Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

báo cáo giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã mễ sở huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.71 KB, 60 trang )

ĐỀ TÀI
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Nhân Dân Xã Mễ Sở Huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đổi mới nền kinh tế của đảng và nhà nước trong những năm qua,
hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ
các hoạt động của mình, đạt được những thành tích có ý nghĩa về nhiều mặt. Hệ
thống ngân hàng Việt nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới tuy chưa dài nhưng đã
góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng
công nghiệp hố hiện đại hố. Song cơ chế thị trường có sự tác động thường xuyên
của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Trong hoàn cảnh hệ
thống pháp luật chưa được hoàn chỉnh, quản lý nhà nước kém hiệu quả, chúng ta
chưa tích luỹ được bao nhiêu, do đó những vấp váp của các đơn vị kinh doanh là
rất khó tránh khỏi, hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng trong bối cảnh
đó, nhất là chất lượng và hiệu quả của cơng tác tín dụng cịn nhiều hạn chế, địi hỏi
tìm kiếm biện pháp tháo gỡ có hiệu quả cả ở tầm vĩ mơ và vi mô.
Trong năm 2011 cùng với các nước trên thế giới Việt Nam đã phải cố gắng
rất nhiều để trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Qua đây, ta đã thấy được
tầm quan trọng của tín dụng trong vai trò là “đòn bẩy” của nền kinh tế cũng như là
một công cụ đắc lực để hỗ trợ cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát,
ổn định giá cả của nền kinh tế. Do vậy theo dự đoán nhu cầu về vốn trong thời kỳ
hậu khủng hoảng sẽ ngày gia tăng để đáp ứng nhu cầu phục hồi sản xuất kinh
doanh cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì vậy nên


kinh tế sẽ cần khơng ít vốn để đáp ứng nhu cầu cần thiết này.Mà nơi đến của các
doanh nghiệp khơng đâu khác chính là các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên trong thời qua, đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng vấn đề tín dụng tại
các tổ chức tín dụng trong nước đã bộc lộ những yếu kiếm nhất định nên hoạt động
tín dụng đã gặp khơng ít những khó khăn và rủi ro thường xuyên rình rập. Mà hoạt


động tín dụng lại mang lại thu nhập chủ yếu cho các tổ chức tín dụng. Chính vì
vậy, làm thế nào để phân tích một cách chính xác, khoa học các ngun nhân phát
sinh rủi ro tín dụng.Từ đó, có thể đề ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất
lượng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại cũng như của
các tổ chức tín dụng trong nước.
Trong quá trình học tập tại trường Cáo Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
và nghiên cứu thực tế tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở, em nhận thấy được tầm
quan trọng của công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài tốt nghiệp của
mình là
“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở – Huyên
Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên "
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng

xã Mễ Sở
+ Những lý luận cơ bản về tín dụng, chât lượng tín dụng và tăng cường chât
lượng tín dụng
+ Thực trạng hoạt động huy dộng vốn tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở
+ Giải pháp nhằm nâng cao chât lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã
Mễ Sở
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng tín dụng của quỹ tín
dụng nhân dân xã Mễ Sở



3. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài trên tôi sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp

quan sát khoa học, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sở đồ,
biểu đồ và đồ thị trong trình bày chun đề
4. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương:
Chương I.Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân
dân
Chương II. Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng xã Mễ
Sở
Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng
xã Mễ Sở
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.



Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái quát về đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1.
Khái niệm và đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
Khái niệm của quỹ tín dụng nhân dân

QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn tình
nguyện thành lập và hoạt động.ở Việt Nam, theo quy định của nghị định
48/1996/NĐ -CP ngày 13/08/1996 của Chính phủ, QTDND có mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên.
Nội dung của nghị định 48/1996/NĐ-CP nêu rõ: “QTDND là loại hình tổ
chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo ngun tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau

thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Hoạt động của QTDND cơ sở là phải đảm bảo bủ đắp chi phí và có tích luỹ
để phát triển”
-

Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân


QTDND cơ sở được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã, liên phường, cụm
kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức không chỉ về kinh tế mà còn là tổ chức xã
hội gồm những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán, quan hệ làng xóm gần
gũi, huyết tộc, dịng họ, tự trọng cao. Mỗi quỹ là một đơn vị hạch toán độc lập, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và thành viên.
QTDND cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ
trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng,
QTDND cơ sở khơng phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái
mà chỉ là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy
động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu
của QTDND cơ sở và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dưới tư cách pháp
nhân hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND cơ sở khơng theo đuổi
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu của họ là
tối đa hố lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu, cổ đông hay thành viên của các
tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh nghiệp trước tiên là để
tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND cơ sở được các thành viên xây
dựng để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ khơng phải trước tiên
là tìm cách thu nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể hiện ở
việc thoả mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành viên với tư cách
là khách hàng, người sử dụng các dịch vụ của QTDND cơ sở và sau đó mới đến
nhu cầu của thành viên với tư cách là chủ sở hữu, người góp vốn xây dựng
QTDND cơ sở.

