Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Ôn Lịch Sử Văn Minh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.43 KB, 17 trang )

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Ấn
Độ cổ đại. Những đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển
của lịch sử - văn minh Ấn Độ cổ - trung đại?
❖ Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý: Bán đảo Ấn Độ có hình tam giác, nằm ở phía Nam châu Á, hầu như
tương đối biệt lập, ngăn cách bởi dãy núi Himalaya cao nhất thế giới => còn được
gọi là một “tiểu lục địa”. Bán đảo Ấn Độ rất rộng lớn với chiều ngang 2100 km và
chiều dài lên đến 3000 km.
Ấn Độ bị chia cách với các khu vực còn lại của thế giới, liên lạc với bên ngoài
bằng đường bộ gặp phải rất nhiều khó khăn. Phía Bắc và Đơng Bắc là dãy
núi Himalaya cao và đồ sộ, phía Tây Bắc là vùng rừng núi hiểm trở, phía Nam giáp
biển Ấn Độ Dương. Vị trí địa lý hai mặt giáp biển nằm giữa đường biển từ Tây
sang Đông đã tạo lợi thế cho Ấn Độ và điểm dừng chân bắt buộc trên con đường
hàng hải Tây - Đơng. Vị trí này khiến cho về sau, nền văn minh thế giới, đặc biệt là
phương đông chịu nhiều ảnh hưởng bởi nền văn minh Ấn Độ.
Bán đảo Ấn Độ chia ra làm hai vùng Bắc - Nam với điều kiện tự nhiên rất khác
biệt, lấy ranh giới là dãy núi Vindya.
+ Miền Bắc
o
Địa hình: Nhiều đồng bằng phù sa được bồi tụ bởi các con sơng lớn: sơng
Ấn, sơng Hằng, sơng Jumma,…
o
Sơng ngịi: Các dịng sông đều bắt nguồn từ dãy Himalaya, vào mùa hè,
băng tuyết tan, nước sông dâng cao bồi đắp nên một vùng đồng bằng phì nhiêu.
Trong số đó, sơng Hằng được người Ấn Độ coi là dịng sơng linh thiêng nhất.
o
Khí hậu: gồm 4 mùa, mùa hạ rất nóng và mùa đông rất lạnh. Vùng Tây Bắc,
do chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sa mạc nên khí hậu khơ nóng và hiếm mưa. Trong
khi đó, vùng phía Đơng Bắc, do chịu ảnh hưởng bởi gió mùa nên lưu vực sơng
Hằng có lượng mưa trung bình cao nhất thế giới, phù hợp nền nơng nghiệp trồng
lúa nước. Gió biển đem lại mưa, khí hậu dịu mát và nước sinh hoạt cho hai vùng


dun hải đơng, tây.
o
Tài ngun: giàu có với khống sản, gỗ, đá,…
=> Điều kiện tự nhiên miền Bắc Ấn Độ rất phù hợp cho cuộc sống của con người,
phù hợp cho sự ra đời của một nền văn minh lớn, xuất hiện sớm trong lịch sử nhân
loại.
+ Miền Nam
o
Địa hình: Đất đai khô cằn, chủ yếu là cao nguyên. Núi Vindya kéo dài thành
cao nguyên Đêcan với bao gồm gần như toàn bộ miền Nam Ấn Độ với rừng rậm
chiếm phần lớn diện tích. Hai dãy núi Đơng Gat và Tây Gat chạy dọc ven biển.
Khu vực duyên hải hẹp và dài ven biển miền Nam có địa hình thuận lợi hơn tập
trung đông dân cư.


