàu sơng tùy thuộc nhiều vào điều kiện luồng lạch
mà tàu phải làm việc, phụ thuộc vào sức chở của các đối tượng bị kéo. Người ta
đã đóng những tàu kéo lắp máy chỉ vài mươi sức ngựa song đã có tàu xuất xưởng
với máy chính trên đó xấp xỉ 2000 HP. Cần nói rõ hơn, công suất máy cho tàu
kéo đẩy không lớn song với tàu đẩy công suất máy đã đạt đến 9000 HP cho một
tàu.
Tàu kéo và đẩy:
Tàu nhóm này trong chừng mức nào giống tàu kéo trong cảng, kích thước
bị hạn chế đến mức tối thiểu và theo đó bố trí thiết bị, bố trí tàu nói chung phải
tiến hành trong khơng gian hẹp.
Tàu sông trang bị máy không lớn, hiếm khi đến 600 HP, sức kéo trên tang
chừng 4 – 5 T. Chiều dài tàu không muốn vượt quá 20 m. Vận tốc tàu trong sông
theo chế độ chạy tự do chỉ vào khoảng 15 – 20 km/h.
Tiện đây lưu ý bạn đọc cách gán đơn vị đo vận tốc tàu. Tàu biển luôn phải
được đo bằng đơn vị truyền thống trong ngành hàng hải là “nút”, dịch ra tiếng
Việt là “hải lý/giờ”,viết tắt HL/h. Một dặm biển, dịch từ tiếng Anh NM(hải lý) dài

14



1852m. Trong khi đó vận tốc tàu chạy trong sơng, bất kể loại tàu nào, đều được
đo bằng đơn vị km/h, với 1km = 1000m.

Hình 1.7. Bố trí chung hai tàu kéo – đẩy chạy sông tiêu biểu.
Giới thiệu những tàu được khai thác có đặc tính nêu tại bảng dưới đây.

15



7.69

2.67

B

10.80 5.00
10.00

F

5.00

10.80
10.00 5.50
10.80
10.00 7.00
10.80
5.80
10.00


(m3/HP)TỶ LỆ LBH/P

A

E

MÔ ĐUN LBH (m3)

B

D

1.64 0.92 3.8

34

2.88

4.68

2.91

1.78

0.26

1.80 1.50 -

90


2.00

5.56

3.34

1.20

0.41

2.40 1.10 -

232

3.87

8.06

4.54

2.18

0.86

1.75 0.90 33.0

149

2.73


8.60

6.11

1.95

0.52

2.50 1.25 102

396

3.23

9.05

5.59

2.00

1.10

2.70 2.00 -

328

3.62

7.78


2.90

1.13

0.84

Kích thước

Lt/L

C

nước - lượng chiếm

Tàu

H

T

Tỷ lệ

L/B

L/H

B/T

H/T


G

10.80 5.40
10.00

2.70 2.25 -

270

3.43

6.87

2.40

1.20

0.48

H

10.80 7.00
10.00

3.40 2.70 -

524

3.14


6.46

2.59

1.26

0.88

2.70 2.20 -

328

3.62

7.78

2.64

1.23

0.53

2.30 1.50 106

304

3.03

8.70


4.40

1.53

1.03

3.00 1.80 200

415

3.50

9.00

4.28

1.67

0.69

I
J
K

5.80

10.80
10.00 6.60
10.80

7.7
10.00

Hình 1.8. Dưới đây giới thiệu mặt cắt dọc tàu sông làm nhiệm vụ kéo - đẩy
– cứu hộ, công suất máy 600 HP. Trong hình ghi chú như sau: 1 - lầu lái (ở vị trí
rất cao), 2 - buồng trực, 3 - buồng công cộng, 4 - forepeak, 5 - thiết bị chuyên
dùng, 6 - buồng máy, 7 - két nhiên liệu, 8 - buồng máy lái, 9 - afrepeak.

16


Hình 1.8. Mặt cắt dọc tàu sơng làm nhiệm vụ kéo - đẩy – cứu hộ,
công suất máy 600 HP.
Đặc điểm đầu cần đề cập đến khi thiết kế tàu đẩy là bố trí lầu lái ở vị trí
cao và tầm quan sát của tàu đẩy phải tốt nhất.
1.2.3. Tàu đẩy – kéo và tàu đẩy.
Nhóm tàu này có nhiệm vụ đẩy, kéo tàu hoặc các phương tiện thủy khác
trên những đoạn đường sơng khơng ngắn. Nhìn chung nhóm tàu này có ngoại
hình gần giống nhau, lầu lái chiếm vị trí cao và được bố trí về hẳn phía mũi tàu.
Hình ảnh tàu đẩy – kéo, hình 1.9, với cơng suất 150 HP giới thiệu tiếp là ví dụ
cho kiểu tàu chúng ta quan tâm.

17


Tàu nhóm đang đề cập thường khá dài, cơng suất máy đủ lớn. Tàu kéo tại
các sông châu Âu dài đến 50 – 55 m. Máy chính các tàu châu Âu đạt đến 4000
HP trên những tàu công suất mạnh. Vận tốc trong sơng của tàu 28 km/h.
Tàu đóng tại USA thường trang bị máy rất mạnh, đến 9000 HP. Người Mỹ
đang muốn tăng công suất máy cho đội tàu của họ đến 10.000 hoặc 15.000

HP/chiếc.
Những hình tiếp theo giới thiệu với các bạn đọc các tàu đã đóng tại các
nước có nền cơng nghiệp phát triển, như tài liệu tham khảo. Các tàu này đã hoạt
động có hiệu quả trong tại các sông Danube (Trung Âu), Volga (Nga).

18


Hình 1.10. Tàu đẩy – kéo RT-601, cơng suất 600 HP.

Hình 1.11. Tàu đẩy OTA – 2001 cơng suất máy 2000 HP.

19


Hình 1.12. Tàu đẩy cơng suất 4000 HP.
Ghi chú trong hình 12 có nghĩa: 1 - lầu lái, 2 – thơng gió, 3 – buồng đặt
thiết bị chun dùng, 4,5,7 – buồng sinh hoạt, 6,8 – buồng công cộng, 9 - điều
hịa, 10 – phịng ăn và giải trí, 11 – bếp, 12 – lối đi, 13 – buồng điều khiển, 14 ống, 15 – buồng máy, 16,19 – kho, 17 – buồng máy lái, 18 – forepeak, 20 –
khoang nước dằn.
Như tài liệu tham khảo bạn đọc xem thêm phương án dùng tàu hai thân làm
tàu đẩy, lập ra từ những năm sáu mươi. Ngày nay tàu đẩy hai thân đã trở nên khá
quen thuộc trong ngành đóng tàu.

Hình 1.13. Phương án tàu đẩy hai thân.

20




×