Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.88 KB, 63 trang )









LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Hưng Yên







Lời mở đầu

Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với những khó
khăn rất lớn. Đó là tình trạng tăng giá năng lượng, vật liệu xây dựng và các sản phẩm
nông nghiệp trên thị trường thế giới cùng với sự giảm giá của đồng Đôla Mỹ và
những khó khăn của nền kinh tế Mỹ – một nền kinh tế lớn của thế giới.
Những biến động thế giới này đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế mới nổi
như Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng GDP những năm qua trên 8% thì Việt Nam
được đánh giá là đất nước có mức tăng trưởng nóng. Đồng thời, những năm qua dòng
tiền từ nước ngoài chảy vào Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh. Để giữ nền kinh tế phát
triển ổn định tiếp tục hội nhập kinh tế thì một vấn đề cấp bách đối với nước ta là thắt


chặt lượng cung tiền thông qua hạn chế tăng tín dụng của hệ thống ngân hàng. Để làm
được điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải nâng cao chất lượng tín dụng
của mình.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của nhà quản lý ngân hàng,
mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh
trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung
và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt
còn bất cập trong quản lý điều hành ngân hàng. Như vậy, làm thế nào để củng cố và
nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề luôn thường trực tại mỗi ngân hàng.
Nhận thức được điều này, thông qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Hưng Yên, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên” làm đề tài cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.




Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về Ngân hàng thương mại và chất lượng
tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên.



























Chương 1
Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại

1.1. Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính không thể thiếu trong nền kinh
tế. Nó liên quan đến hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề và xuất hiện ở tất cả các quốc
gia, lãnh thổ. Cũng chính vì thế mà đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM.

Theo pháp luật nước Mỹ: "Ngân hàng là bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ
chức kinh doanh hay cho vay thương mại ".
Theo Luật tổ chức tín dụng sửa đổi 2004 của Việt Nam, định nghĩa như sau:
"NHTM là tổ chức được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước".
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM.
a. Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Tiền gửi là đầu vào sống còn trong hoạt động của ngân hàng. Đây là nguồn
vốn cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư tạo lợi nhuận để đảm bảo sự
phát triển vững mạnh của ngân hàng. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được
các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân
hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
NHTM hoạt động bằng cách "đi vay để cho vay", khoản chênh lệch lãi suất sau khi
đã trừ đi những chi phí khác là lợi nhuận của ngân hàng, hiện nay ở Việt Nam đây là
khoản thu nhập chính của các ngân hàng. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong
xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân với các hình thức



cũng như lãi suất khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm
Ngoài ra, khi cần thêm vốn ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành
các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của Ngân hàng Trung Ương hoặc các tổ chức tín
dụng khác.
b. Nghiệp vụ tín dụng.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Vốn mà NHTM sử dụng để cho vay xuất phát từ nguồn vốn mà ngân

hàng huy động được từ các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong việc tạo ra
khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện các chức năng xã hội của mình
làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó dẫn đến lợi
nhuận nhiều hơn, đời sống kinh tế của nhân dân được nâng cao. Rõ ràng tín dụng
ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế. Nó tạo ra khả
năng tài trợ cho hoạt động công - nông - thương nghiệp của đất nước.
c. Cung cấp các khoản giao dịch và thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì các Ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng, khách hàng mang
giấy đó đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng
tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi Ngân hàng mở chi nhánh,
phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn. Điều
này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như: séc,
uỷ nhiệm chi, nhờ thu đã phát triển thì các hình thức thanh toán mới bằng thẻ cũng
dần phổ biến.
d. Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua,
bán) ngoại tệ. Tức là mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và qua đó ngân



hàng hưởng phí dịch vụ. Khi giao thương buôn bán giữa các quốc gia ngày càng phát
triển thì hoạt động này như một nhu cầu tất yếu không thể thiếu.
e. Bảo quản tài sản hộ và bảo lãnh.
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản
khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng nắm giữ những tài sản tài chính này dựa

trên nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Do khả năng thanh toán của ngân hàng
cho khách hàng rất lớn và họ nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng thường
tạo được uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng.
f. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác
vay hộ, cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư Nhiều khách hàng coi ngân
hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản
lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp
g. Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
phòng giao dịch ở khắp mọi nơi. Vì vậy các ngân hàng lớn cung cấp dịch vụ đại lý
cho ngân hàng khác như: Thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm
ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu ở trên các NHTM còn thực hiện nghiệp vụ: Tài
trợ các hoạt động của Chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ
bảo hiểm và môi giới đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và dân cư.
Xét về bản chất, tín dụng ngân hàng cũng có đặc trưng chung của quan hệ tín
dụng. Nó thể hiện mối quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các



ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân trên nguyên tắc
hoàn trả và có lãi. Tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền

kinh tế, đã mở rộng mối quan hệ cá nhân – cá nhân thành các mối quan hệ: cá nhân –
tổ chức, tổ chức – tổ chức, cao nhất là quan hệ tín dụng quốc tế, tạo ra nguồn tài trợ
cho các hoạt động công nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp của đất nước. Đồng
thời nó cũng thể hiện rõ ưu thế của mình so với các hình thức tín dụng khác, đó là:
- Nguồn vốn cho vay rất lớn, vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh tế mà
ngân hàng có thể tập trung và huy động được.
- Đây là hình thức tín dụng linh hoạt vì đối tượng vay mượn là tiền tệ.
Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng đã trở thành hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế thị trường và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một
cách linh hoạt và kịp thời.



1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
a. Đối với nền kinh tế.
Trong xã hội luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời. Những cá
nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi thì muốn bảo quản số tiền một cách an toàn và có hiệu
quả nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được
những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy hoạt
động tín dụng là cầu nối giữa cung và cầu vốn, nhờ có hoạt động tín dụng mà các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế. Từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b. Đối với doanh nghiệp.
Tín dụng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Những cá nhân, tổ chức
đã giảm được các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn để đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh. Vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh
nghiệp phải có phương án sản xuất tối ưu, có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và
vốn cho ngân hàng. Việc lập phương án sản xuất tối ưu cho doanh nghiệp phải qua sự
kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng nhằm hạn chế mức thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra làm phương hại đến cả doanh nghiệp và ngân hàng.

c. Đối với Nhà nước.
Thông qua hoạt động tín dụng Nhà nước có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng có hiệu quả thông
qua các hoạt động kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh
tế.



1.1.2.3. Phân loại hình thức tín dụng ngân hàng.
a. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. Tín dụng này chủ
yếu cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn vay vốn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng này chủ yếu
cho vay đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung dài hạn: Thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này chủ yếu
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xí nghiệp mới, xây dựng các công
trình hạ tầng cơ sở, các công trình có quy mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế và thường được sử dụng để bù đắp mức vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định
và thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
- Tín dụng cho vay đầu tư dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở
dự án sau khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, khả thi của dự án.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Đây là loại tín dụng cấp cho nhà
sản xuất để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.

- Tín dụng thuê mua(Leasing): Đây là một kiểu thuê tài sản để sử dụng chuyên
môn theo hợp đồng.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm.
- Tín dụng có bảo đảm: Việc cấp tín dụng phải có tài sản bảo đảm, có thể là tài
sản hình thành từ vốn vay, từ tài sản của người vay hoặc tài sản của bên thứ 3 đứng
ra bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: Việc cấp tín dụng dựa vào uy tín của người
vay, vào tình hình tài chính hoặc chỉ định, uy tín của bên thứ 3.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm.



Chất lượng tín dụng được hiểu là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ
cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả nhất, nhằm tạo một lượng tiền lớn hơn để trang trải đủ chi phí, có
lợi nhuận và hoàn trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở hiệu quả của việc cho
vay phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, ở khả năng thu
hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì
chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng là thể hiện các khoản vay được đáp
ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế: Nếu chất lượng tín dụng tốt thì tốc độ phát triển của nền
kinh tế sẽ tăng vì hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất và lưu
thông hàng hoá phát triển. Nếu chất lượng tín dụng kém có nghĩa là doanh nghiệp sử
dụng vốn vay ngân hàng không có hiệu quả, hàng hoá sản xuất không tiêu thụ được
gây ứ đọng, tín dụng không có khả năng hoàn trả đúng kỳ hạn hoặc mất khả năng
hoàn trả.

Như vậy, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo
sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.



1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Do đó,
nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta sẽ thấy được một phần
nào về xu hướng hoạt động tín dụng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ.



Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh thực tế
cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ (một năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp
chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng,
khả năng tiếp thị của ngân hàng không tốt, trình độ cán bộ công nhân viên chưa
cao Tuy nhiên, khi xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên xét chúng theo từng thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các
yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. Mặc dù vậy,
tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng là cao. Vì
vậy chỉ tiêu này còn cần kết hợp với Hệ số sử dụng vốn huy động.
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn huy động =
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại.

Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn
để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần phải tăng
trưởng dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế
rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lượng tín dụng.

1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Đây là chỉ tiêu được tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý
vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ tín dụng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn tín dụng trong một thời gian nhất
định. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh, nên các ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác, ngân hàng có vốn để tiếp tục



đầu tư vào các lĩnh vực khác. Vòng quay tín dụng tăng, phản ánh chất lượng tín dụng
ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả thường trả nợ đúng hạn và
trước hạn.
1.2.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Chỉ tiêu này có thể nói là quan trọng nhất khi xem xét chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó phản
ánh với 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ ngân hàng không
thể thu hồi đúng tại thời điểm xác định. Nếu tỷ lệ này cao, chứng tỏ chất lượng tín
dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không được hoàn
trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng tiền trong kinh
doanh. Với việc không thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả
năng thanh toán và xấu hơn nữa là nguy cơ phá sản. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp, biểu
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt, mức độ an toàn cao hay rủi ro thấp, vì
nó nói lên trong các khoản cho vay của ngân hàng chỉ có một số ít các khoản vay
không được trả đúng hạn. Mức mong muốn đối với các nhà quản trị ngân hàng về tỷ lệ
nợ quá hạn thường dưới 5%. Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng
người ta còn xem xét trên các khía cạnh sau:
- Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn theo nhóm: nhóm 3- Nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4- Nợ nghi ngờ,
nhóm 5- Nợ có khả năng mất vốn.
1.2.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng.



Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng là lợi nhuận. Chỉ tiêu này nói
lên mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào toàn bộ kết quả kinh doanh của
ngân hàng.
Lãi từ hoạt động tín dụng
% Thu nhập từ hoạt động tín dụng = x 100
Tổng thu nhập
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại càng
lớn, đồng thời nó phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
Như vậy, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang
tính định tính, có chỉ tiêu mang tính định lượng. Dựa vào các chỉ tiêu này ta có thể

nhận định được chất lượng tín dụng ngân hàng cao hay thấp. Tuy nhiên ta cần xem
xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hướng biến động của nó có phù hợp với
thực tiễn không nhằm giúp các đánh giá được chính xác hơn.




1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nhưng chủ yếu tập trung
vào những nhân tố sau đây:
1.2.3.1. Từ phía môi trường kinh doanh.
* Môi trường kinh tế:
Ngân hàng là chủ thể trung gian của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng có
thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự
ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Môi trường kinh tế phát triển mạnh, chủ
thể tham gia nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,
tăng chất lượng tín dụng. Nhưng môi trường kinh tế có những thay đổi bất ngờ, như
lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm và nếu ngân hàng không cân đối giữa các khoản
mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì các khoản tín dụng đó không
mang lại hiệu quả. Do đó, chất lượng tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng của
môi trường kinh tế mà nó hoạt động, các ngân hàng cần làm tốt công tác dự báo và
khả năng thích ứng nhanh khi có biến động nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý:
Một ngân hàng hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp của
Nhà nước và của NHNN. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định giúp
ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng. Một mặt, nó giúp người vay vốn cũng như ngân hàng dễ dàng
trong giao dịch và tránh sự lợi dụng khe hở pháp luật của những đối tượng làm ăn
không chân chính. Mặt khác, nó giúp ngân hàng và người vay vốn đưa ra các chính

sách đầu tư vào một ngành nào đó mà không sợ bị mất vốn do cơ chế thay đổi.


* Môi trường chính trị – xã hội:
Sự bất ổn về chính trị – xã hội sẽ là nguyên nhân gây ta nhiều rủi ro trong hoạt
động tín dụng và đầu tư của ngân hàng. Bởi sự hoạt động của nền kinh tế luôn gắn
liền với những biến động về chính trị, do vậy khi tình hình chính trị diễn biến xấu đi



cũng có nghĩa là màn đêm sẽ bao trùm toàn bộ nền kinh tế, gây lên sự mất lòng tin
vào việc đầu tư của dân chúng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như
ngân hàng khó có thể yên tâm tập trung vào hoạt động kinh doanh, duy trì hoạt động
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
* Môi trường tự nhiên:
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành
nghề có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản. Vì vậy, khi môi trường tự
nhiên không thuận lợi thì việc đầu tư vào nền kinh tế có thể dẫn đến rủi ro làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.3.2. Từ phía khách hàng.
- Năng lực của khách hàng:
Đây là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả
hay không. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, họ không dự đoán đúng những biến
động lên xuống của nhu cầu thị trường, không có kinh nghiệm trong việc sản xuất,
quyết định những phương án kinh doanh không phù hợp với nhu cầu của thị trường,
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ dẫn đến tình trạng phá sản không trả được nợ
vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Và ngược
lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng
lớn và sử dụng vốn vay càng có hiệu quả.