o
Sơng ngịi: các con sơng cao, dốc chảy giữa các cao ngun, giá trị phù sa
nghèo nàn.
o
Khí hậu: Nóng bức quanh năm, nhiệt độ trung bình trên 40⁰C, lượng mưa vơC, lượng mưa vơ
cùng ít ỏi, có những nơi hàng năm liền khơng có mưa.
=> Điều kiện tự nhiên miền Nam Ấn Độ rất khó khăn cho sự phát triển cuộc sống
của con người. Sự khắc nghiệt của tự nhiên in đậm dấu ấn trong lịch sử và văn hóa
Ấn Độ, nơi mà “Con người ngồi mà tự thở thôi cũng khó”. Từ đó dẫn đến hệ quả
người Ấn ln mơ tưởng hướng tới sự giải thoát.
Thiên nhiên Ấn Độ vừa đóng kín, vừa cởi mở, vừa là một tiểu lục địa thống nhất,
cách biệt với bên ngoài, vừa chia cắt và khác nhau bên trong, vừa hùng vĩ, vừa cực
kỳ đa dạng. Sơng Ấn chính là cái nơi của nền văn minh Ấn Độ. Chính tại lưu vực
con sơng này, ngay từ đầu thiên niên kỷ thứ III TCN, nền văn minh đầu tiên của
người Ấn Độ đã hình thành.

Điều kiện tự nhiên của Ấn Độ cổ đại đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển của lịch sử và văn minh của vùng đất này.
1. Địa hình đa dạng: Địa hình đa dạng của Ấn Độ đã tạo ra sự phong phú trong
nông nghiệp và tài nguyên tự nhiên. Sự đa dạng này đã tạo ra cơ hội cho sự phát
triển của nền nông nghiệp và thương mại, từ đó tạo ra một nền kinh tế phát triển.
Ngồi ra, địa hình phức tạp cũng đã tạo ra sự khó khăn trong việc thống nhất và
quản lý lãnh thổ, dẫn đến sự phân chia và cạnh tranh giữa các vương quốc và quốc
gia.
2. Khí hậu đa dạng: Sự đa dạng về khí hậu đã tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và
phong tục của các vùng miền. Điều này đã ảnh hưởng đến văn hóa, tơn giáo và lối
sống của người dân, tạo ra sự đa dạng và phong phú trong văn hóa Ấn Độ cổ đại.
Ngồi ra, khí hậu cũng đã ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển của các ngành công nghiệp và thương mại đặc thù cho từng vùng miền.
3. Ảnh hưởng đến sự phân chia chính trị và xã hội: Điều kiện tự nhiên đã đóng vai
trị quan trọng trong sự phân chia chính trị và xã hội của Ấn Độ cổ đại. Sự đa dạng
về địa hình và khí hậu đã tạo ra sự phân chia và cạnh tranh giữa các vương quốc và
quốc gia, từ đó tạo ra sự đa dạng về hệ thống chính trị và xã hội trong lịch sử Ấn
Độ.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên của Ấn Độ cổ đại đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
phát triển của lịch sử, văn minh và xã hội của vùng đất này. Sự đa dạng về địa hình
và khí hậu đã tạo ra sự phong phú trong nền kinh tế, văn hóa và xã hội, từ đó tạo
nên một Ấn Độ cổ đại đa dạng và phong phú.
Câu 3: Hãy phân tích những đặc điểm của văn minh phương Đông cổ - trung
đại.


Văn minh phương Đông cổ - trung đại thể hiện sự đa dạng và phong phú trong
nhiều lĩnh vực, từ tơn giáo, chính trị, kinh tế, nghệ thuật và tri thức những đặc điểm
quan trọng của văn minh này:
1. Tôn giáo và ảnh hưởng văn hóa: Tơn giáo đã đóng vai trị quan trọng trong hình