QTDND cơ sở, để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được các dịch vụ
tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên và đảm bảo
được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cơ sở cần định
hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi
trả, an toàn và phải sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng
khít với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.Cho rằng QTDND cơ sở hoạt động khơng
vì mục tiêu lợi nhuận là chưa thoả đáng mà là hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận tối đa. Lợi nhuận khơng phải là tất cả, không phải là mục tiêu cuối cùng của
QTDND cơ sở nhưng nó lại là phương tiện để QTDND cơ sở đạt được mục tiêu
cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế QTDND cơ sở phải kinh doanh, phải tự hạch
tốn để đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.


Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND cơ sở phải tuân theo nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các thành
viên được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục
tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù
hợp với thực tế của đơn vị mình.Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở
vừa là người gửi tiền, lại vừa là người đi vay tiền nên việc quyết định về chênh
lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý, đảm bảo hài hồ lợi ích của thành viên, bù đắp
được chi phí và có tích luỹ. Vì vậy các chi phí dịch vụ của QTDND cơ sở tiết kiệm
hơn, ít rủi ro hơn.
Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động tại chỗ,
đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt nhanh
được chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó nên thuận
lợi hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
1.1.1.2.

Vai trị của quỹ tín dụng nhân dân.


Hơn 20 năm đổi mới của đất nước, mơ hình hệ thống QTDND nói chung và
QTDND cơ sở nói riêng tuy cịn rất non trẻ và khó khăn nhưng đã bước đầu thể
hiện vai trị của mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội.
-

Trước hết đối với địa phương QTDND cơ sở ra đời đã góp phần cung cấp
các dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho thành viên và dân cư trên địa bàn.

Bất cứ người dân nào từ 18 tuổi trở lên không vi phạm pháp luật đều được
quyền gia nhập QTDND cơ sở và sẽ được hưởng các sản phẩm dịch vụ của
QTDND cơ sở. Với tư cách vừa là thành viên, vừa là khách hàng, QTDND cơ sở
vừa là người quản lý một phần tài sản của thành viên, vừa là nhà cung cấp vốn cho
người dân trên địa bàn nên đảm bảo tính ổn định và lâu dài, mặt khác qua hoạt
động của QTDND cơ sở, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của người dân, của thành viên
được nâng lên, những đồng vốn nhàn rỗi, vốn tiết kiệm được huy động để đưa vào
đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, dịch vụ tại các địa
phương. Thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin của QTDND
mà nhận thức của thành viên cũng được nâng lên, các tệ nạn cho vay nặng lãi, hụi
họ được hạn chế đến mức tối đa; ý thức sử dụng vốn; kinh doanh; phát triển sản
xuất … được cải thiện rõ rệt. Tỉnh Thanh Hố là một minh chứng hiện nay có 42
QTDND với gần 40.000 thành viên tham gia tương ứng với gần 40.000 hộ gia


đình, vì thơng thường mỗi hộ có một người đại diện chủ hộ tham gia thành viên
QTDND cơ sở. Bình quân mỗi QTDND cơ sở trên địa bàn là 883 hộ được hưởng
dịch vụ ngân hàng của QTDND cơ sở. Điều đó sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, tạo
thêm nguồn lực mạnh mẽ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Đặc biệt góp phần hổ trợ tích cực cho địa phương chuyển đổi cơ cấu vật ni cây
trồng trong nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần tạo điều kiện xố đói giảm nghèo có
hiệu quả trên địa bàn.Điều đáng chú ý là QTDND cơ sở hoạt động với tư cách như

là một doanh nghiệp trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống QTDND cơ sở đã góp
một phần đáng kể các khoản thuế cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia vào
các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở xã, phường, hỗ trợ đắc lực nhất cho các
hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ là thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều
việc làm và góp vào tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều năm qua thực tiễn những kết
quả đạt được của hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn đã khẳng định vai trị của hệ
thống tín dụng hợp tác đối với địa bàn nông nghiệp, nông thôn. QTDND cơ sở là
một trong những yếu tố kinh tế quan trọng góp phần nâng cao đời sống, thu nhập
của người dân ở vùng nông thôn, tạo công ăn việc làm, đem lại ổn định trật tự
chính trị, xã hội trên địa bàn.
Thứ hai, đối với thành viên:
Mơ hình QTDND cơ sở hình thành và xuất phát hồn tồn trên tinh thần tự
nguyện, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, là tổ chức liên kết hợp tác của các
thành viên, cá nhân, hộ gia đình trên cùng địa bàn, khả năng hợp tác trợ giúp lẫn
nhau là rất thuận lợi. Thông qua QTDND cơ sở, các thành viên có thể hỗ trợ và có
điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng
phù hợp với khả năng điều kiện kinh tế của thành viên. Mặt khác thành viên của
QTDND cơ sở còn được tư vấn, chăm sóc, cung cấp thơng tin, trao đổi kinh
nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề; và thành viên QTDND cơ sở
với tư cách là chủ sở hữu được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết bầu
ban điều hành và ban kiểm soát của quỹ, tham gia quyết định các chính sách và các
phương án phát triển kinh doanh của QTDND cơ sở thông qua đại hội thành viên
hoặc đại hội đại biểu thành viên hàng năm.
1.1.1.3.