- Sự trung thực của người đi vay:
Tính trung thực của khách hàng quyết định rất lớn đến chất lượng tín dụng
ngân hàng. Nếu khách hàng có tính lừa gạt ngân hàng và đưa ra những phương án
kinh doanh giả hòng chiếm dụng vốn của ngân hàng điều đó đồng nghĩa với việc
ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng bất cứ lúc nào. Ngược lại, nếu khách hàng trung
thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì sẽ làm tăng chất lượng tín dụng.
- Rủi ro trong việc kinh doanh của khách hàng:
Khách hàng gặp phải những bất trắc trong kinh doanh, những thiệt hại trên thị
trường tiêu thụ hay do cơ chế chính sách thay đổi đột ngột làm cho hàng hoá của



doanh nghiệp lâm vào tình trạng khê đọng từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
1.2.3.3. Từ phía Ngân hàng.
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư
thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời
tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ
một ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều cần có một chính sách tín
dụng rõ ràng, đúng đắn và phù hợp với ngân hàng của mình.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ
khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay đến khi thu hồi
được nợ. Chất lượng tín dụng có được đảm bảo an toàn hay không phụ thuộc một
phần vào thực hiện tốt hay không các quy định, các bước của quy trình tín dụng.
* Tiêu chuẩn tín dụng:
Tiêu chuẩn tín dụng là yêu cầu mà doanh nghiệp phải đạt được để thiết lập

quan hệ tín dụng tuỳ theo quy mô của quan hệ tín dụng và giới hạn an toàn của ngân
hàng. Tiêu chuẩn tín dụng được đưa ra để so sánh những mục tiêu của doanh nghiệp
cần đạt được. Trên cơ sở đó, Ngân hàng phân loại doanh nghiệp để mở rộng hay thu
hẹp quy mô tín dụng, đồng thời đưa ra những biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn
tín dụng.
* Thông tin tín dụng :
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có thông tin
tín dụng, người quản lý ngân hàng có thể đưa ra quyết định can thiệp có liên quan
đến cho vay, theo dõi và quản lý tiền vay. Thông tin tín dụng càng đầy đủ, chính xác,
kịp thời và toàn diện thì càng nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, nếu thông tin không chính xác, phiến
diện thì sẽ dẫn đến rủi ro cao làm giảm chất lượng tín dụng.



* Chất lượng nhân sự:
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, những người làm ngân hàng vừa
phải là nhà phân tích vừa là nhà dự đoán kinh tế. Trên cơ sở thông tin thu thập được
họ sàng lọc ra khách hàng có đủ phẩm chất tín dụng, những dự án khả thi, lập được
những hợp đồng có chất lượng tốt. Nếu ngân hàng có một đội ngũ nhân viên có trình
độ kỹ thuật, chuyên môn, kinh nghiệm thì chất lượng các khoản tín dụng sẽ cao hơn,
rủi ro trong hoạt động sẽ được giảm thiểu.
* Tổ chức bộ máy:
Bộ máy của ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng cũng như giữa ngân hàng
với các cơ quan tài chính, pháp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng các yêu cầu về
quản lý, theo dõi sát sao những khoản vốn huy động cũng như vốn cho vay. Đây là
cơ sở để tiến hành các nghiệp tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản
vốn tín dụng.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng.

Nâng cao chất lượng tín dụng đang là nhiệm vụ quan trọng đối với các NHTM
hiện nay. Một mặt nó giúp ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, tạo
điều kiện cho ngân hàng có khả năng cân đối, lên kế hoạch huy động và sử dụng vốn,
góp phần nâng cao lợi nhuận. Mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu được Nhà nước sử
dụng để kiềm chế lạm phát, giảm sự cung ứng tiền mặt trong lưu thông. Nhưng để
đạt được điều này không phải đơn giản. Chính vì vậy, mà việc nghiên cứu chất lượng
hoạt động tín dụng là việc làm cần thiết vì nó giúp cho các nhà hoạt động ngân hàng
cũng như các tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng hiểu được
những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng, trên cơ
sở đó sẽ giúp họ điều chỉnh các hành vi của mình để hoạt động tín dụng có chất
lượng cao hơn.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá đúng chất lượng
tín dụng, cũng như xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng sẽ



giúp ngân hàng tìm được những giải pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững
trong nền kinh tế hiện nay.