thành và phát triển của văn minh phương Đông cổ - trung đại. Sự ảnh hưởng của
đạo Phật, Hồi giáo và đạo Confucius không chỉ thể hiện trong cuộc sống hàng ngày
mà cịn định hình các giá trị văn hóa và đạo đức của cộng đồng. Tơn giáo cũng góp
phần tạo nên các nghệ thuật, kiến trúc và triết học đặc trưng của từng quốc gia và
vùng lãnh thổ.
2. Hệ thống triều đại và quân sự: Văn minh phương Đông cổ - trung đại thường
được thống trị bởi các triều đại và cường quốc, với các hệ thống chính trị và quân
sự phức tạp. Sự thăng trầm của các triều đại và quốc gia đã tạo ra sự đa dạng về
chính trị và văn hóa, đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của người dân.
3. Nền kinh tế và trao đổi hàng hóa: Văn minh phương Đông cổ - trung đại phát
triển nền kinh tế nông nghiệp vững mạnh, chủ yếu dựa vào canh tác và nuôi trồng.
Sự phát triển của trao đổi hàng hóa và nghề thủ cơng cũng đã tạo ra sự phong phú
và đa dạng trong văn hóa và kinh tế của khu vực.
4. Nghệ thuật và văn hóa: Văn minh phương Đông cổ - trung đại sản sinh ra nhiều
tác phẩm nghệ thuật và văn hóa đáng chú ý, từ kiến trúc, nghệ thuật, tranh vẽ, đến
trang phục và văn học. Sự đa dạng và phong phú trong nghệ thuật và văn hóa đã
tạo ra những giá trị văn hóa đặc trưng và độc đáo cho từng quốc gia và vùng lãnh
thổ.
5. Học vấn và tri thức: Văn minh phương Đông cổ - trung đại đã đánh giá cao giáo
dục và tri thức, thành lập nhiều trường đại học và viện nghiên cứu. Sự phát triển
của tri thức và giáo dục cũng đã góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng của
văn minh này.
Tóm lại, văn minh phương Đông cổ - trung đại thể hiện sự đa dạng và
phong phú trong mọi lĩnh vực, từ tôn giáo, chính trị, kinh tế, nghệ thuật và tri thức.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố này đã tạo ra một văn minh đặc trưng và đa dạng, góp
phần làm nên sự phong phú và độc đáo của lịch sử và văn minh phương Đông.
Văn minh phương Đông cổ - trung đại bao gồm một loạt các văn minh phát triển
ở khu vực châu Á trong khoảng thời gian từ thế kỷ 3 trước Công nguyên đến thế
kỷ 15 sau Công nguyên. Đây là một giai đoạn lịch sử quan trọng với sự phát triển
của nhiều nền văn minh và nền văn hóa đa dạng, từ Ấn Độ cổ, Trung Quốc, Nhật

Bản, Hàn Quốc, cho đến các quốc gia Đông Nam Á như Campuchia, Việt Nam,
Thái Lan, Myanmar.
1. Tôn giáo và triết học: Tơn giáo và triết học đóng vai trị quan trọng trong văn
minh phương Đông cổ - trung đại. Ấn Độ cổ phát triển các tôn giáo như Hinduism,