Các hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân

Những hoạt động chủ yếu của QTDND cơ sở bao gồm như sau:



-

Thứ nhất, huy động vốn:

QTDND cơ sở được huy động vốn góp của thành viên gồm vốn cổ phần xác
lập và cổ phần thường xuyên. Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ huy động của
thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm, QTDND cơ sở được nhận tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và người ngoài thành viên kể
cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa bàn và ngoài địa bàn. QTDND cơ sở
được vay vốn từ các nguồn vốn dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ,
… Thơng qua QTDND Trung ương làm đầu mối, được nhận vốn điều hồ từ Quỹ
tín dụng Trung ương và được khai thác các nguồn khác như: Vốn tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn uỷ thác cho vay…. theo
quy định của ngân hàng Nhà nước.
-

Thứ hai, cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:

Hoạt động cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn giữa
QTDND cơ sở với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo ngun tắc hồn trả
cả vốn và lãi.Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của QTDND
cơ sở, đem lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động có
rủi ro tiềm ẩn cao nhất. Có thể nói rằng hoạt động thành công của một QTDND cơ
sở tuỳ thuộc vào hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay được an toàn sẽ đảm bảo
cho sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng nói riêng và thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung. Vì vậy QTDND cơ sở nói riêng và các tổ chức tín dụng
nói chung khi cho vay ln đặt ra cho mình mục tiêu là phải đảm bảo an toàn
nguồn vốn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời của nguồn vốn đó.Đối với
QTDND cơ sở, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND cơ sở theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước. Đây là điểm khác biệt nhất so với các tổ chức tín

dụng khác.
-

Thứ ba, chăm sóc thành viên:

Khác với các tổ chức tín dụng khác, QTDND cơ sở ra đời là do thành viên tự
nguyện góp vốn và gia nhập, họ vừa là chủ vừa là khách hàng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, nên giữa QTDND cơ sở với thành viên có mối quan hệ rất khăng khít, gần
gủi và ln gắn bó với nhau. Vì vậy, QTDND cơ sở thực hiện tốt cơng tác chăm
sóc thành viên: Thăm hỏi lúc thành viên ốm đau, hoạn nạn, chia sẻ khi thành viên
gặp khó khăn, tư vấn về quản lý kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình… Chính vì


vậy cán bộ QTDND cơ sở ngồi trình độ về chun mơn, cần phải có trình độ hiểu
biết về kiến thức xã hội và các mặt khác… Đặc biệt là có tâm huyết trong cơng
việc, nhiệt tình, trách nhiệm thì mới đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
-

Thứ tư, phân phối lợi nhuận.

Hàng năm QTDND cơ sở phải tổ chức Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại biểu
thành viên (Theo điều lệ QTDND cơ sở) để thực hiện công khai dân chủ về kết quả
kinh doanh của năm tài chính. Đại hội quyết định phân phối lợi nhuận, lợi tức vốn
góp… trên cơ sở kết quả kinh doanh và pháp luật quy định. Ngồi những hoạt
động trên thì QTDND cơ sở còn tham gia nhiều hoạt động khác tại địa phương
như: Tham gia hoạt động từ thiện, tham gia đóng góp vào các chương trình phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương…
1.2.1.
1.2.1.1.


Chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng cơ sở.
Khái niệm chất lượng tín dụng

Trước đây, khái niệm chất lượng tín dụng chỉ được bó hẹp trong phạm trù an
tồn tín dụng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng được đo lường bằng mức
tổn thất phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với mỗi khoản vay của ngân hàng. Một
ngân hàng được coi là có chất lượng tín dụng cao khi ngân hàng đó có ít các khoản
vay xấu và thiệt hại từ các khoản vay đó là thấp. Và một khoản tín dụng có chất
lượng là khoản tín dụng được hồn trả cả gốc và lãi theo
Theo sự phát triển thì quan điểm về chất lượng tín dụng ngày càng thay đổi và
yêu cầu khắt khe hơn. Chất lượng tín dụng được xác định bằng tổng thể tất cả các
tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có sự linh động nhất
định. Có thể xem rằng: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng (cả người vay tiền lẫn người gửi tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã
hội và đảm báo sự phát triển tồn tại của ngân hàng”
1.2.1.2.
- Phân

Đặc điểm
phối của tín dụng mang tính hồn trả.