Chương 2
Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh hưng
yên

2.1. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Hưng Yên.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hưng Yên được thành lập ngay sau ngày
tái lập tỉnh tháng 2 năm 1997 theo quyết định số 42QĐ/TCCB ngày 22/01/1997 của
thống đốc NHNN Việt Nam. Cùng với mục tiêu phát triển kinh tế toàn tỉnh mà Ngân
hàng được thành lập và đi vào hoạt động có trụ sở chính tại 240 đường Nguyễn Văn
Linh, Thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã
không ngừng phấn đấu, cải tiến phương pháp hoạt động, mở rộng quy mô, phạm vi
hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Là ngân hàng duy nhất trên địa
bàn tỉnh đến nay áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, NHĐT&PT
tỉnh Hưng Yên luôn đi tiên phong trong lĩnh vực hiện đại hoá ngân hàng góp phần
làm lên thành công của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Cùng với các Ngân hàng ĐT&PT khác trong cả nước, Ngân hàng ĐT&PT tỉnh
Hưng Yên thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên là
huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các
hình thức tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức
và dân cư, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu; cho vay ngắn hạn, trung
và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, cho vay
cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá, cho vay tài trợ theo chương trình dự án, thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh gọn cho mọi khách hàng; dịch
vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên.




Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên có Ban giám đốc và 7 phòng chức năng.
Điều hành chi nhánh là Ban giám đốc gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc. Đứng
đầu các phòng là trưởng phòng. Trưởng phòng có nhiệm vụ lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo
điều hành và thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng và chịu trách nhiệm trước Ban
Giám Đốc về nhiệm vụ chuyên môn của phòng.










2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên
trong những năm gần đây.
2.1.3.1. Công tác huy động vốn.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các
nghiệp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng hoạt động của ngân hàng, vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là đối tượng kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là vốn điều lệ theo quy định
thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá
trình hoạt động của mình.

Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua công tác huy động vốn
của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên không ngừng được nâng cao. Tính đến 31/12/2007,
Ban Giám Đốc
Phòn
g
dịch
vụ
khác
h
Phòn
g
tín
dụng
Phòn
g
kho
quỹ
Phòn
g
hành
chín
h
Phòn
g kế
toán
Phòn
g
nguồ
n
vốn

Phòn
g
kiểm
tra



huy động vốn của ngân hàng đạt 553 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 108
tỷ đồng với tỷ lệ tăng 24%.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn những năm 2005 – 2007.
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn 348 100 445 100 553 100
I. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất.
TG của TCKT 129 37 174 39 218 40
TG của dân cư 219 63 271 61 335 60

II. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn.
NV Ngắn hạn 202 58 267 60 343 62
NV Dài hạn 146 42 178 40 210 38
II. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
VNĐ 289 83 356 80 398 72
Ngoại tệ 59 17 89 20 155 28
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của
NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên )
Biểu 2.1: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của nguồn vốn.
Đơn vị: Tỷ đồng



348
445
553
0
100
200
300
400
500
600
2005 2006 2007

Nguồn vốn huy động của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên không ngừng tăng
trưởng qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 445 tỷ đồng tăng 97 tỷ đồng so với năm
2005 với mức tăng trưởng 27,87%, năm 2007 là 553 tỷ đồng tăng 108 tỷ đồng so với
năm 2006 với mức tăng trưởng 24,27%.
Kết quả này có được là do Ngân hàng đã tập trung cao độ vào công tác huy

động vốn, với nhiều hình thức phong phú, chế độ lãi suất linh hoạt , đa dạng các hình
thức huy động theo thời gian, bố trí cán bộ có tác phong giao dịch ân cần tận tụy đã
tác động lớn đến tâm lý khách hàng.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư Ngân hàng đã duy trì
và củng cố mối quan hệ với các tổ chức kinh tế để thu hút vốn nhàn rỗi vào Ngân
hàng. Do vậy nguồn huy động này đã tăng lên đáng kể.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Nhìn chung nguồn tiền gửi này có xu
hướng tăng nhưng không đều. Năm 2006 là 174 tỷ đồng đã tăng 45 tỷ đồng so với
năm 2005 với mức tăng trưởng 34,88%. Tốc độ tăng trưởng lớn là do các tổ chức
kinh tế làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tạo ra nhiều. Năm 2007, tiền gửi của tổ chức
kinh tế là 218 tỷ đồng tăng 44 tỷ đồng so với năm 2006 với mức tăng trưởng 25,3%.
Mặc dù tỷ trọng nguồn tiền gửi có tăng song mức tăng trưởng lại giảm, do trong năm