Buddhism, Jainism, trong khi Trung Quốc phát triển Confucianism, Daoism và đón
nhận Phật giáo từ Ấn Độ. Các tơn giáo và triết học này đã ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống xã hội và tư tưởng người dân trong khu vực. Các triết lý này cũng ảnh
hưởng đến các hệ thống chính trị và xã hội, tạo nên những giá trị cốt lõi của văn
minh phương Đông.
2. Nghệ thuật và kiến trúc: Văn minh phương Đông cổ - trung đại có những đặc
điểm kiến trúc và nghệ thuật độc đáo. Kiến trúc đền đài Ấn Độ cổ đại với các cơng
trình như Taj Mahal, các kiến trúc cung điện và chùa chiền ở Trung Quốc, nghệ
thuật ukiyo-e ở Nhật Bản, và nghệ thuật điêu khắc đá Angkor Wat ở Campuchia là
những minh chứng rõ ràng cho sự sáng tạo và phát triển của nghệ thuật và kiến trúc
trong văn minh phương Đông.
3. Hệ thống chữ viết và văn học: Văn minh phương Đơng cổ - trung đại cũng có
những hệ thống chữ viết và văn học phong phú. Ấn Độ cổ sử dụng chữ viết
Sanskrit và phát triển một hệ thống văn học rất phong phú, trong khi Trung Quốc
sử dụng chữ Hán và phát triển một truyền thống văn học đa dạng và phong phú.
Các tác phẩm văn học, thơ ca, truyện cổ tích và triết học đã đóng vai trò quan trọng
trong việc truyền bá kiến thức và giáo dục, cũng như góp phần tạo nên nền văn hóa
đặc trưng của từng quốc gia trong khu vực.
Tóm lại, văn minh phương Đơng cổ - trung đại có những đặc điểm đa dạng về
văn hóa, tơn giáo và triết học, kiến trúc và nghệ thuật, cũng như hệ thống chữ viết
và văn học. Điều này đã tạo ra một văn minh phong phú và đa dạng, góp phần làm
nên sự phong phú và độc đáo của lịch sử và văn minh phương Đơng.
Câu 4: Hãy phân tích điều kiện ra đời và những đặc điểm cơ bản của nền văn
minh Hy Lạp – La Mã cổ đại.

1. Diều kiện hình thành nền văn minh Hy Lạp – La Mã
• ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI:
❖ Hy Lạp
- Lãnh thổ: gồm Nam bán đảo Ban Căng, các đảo trên biển Êgiê và ven biển phía
Tây Tiểu Á. Trong đó trung tâm của đất nước là Nam bán đảo Ban Căng
- Địa hình: lục địa Hy Lạp chia làm 3 khu vực: Bắc bộ, Trung bộ (có những đồng
bằng trù phú và các thành phố quan trọng và nổi tiếng đặc biệt là thành Athen) và
Nam bộ (là một bán đảo hình bàn tay 4 ngón gọi là bán đảo Peloponedo).
- Đất đai: Hy Lạp khơng được phì nhiêu, khơng thuận lợi cho việc trồng cây lương
thực, địa hình bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Nhưng bù lại, Hy
Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Ở đây cịn có nhiều
khống sản lại tương đối dễ khai thác như đồng, vàng, bạc…
=> Kinh tế Hy Lạp cổ đại chú trọng phát triển về công, thương nghiệp hơn nông
nghiệp, nhất là buôn bán đường biển.


- Về dân cư: dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như người Eolien, Acheen,
Dorien...Lúc đầu các tộc người này đều gọi theo tên riêng từ thời bộ lạc của mình,
tới thế kỉ VIII-VII TCN các tộc người đó đều tự gọi một tên chung là Helen
(Hellenes) và gọi đất nước mình là Hella (Hella) tức Hy Lạp
❖ La Mã
- Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như một
chiếc chân người chìa ra Địa Trung Hải.
- Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển nơng
nghiệp, trong lịng đất lại chứa nhiều khống sản, thuận lợi cho nghề luyện kim. Địa
hình khơng bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ biển ở phía nam bán đảo
có nhiều vịnh, cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời tiết xấu.
=> Bán đảo Italia có điều kiện tiếp xúc với những nền văn minh phát triển sớm ở
phương Đông.
- Cư dân: Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là Italiot, trong