Theo q trình tín dụng mà chúng ta có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:


Giai đoạn cho vay: Vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người
vay. Khi đó giá trị vốn sử dụng được chuyển sang cho người vay
2. Giai đoạn sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: người đi vay được quyền
sử dụng giá trị của vốn tín dụng, vốn vay được sử dụng trực tiếp để mua
hang hóa ( nếu vay bằng tiền ) hoặc dược sử dụng trực tiếp để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay. Song người

đi vay khơng có quyền sở hữu fias trị của vốn vay mà chỉ được sử dụng
tạm thời trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa người cho vay
và người vay.
3. Giai đoạn hồn trả tín dụng - kết thúc một vịng tuần hồn tín dụng: Vốn
tín dụng sau khi đưa vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ - vốn, được
người đi vay trả lại cho người cho vay gồm phần gốc và lãi. Như vậy vốn
đưa vào hoạt động tín dụng đã sinh lợi cho người sở hữu nó. Rõ rang ở
đây sự hồn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Đó là sự vận động
của một lượng giá trị. Sự hoàn trả theo đúng nghĩa của nó ln được bảo
tồn về mặt giá trị cộng với phần tăng thêm.
Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả.
1.

-

Qua phần trình bày ở trên đã cho ta thấy rõ một đặc điểm của tín dụng. Cùng
với đó là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, gắn với nền kinh tế hang hóa,
khơng tính đến chế độ chính trị xã hội ở đó. Tuy nhiên tồn tại trong những
phương thức sản xuất xã hội khác nhua thì tín dụng cũng mang bản chất khác
nhau do chế độ chính trị ở đó chi phối. Riêng đối với nền kinh tế trong thời khỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các tổ chức tín dụng đều hoạt động theo quy luật
chung là: có vay, có trả, có lợi tức, song chúng ta khơng chỉ vì mục đích lợi tức
mà cịn vì mục đích chủ yếu là thúc đẩy nề sản xuất phát triển mạnh mẽ hơn
theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đồng thời từng bước thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
1.2.2.
Vai trị của tín dụng
1.2.2.1.
Vai trị tích cực

1. Hoạt động tín dụng đảm bảo

nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế.

Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối
vốn tín dụng đã góp phần điều hồ trong tồn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá


trình sản xuất được liên tục. Ngồi ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu
tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hố, tín dụng là một trong những
nguồn hình thành vốn lưu động và cố định của các xí ghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vàosản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Riêng trong điều kiện nước ta hiện
nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức
độ cao. Vì vậy thơng qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại
sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thơng qua hoạt động tín dụng
mà sử dụng nguồn lao động và nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
2.

3.

Thơng qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cường giám sát
đối với khách hàng vay vốn, từ đó nâng cao hiệu quả chung trong toàn bộ
nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:

Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà

vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ
quan nhà nước và của cá nhân trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy nhiên
q trình đầu tư tín dụng khơng phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc
đầu tư được tiến hành một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những
xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là q trình tất yếu, vừa đảm
bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy q trình tăng trưởng kinh tế.
4.

Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn:

Trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần
thiết cho xã hội, là ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên và là
ngành đang trong quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hóa. Vì vậy, trong giai đoạn
trước mắt nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết
những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành
kinh tế khác. Bên cạnh đó nhà nước cần tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn vì phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành
kinh tế khác.


5.

Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế của các xí
nghiệp:

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là hoạt động trên cơ sở hồn trả và có lợi tức. Vì
vậy, hoạt động của tín dụng đã góp phần kích thích sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các xí nghiệp phải tơn trọng hoạt động tín
dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều kiện

khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy, địi hỏi xí nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay của vốn tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi xí nghiệp.
1.2.2.2.

Mặt tiêu cực

Tín dụng phát triển nhưng khơng được kiểm sốt chặt chẽ theo khn khổ pháp
lý thì sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ, từ quy mô và phạm vi hẹp đến quy
mô lớn trên phạm vi rộng, gây hậu quả nặng nề cho nền kinh tế xã hội.
Với sự phát triển của tín dụng có thể làm gia tăng phân hóa giàu nghèo.
1.2.3.
1.2.3.1.
- Cho

Các hình thức tín dụng
Theo thời hạn cho vay
vay ngắn hạn

Các khoản vay có thời hạn cho vay tới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
-

Cho vay trung hạn

Các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được sử
dụng để đầu tư mua sắm các tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh.

-

Cho vay dài hạn

Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Đây là
loại hình tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng


nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.

1.2.3.2.
- Tín

Căn cứ vào đối tượng tín dụng
dụng vốn lưu động

Vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế,
như cho vay dự trức hang hóa, mua ngun vật liệu cho sản xuất. tín dụng vốn lưu
động thường được sử dụng để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại
tín dụng này thường được chia thành các loại như: cho vay dự trức hang hóa, cho
vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu kỳ phiếu.
-

Tín dụng vốn cố định

Loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định. Loại này được đầu tư
để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xý

nghiệp cơng trình mới. Thời hạn vay là trung và dài hạn.
1.2.3.3.
- Tín

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
dụng sản xuất và lưu thong hàng hóa

Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp các chủ thể kinh tế để tiến hành
sản xuất và lưu thong hàng hóa.
-