2007 các tổ chức kinh tế phải đối đầu với những biến động lớn của thị trường như:
giá cả các hàng hoá đầu vào tăng, dịch cúm gia cầm tái phát, thời tiết thay đổi thất
thường Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng lưu chuyển vốn của họ
khiến lượng tiền gửi tại ngân hàng vì thế cũng giảm.
- Tiền gửi của dân cư: Năm 2006 là 271 tỷ đồng tăng 52 tỷ đồng so với năm
2005 đạt mức tăng trưởng 23,7%. Năm 2007 là 335 tỷ đồng tăng 64 tỷ đồng và tăng
trưởng 23,6% so với năm 2006. Nguồn tiền này có xu hướng tăng lên vì thu nhập của
dân cư ngày càng cao, họ muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và hưởng lãi. Nắm bắt
được tâm lý này của khách hàng nên trong năm qua ngân hàng đã luôn đưa ra các
mức lãi suất hấp dẫn, liên tục khuyến mãi đối với khách hàng có lượng tiền gửi từ 30
triệu đồng trở nên cho các kỳ hạn từ 4 đến 12 tháng. Nhất là vào dịp tết vừa qua ngân
hàng huy động hình thức tiết kiệm dự thưởng khiến các chỉ tiêu đề ra đều vượt kế hoạch.
NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên đã tích cực triển khai huy động ngoại tệ nhưng
nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 là 155 tỷ
đồng chiếm 28% tổng nguồn huy động. Các khách hàng của ngân hàng là những

khách hàng lớn làm ăn có hiệu quả, nhu cầu về ngoại tệ cao đặc biệt cho hoạt động
xuất nhập khẩu. Do đó ngân hàng cần có những biện pháp huy động vốn thích hợp
hơn để có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ dồi dào hơn nữa, đáp ứng đủ nhu cầu
tín dụng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Trong nền kinh tế các NHTM đều hoạt động theo phương thức “đi vay để cho
vay” tức là huy động vốn từ các nguồn khác nhau và sử dụng vốn đó để hoạt động
kinh doanh có lãi, đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi có dòng tiền rút
ra. Vì vậy sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Việc sử dụng triệt để, có hiệu quả nguồn vốn sẽ dẫn đến tối đa hoá lợi nhuận
cho ngân hàng cũng như góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Hoạt động sử dụng vốn của NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên chủ yếu là cho vay.
Trong những năm qua, Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Hưng Yên đặc biệt chú trọng tới việc
mở rộng hoạt động tín dụng với mục tiêu phát triển an toàn và hiệu quả. Hoạt động
cho vay phát triển theo hướng tăng cường cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc



doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế theo các
dự án có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn, đầu tư vốn đúng đối tượng, có trọng điểm
theo ngành, theo lĩnh vực kinh tế, tiếp cận và thu hút khách hàng mới.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng những năm 2005 – 2007.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ cho vay 870 1085 1290
Tổng nguồn vốn 348 445 553
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHĐT&PT tỉnh Hưng Yên năm
2005, 2006, 2007 )




Biểu 2.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của dư nợ cho vay.
Đơn vị: Tỷ đồng
870
1085
1290
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2005 2006 2007

Qua bảng và biểu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng chậm
hơn so với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn mặc dù dư nợ tín dụng có tăng. Năm
2005 tổng dư nợ của ngân hàng đạt 870 tỷ đồng, đến năm 2006 con số này là 1085 tỷ
đồng và năm 2007 đạt 1290 tỷ đồng. Điều này thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tìm nguồn đầu tư vào những dự án có hiệu quả
kinh tế cao. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm trong tổng dư nợ
mà thay vào đó là tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại tăng. Cho vay doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, thể hiện chủ trương của
ngân hàng là tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả,
tình hình tài chính lành mạnh. Nó cũng phù hợp với định hướng phát triển chung của
ngành, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và nhu cầu phát triển của địa phương. Tuy
nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý theo dõi những diễn biến của thị trường tác
động đến những khoản cho vay này để thu nợ kịp thời, tránh tình trạng dẫn tới nợ quá
hạn.

2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác.
* Hoạt động bảo lãnh:

×