đó bộ phận sống trên đồng bằng latium được gọi là người Latinh (Latin), ngoài ra
cịn có một số nhỏ người gốc Gơloa, gốc Hy Lạp.
• NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN:
❖ Hy Lạp
- Chữ viết: Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của
người Phênixi (Phoenicia) rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm
24 chữ cái. Từ chữ Hy Lạp cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ Slavơ.
Đó là cơ sở chữ viết mà nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.
- Văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có liên
quan với nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ.
- Sử học: Từ thế kỉ VIII-VI TCN, lịch sử Hy Lạp chỉ được truyền lại bằng truyền
thuyết và sử thi. Đến thế kỉ V TCN lịch sử ở Hy Lạp mới trở thành một bộ môn
riêng biệt.
- Kiến trúc, điêu khắc: Những cơng trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại nó nổi bật ở
sự thanh thốt, hài hồ. Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác
phẩm tới bây giờ vẫn xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ
nữ ở Milô, tượng Lực sĩ ném đĩa,...
- Khoa học tự nhiên: cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học mà đóng góp của
họ tới nay vẫn còn giá trị như: Euclid, Pythagoras, Thales,...
- Triết học: Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai
trường phái triết học duy vật và duy tâm.
❖ La Mã
- Chữ viết: Từ chữ Hy Lạp cổ, người La Mã đã đặt ra một loại chữ riêng của mình
mà ngày nay ta quen gọi là chữ Latinh.
- Văn học: Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi.


- Triết học: Các nhà triết học La Mã cũng đã kế thừa truyền thống của triết học Hy
Lạp.
- Luật pháp: Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng.

- Khoa học tự nhiên: Các nhà khoa học người La Mã cũng có cơng sưu tập, tổng
hợp những kiến thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải.
- Y học: Ông tổ của Y học phương Tây là Hippocrates. Cuốn Phương pháp chữa
bệnh của Ông để lại đã được dùng làm sách giáo khoa cho nhiều trường đại học ở
châu Âu mãi tới thời cận đại.
- Kiến trúc và điêu khắc: Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể
hiện qua các cầu vịm bằng đá. Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc
Hy Lạp. Những bức tượng còn lại ở thành Rơma và những phù điêu trên Khải hồn
mơn là hiện vật tiêu biểu cho điêu khắc La Mã.
Câu 5: Điều kiện dẫn tới các cuộc phát kiến địa lí của người Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha từ thế kỉ XV đến XVI. Kể tên một số cuộc phát kiến tiêu biểu và
qua đó làm rõ kết quả, hệ quả của nó.
 Nguyên nhân và điều kiện của các cuộc phát kiến địa lí
- Vào thế kỉ 15, kinh tế hàng hoá ở Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị trường
tăng cao. Giai cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương Đông, mơ
ước tới những nguồn vàng bạc từ phương Đông.
- Tại Tây Âu, tầng lớp giàu có cũng tăng lên do đó nhu cầu về các mặt hàng đặc sản,
cao cấp có nguồn gốc từ phương Đơng như tiêu, quế, trầm hương, lụa tơ tằm (dâu
tằm tơ), ngà voi... tăng vọt hẳn lên. Trong khi đó, Con đường tơ lụa mà người
phương Tây đã biết từ thời cổ đại lúc đó lại đang bị đế quốc Thổ Nhĩ Kì theo đạo
Hồi chiếm giữ, đi qua chỉ có mất mạng, vì vậy chỉ có cách tìm một con đường đi
mới trên biển
- Khoa học kĩ thuật có những tiến bộ đáng kể
+ Nghiên cứu các dịng hải lưu và hướng gió, bước đầu hiểu biết về đại dương
+ La bàn và máy đo góc thiên văn được sử dụng
+ Hiểu biết đúng đắn về hình dạng của trái đất, vẽ được bản đồ và các hải đồ có ghi
các bến cảng
+ Kĩ huật đóng tàu có những bước tiến mới: tàu có bánh lái ,có hệ thống bườm lớn,
xuấthiện kiểu àu mới (tàu Ca-ra-ven)
- Những cuọc hành trình của người Châu Á sang phương Đông và tài liệu ghi chép

của những người đi trước đã tạo điều kiện cho các cuộc phát triển
 Một số cuộc phát kiến tiêu biểu