Tín dụng tiêu dùng

Là hình thức cấp phát tín dụng cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: như mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả những nhu cầu hàng ngày. Tín
dụng tieur dùng có thể được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc bán chịu hàng
hóa.
1.2.3.4.
- Tín

Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
dụng thượng mại

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp mà biểu hiện qua việc bán chịu
hàng hóa.
-

Tín dụng ngân hàng



Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà
doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trị là một tổ chức trung gian, trong quan
hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách là
người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách
người đi vay ngân hàng cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Khác với tín dụng thương mại, được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, tín
dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ
-

Tín dụng nhà nước

Là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước là người đi vay. Chủ thể trong tín dụng
nhà nước bao gồm: người đi vay là Nhà nước Trung ương và địa phương, người
cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế và nước ngồi. Mục đích vay là bù đăó
khoản bội chi của ngân sách nhà nước.
1.3.
1.3.1.
1.3.1.1.

Nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quan niệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân
Quan niệm

Là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hang phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quỹ tín dụng, hay chất lượng
tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín thể hiện ở sự
phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
1.3.1.2.

- Đối

Sự cần thiết phải tăng cường chất lượng tín dụng
với nền kinh tế xã hội

Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời thì quan hệ tín dụng cũng được hình
thành và phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển bao nhiêu sẽ kéo theo thị
trường tài chính tiền tệ cũng phát triển một cách tương ứng. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền tệ là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hố,
và nó là yếu tố cần thiết của quá trình sản suất. Trong điều kiện đó, chất lượng tín
dụng ngày càng được quan tâm bởi lẽ:


Chất lượng tín dụng được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho TCTD
làm tốt vai trò trung gian tín dụng- cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư- trong nền kinh
tế. Từ đó, điều hồ nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt được
lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.
Chất lượng tín dụng được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để TCTD làm tốt
vai trị trung tâm thanh tốn của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất lượng tăng lên
nghĩa là các khoản tín dụng được thực hiện đúng theo thời hạn, số vịng quay của
vốn tín dụng tăng lên với một lượng tiền trong lưu thơng là khơng đổi. Góp phần
mở rộng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm chi phí phát
hành tiền.
Nâng cao chất lượng tín dụng cịn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, tăng uy tín quốc gia qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về
khả năng tạo tiền của hệ thống các TCTD là thông qua việc cho vay chuyển khoản,
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, các TCTD có khả năng mở rộng số tiền ghi sổ lên
rất nhiều lần so với số tiền thực tế mà Nhà nước bỏ vào lưu thông. Như vậy khi
chất lượng tín dụng được nâng lên tạo khả năng giảm bớt lượng tiền trong lưu
thơng, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ. Nâng cao uy tín quốc gia băng

việc phát huy tác dụng của các sản phẩm dịch vụ trong tương lai.
Chất lượng tín dụng nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ tín
dụng: Hoạt động tín dụng được mở rộng và các thủ tục được đơn giản hóa, thuận
tiện nhưng vẫn tuân thủ các ngun tắc tín dụng đã thay thế cho tình trạng cho vay
nặng lãi, tín dụng đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín
dụng không lành mạnh này là những vấn đề xã hội phức tạp.
Tín dụng là một trong những cơng cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện các
chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo lĩnh vực. Nhờ
chất lượng tín dụng nâng cao, nghĩa là sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển
của các đối tượng để ra các quyết định đầu tư đúng đắn và khai thác khả năng tiềm
tàng của tài nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.


Như vậy, tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội, thiết lập
một mối cơ chế chính sách đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực với mọi
mặt của nền kinh tế - xã hội, điều đó cũng có thể hiện chất lượng hoạt động tín
dụng trong nền kinh tế thị trường.
-

Đối với khách hàng

Chất lượng tín dụng cao sẽ tạo điều kiện cho TCTD mở rộng thị trường,
cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Đồng thời đảm bảo cho khoản tiền gửi của khách hàng được an toàn.
Chất lượng tín dụng được đảm bảo có nghĩa là TCTD phải thường xuyên
tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của khách hàng.
Thơng qua đó, cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu
sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của khách hàng. Do vậy, việc nâng cao
chất lượng tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như

làm lành mạnh hố tình hình tài chính của khách hàng.
-

Đối với các tổ chức tín dụng

Nâng cao chất lượng tín dụng tức là tăng khả năng quay vịng vốn tín
dụng, góp phần mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng
cũng như mở rộng quy mơ vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy, khơng
những duy trì được mối quan hệ với những khách hàng truyền thống mà còn mở
rộng, thu hút thêm những khách hàng mới. Đó cũng là cách để các ngân hàng
thương mại mở rộng thị trường, nâng cao được lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn do khơng thu hồi được
khoản tín dụng. Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, tăng thêm lợi nhuận cho hệ thống ngân
hàng thương mại.
Tóm lại, nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa thật to lớn. Đối với ngân
hàng thì đó là vì sự tồn tại, phát triển. Với khách hàng thì đó là khả năng mở rộng
sản xuất. Xét trên tầm vĩ mơ thì nâng cao chất lượng tín dụng là để đảm bảo cho


nền kinh tế xã hội luôn phát triển ổn đinh. Với sự phát triển và sản xuất lưu thơng
hàng hố ngày càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ
nào đó sao cho phù hợp, nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch cũng ngày
càng tăng trong xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng tín dụng khơng những
ln được coi là chiến lược hàng đầu của các TCTD mà còn của các nhà chức trách
về kinh tế xã hội.

1.3.2.
1.3.2.1.


Các chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng
Doanh số cho vay

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà TCTD đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, khơng kể món cho vay đó đã
thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền TCTD cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm. Bên cạnh đó, thấy
được khả năng hoạt động cho vay qua các năm, do đó có thể thấy được khả năng
mở rộng cho vay. Thêm vào đó nếu biết được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ
cũng thấy được phần nào xu hướng hoạt động cho vay.
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, cịn tốc độ
tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các thời kỳ,
doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng
cho vay của TCTD là rất tốt. Tuy nhiên như trên đã phân tích đó mới chỉ là điều
kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động tín dụng
mà cịn kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu khác.
1.3.2.2.

Doanh số thu nợ

Là tồn bộ các món nợ mà TCTD đã thu về từ khoản cho vay của TCTD kể cả
cảu kỳ hiện tại và kỳ trước đó. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy đượccacs khoản nợ
mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ trước. Từ đó cũng cho ta thấy được khả
năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời cho biết TCTD làm ăn có hiệu quả hay


khơng, các khoản vay có an tồn hay khơng, các cá nhân hay hộ gia đình có sử
dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản vay hay khơng?

1.3.2.3.

Hệ số thu nợ

Ý nghĩa: Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số
thu nợ, từ đó có thể biết được tổng doanh số cho vay trong kỳ để cho biết ngân
hàng đã thu được bao nhiêu nợ. Qua đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.3.2.4.

Dư nợ và kết cấu dư nợ

Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng cịn nợ
lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo
tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay, theo đơn vị tiền tệ, theo
ngành hoặc theo thành phần kinh tế…Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ tín dụng của
TCTD cho nền kinh tế theo số dư mà tại một thời điểm. So sánh dư nợ với thị phần
tín dụng của TCTD cho ta biết dư nợ của TCTD là cao hay thấp. Trên thực tế, thị
phần tín dụng của một TCTD thường phản ánh số lượng khách hàng trung thành,
uy tín của TCTD, sự tác động của TCTD đối với địa phương và nền kinh tế… Do
đó, nếu thị phần tín dụng của TCTD cao thì tương xứng với nó phải là dư nợ lớn.
1.3.2.5.

Vịng quay vốn tín dụng

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hố. Với một số vốn nhất định, nhưng do vịng
quay vốn tín dụng nhanh nên TCTD đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, mặt khác TCTD có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy,
hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng

tín dụng càng cao. Ngược lại, vịng quay vốn tín dụng thấp thể hiện vốn tín dụng
luân chuyển chậm, hiệu quả vốn tín dụng thấp.


1.3.2.6.

Hiệu suất sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với
khả năng đáp ứng của bản thân TCTD cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế
chưa. Trên cơ sở đó, các TCTD có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của
mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách
hợp lý để vừa đảm bảo an tồn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất
có thể.
1.3.2.7.

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo khi
người đi vay khơng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho TCTD đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ
của TCTD ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

NQH (Nợ quá hạn) là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem
xét, đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD. Xét về mặt bản chất, tín dụng là
sự hồn trả, do đó tính an tồn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất
lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà
khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn
lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ
có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng

thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả
năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín


dụng càng thấp. Do vậy, trong hoạt động tín dụng các TCTD cần cố gắng để ngăn
chặn NQH xảy ra.
Để thuận lợi cho cơng tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ
tốt cho công tác quản lý chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trị
thường phân loại nợ theo đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Theo quyết
định số 493/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 quy định các TCTD thực hiện phân loại
nợ thành 5 nhóm nợ, cụ thể như sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.


Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;


Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;


Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên

360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại


Trong năm nhóm nợ trên, NQH là các khoản nợ được phân vào loại từ
nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Đồng thời thỉ lệ
nợ xấu trong tổng dư nợ vào khoảng từ 2%-5% là một tỷ lệ chấp nhận được, NQH
từ 6-12 tháng là nợ có vấn đề. Nợ trên 12 tháng được gọi là nợ khó địi


1.3.2.8.

Tỷ trọng thu nhập

Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng, nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là


bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu TCTD nào càng giảm được chi phí
đầu vào thì tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ TCTD hoạt động tốt. Đồng thời, ta thấy
rằng nếu các TCTD chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn
thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ q hạn thấp
cũng khơng có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của TCTD.
Vậy đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng sẽ cho ta thấy rõ hơn được các
khoản vay mà TCTD cho vay là lành mạnh, hiệu quả hay không.
1.4.
1.4.1.
1.4.1.1.


Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Các nhân tố khách quan
Mơi trường pháp lý

Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đẩy đủ
và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí. Mơi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt động kinh
doanh tín dụng. Hoat động kinh doanh tín dụng hoạt động trong hành lang hẹp
được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm
cần phải kiểm soát hậu quả của nó, tuy vậy khơng phải là khơng cịn nhiều bất cập.
Mơi trường pháp lý cịn nhiều chỗ lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, nhiều sơ hở. Ví dụ, hiện
nay ở nước ta chưa hình thành thị trường bất động sản có tổ chức nên các tổ chức
tín dụng gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc xác định giá trị bất động sản thế
chấp để cho vay vốn.
1.4.1.2.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh doanh cịn chưa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong q trình đổi mới và hồn thiện.Khi
chính sách của nhà nước thay đổi sẽ tác động khơng nhỏ tới hoạt động của Quỹ tín
dụng: Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng
kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh
doanh thuận lợi, nhu cầu về tín dụng lớn Quỹ tín dụng dễ dàng cho vay và rủi ro
cũng thấp. Nhưng khi kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư khơng
mang lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng cũng sẽ gặp khó khăn
do hoạt động huy động vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị
ảnh hưởng.
1.4.1.3.
Các nhân tố từ khách hàng
- Người vay bị thất nghiệp nên không


kiến ban đầu.

đảm bảo được mức thu nhập như đã dự


Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống cũng là một nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Quỹ tín dụng.
- Do người vay hoạch định ngân quỹ khơng chính xác, khơng dự tính hết được
các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ
Quỹ tín dụng.
- Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng:
Được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết
quả kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của người vay. Nguyên nhân dẫn
đến rủi ro kinh doanh: Do trình độ sản xuất kinh doanh cịn kém; do những thay
đổi bất ngờ, ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh, chẳng hạn những
biến động về giá cả, …từ các thị trường cung cấp và thị trường tiêu thụ.
- Rủi ro tài chính:
Nếu người vay sử dụng vốn vay quá nhiều trong cơ cấu vốn sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Khách hàng sử dụng vốn
vay sai mục đích khơng đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Một số khách
hàng sử dụng vốn vay vào những kế hoạch quá mạo hiểm, có rủi ro cao dẫn tới có
thể khơng thể trả nợ cho Quỹ tín dụng đúng thời hạn.
Tình trạng người dân trong xã chiếm dụng vốn của nhau diễn ra khá phổ biến
như mua hàng chịu nhưng địi mãi khơng chịu trả tiền dẫn tới khách hàng của Quỹ
tín dụng có thể gặp khó khăn khi đến hạn trả nợ Quỹ tín dụng. Ví dụ như các hộ
kinh doanh vật liệu xây dựng, xưởng cơ khí nếu khơng bán chịu thì hàng hố chậm
tiêu thụ nhưng nếu bán chịu thì khách hàng trì trệ khơng chịu trả tiền, trong khi đó
vốn sản xuất kinh doanh của xưởng cơ khí có vay Quỹ tín dụng.
-


Nhân tố chủ quan
Chất lượng cơng tác thẩm định hồ sơ vay vốn
Quỹ tín dụng thẩm định hồ sơ vay vốn nhằm rút ra những kết luận chính xác về
tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của phương án kinh
doanh để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định hồ sơ là
cơ sở để Quỹ tín dụng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu.
Do đó, cơng tác thẩm định hồ sơ vay vốn nếu được thực hiện một cách nghiêm
túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác,
hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi nhuận cho Quỹ
tín dụng.
Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn
đến sự "lựa chọn đối nghịch", cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp bởi vì
những cá nhân với những phương án đầu tư rủi ro cao nhất là những người sẵn
sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có nhanh chóng nếu thực
hiện thành cơng một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với Quỹ tín dụng khả năng
1.4.2.
1.4.2.1.


phương án đầu tư không thành công là rất cao và Quỹ tín dụng sẽ khơng được
thanh tốn.
Một sai lầm thường gặp khi thẩm định hồ sơ là định giá tài sản cầm cố chênh
lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để
Quỹ tín dụng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo Quỹ tín dụng thu hồi vốn
đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế chấp quá cao sẽ
dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng.
Ngược lại, định giá tài sản q thấp thì khách hàng khơng vay được đủ lượng
vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay dùng vào việc khác dẫn

đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu
vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cán bộ
tín dụng cũng khơng thực sự có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn trong việc định
giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản
giữ gìn của cơng nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu hao máy móc …
1.4.2.2.
Đội ngũ cán bộ tín dụng
Khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng. Cán bộ tín dụng khơng chấp hành đúng
qui trình cho vay, quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. Cán bộ tín dụng
khơng có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền Quỹ tín dụng như thứ "tiền chùa", coi việc
cho vay như là một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái,
thậm chí tham nhũng, nhận phong bao, để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay
không cần thế chấp, nhận thế chấp không cần kiểm sốt... để rồi đến khi vụ việc đổ
bể thì để lại cho Quỹ tín dụng cả một khoản nợ khơng thu hồi được, ảnh hưởng
đến uy tín chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành cơng của
hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng,
kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của phương án, xác định chính xác
năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay khơng.
Ngồi trình dộ chun mơn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết về
pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị
trường... dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt
động tín dụng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử
dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển
khơng ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có đạo
đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng cơng
tác tín dụng trong hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.

1.4.2.3.
Kiểm soát nội bộ


Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ tín dụng
khơng nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó
cơng tác kiểm sốt nội bộ giúp cho cán bộ tín dụng làm đúng cơ chế, đúng pháp
luật nếu phát hiện sai sót lệch lạc sẽ có biện pháp hạn chế hoặc ngăn ngừa tổn thất.
1.4.2.4.
Chính sách tín dụng khơng hợp lý. Ngồi ra trong thể lệ cho vay có
những sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn.
1.4.2.5.
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn thay cho người
vay khi người này khơng có khả năng trả nợ.

Chương II. Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín
dụng xã Mễ Sở
Khái quát về Quỹ tín dụng xã Mễ Sở
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay
kinh tế trong xã ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã được cải thiện rõ rệt.
Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã Mễ Sở là phát triển đa dạng hoá
ngành nghề, phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các thủ tục vay, đáp ứng nhu cầu
về tính thời cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân, (trong khi đó Ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Quỹ huyện Văn Giang chưa đáp ứng được

nhu cầu vay vốn của nhân dân trong xã, cịn nặng về khâu thủ tục.) Vì thế trong địa
bàn xã vẫn cịn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát
triển kinh tế của mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phương nói chung.
Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển thuận lợi và bền vững, đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo
Đảng uỷ-HĐND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng
trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển, đặc biệt
được đơng đảo nhân dân ủng hộ, đồng tình.
Căn cứ Nghị định 48/1996/NĐ-CP ngày 13/8/1996 của chính phủ về tổ chức
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của ban
thường vụ tỉnh uỷ Hưng Yên ngày 27/7/1997 về việc củng cố và phát triển Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Đảng uỷ-HDND-UBND xã Mễ Sở đã
họp và ra nghị quyết thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Mễ Sở.Nghị quyết
nêu rõ việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Mễ Sở là chủ trương của
2.1.


Đảng và Nhà nước, nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế, xố đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ trương trên đã
được Huyện uỷ-UBND huyện Văn Giang chấp thuận và đồng ý cho phép Đảng uỷUBND xã Mễ Sở tổ chức thành lập QTDND xã Mễ Sở, nhằm mục đích huy động
những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa bàn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của
các thành viên trên địa bàn xã.
2.1.1.1. Quá trình phát triển
Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là huy động
tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để
cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
Mục đích hoạt động của Quỹ tín dụng là hợp tác tương trợ,đặt lợi ích của
thành viên lên trước, khơng q vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ tín dụng cũng
phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mơ hoạt động Quỹ tín dụng

nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn,tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của thành viên và
các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn hoạt động. Tuy
nhiên việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của
ngân hàng nhà nước.
Sau hơn 10 năm hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở đã dành được
nhiều thành tựu nổi bật ở nhiều mặt như: trở thành nơi đáng tin cậy đối với nhân
dân trong xã cũng như khu vực lân cận để gửi vốn cũng như là nơi nhân dân tìm tới
để vay vốn. Điều này góp phần giảm bớt tình trạng vay nặng lãi diễn ra trong thời
gian trước đó, nhờ điều này đã khiến cho cuộc sống của người dân trở nên tốt đẹp
hơn, nhiều gia đình thốt khỏi cảnh khó khăn nhờ những đồng vốn kịp thời để
tham gia sản xuất kinh doanh.
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức

QTDNDMS

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

Ban điều hành

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

CÁN BỘ TÍN DỤNG

BỘ PHẬN KẾ TỐN


BỘ PHẬN THỦ QUỸ


-

Hội đồng quản trị:
Đó là một bộ phận khơng thể thiếu được trong bộ máy hoạt động của quỹ

tín dụng vì đó là lịng cốt ban điều hành quỹ. Các thành viên tham gia hội đồng
quản trị có quyền và nghĩa vụ đưa quỹ hoạt động ngày một tốt hơn đồng thời các
thành viên có quyền góp vốn khi có yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương. Trong quá trình hoạt động của quỹ hàng tháng hội đồng quản trị được phép
yêu cầu các ban ngành như ( ban kiểm sốt, bộ phận kế tốn, cán bộ tín dụng, giám
đốc ...) họp mặt để báo cáo kết quả hoạt động trong tháng và đưa ra ý kiến về tình
hình kinh tế tại địa phương, nguồn vốn của qu, sự biến động của kinh tế thị trường
đồng thời hội đồng quản trị đưa ra phương hướng hoạt động cho tháng tiếp theo.


×