*Những cuộc phát kiến của Tây Ban Nha
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bộ ra khơi cùng với 3 chiếc tàu và 90 thủy thủ. Cô-lôm-bộ
đã phát hiện châu Mĩ, nhưng ông lầm tưởng đólà Ấn Độ. Cuộc hành trình của Cơlơm-bộ là một sự kiện nổi bật nhất của lịch sử phát kiến địa lí.
- Năm 1519, Ph. Ma-gien-lăng tiến hành chuyến đi vịng quanh thế giới bằng đường
biển. Đồn tàu Ma-gien-lăng đi vòng qua điểm cực nam châu Mỹ (chỗ này sau đó
được gọi là eo Ma-gien-lăng) tiến vào đại dương mà ơng gọi là Thái Bình Dương.
* Những cuộc phát kiến của Bồ Đào Nha
- Từ năm 1415, hoàng tử Hen-ri đã khởi xướng và tổ chức những chuyến thám hiểm
dọc theo bờ biển châu Phi.
- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đi tới được mỏm cực Nam châu Phi thì bị bão tố đẩy ra xa
bờ, khi quay lai, đoàn bất ngờ đi vòng qua điểm cực Nam của lục địa châu Phi và
đặt tên nó là mũi Bão Tổ, về sau được đổi thành mũi Hảo Vọng.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma với đội tàu 4 chiếc và 160 thủy thủ đã đi vòng qua
châu Phi vàđến Ca-li-cút trên bờ biển tây nam Ấn Độ (tháng 5/1498).
Kết quả
- Tìm ra con đường mới sang p Đông (2 con đường)
+, Vịng qua phía Tây-Đơng Phi đến Ấn Độ
+, Vịng qua ĐTD châu Mĩ-TBD-Đông Á, ĐNA-tiếp xúc với TQ
- Thị trường TG được mở rộng đột ngột có ý nghĩa đặc biệt trong sự kích thích sự
phát triển kinh tế, lần đầu thị trường TG liên kết giữa các khu vực
- Tìm đại lục mới, rộng lớn C Mĩ, giàu có và nguyên sơ dẫn đến làn sóng cướp phá,
khai thác
Hệ quả
- Trung tâm thương mại TG từ Địa trung hải sang bờ Đông của Đại tây dương
(Pháp->TBN, BĐN) từ đây mạng lưới thương mại tỏa khắp TG
- -> Tây Âu bước lên vũ đài trở thành trung tâm kinh tế-chính trị TG là điểm tập kết

văn minh nhân loại
- Trật tự châu Âu thay đổi (các nước ĐTH-> các nước khu vực Tây Âu-> trung tâm
TG đi tiên phong chinh phục thế giới)
- Cuộc CM giá cả bùng nổ (định giá bằng vàng, bạc) vàng còn nhiều hơn số lượng
sản phẩm
- Hệ thống thuộc địa hình thành và ngày càng mở rộng, cuộc chiến tranh giành và
cướp phá thuộc địa ngày càng khốc liệt


- châu Mĩ-Phi-Á là vùng đất cịn đắm chìm trong tối tăm lạc hậu trở thành đối tượng
bị thơn tính. Cuối thế kỉ 19 trên TG khơng cịn mảnh đất trống nào đối với CNTD
Câu 6: Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và dân cư của khu vực Lưỡng Hà
cổ đại. Những đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển của
lịch sử - văn minh khu vực Lưỡng Hà?
Lưỡng Hà là một trong những nền văn minh cổ và sớm nhất thế giới, là một
trong bốn nền văn minh đồng bằng châu thổ nổi tiếng: sông Nin - Ai Cập, Đồng
bằng sông Hằng - Ấn, Đồng bằng sơng Hồng Hà, Trường Giang - Trung Quốc.
❖ Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí: Lưỡng Hà là miền đất nằm giữa hai sông Tigrơ (Đông) và Ơphrat (Tây). Hai
con sơng này có vị trí quan trọng trong việc hình thành đồng bằng ở giữa tạo nên
nền văn minh Lưỡng Hà. nơi hẹp nhất giữa hai dòng sông được gọi là Babylon.
- Đất đai: Lưỡng Hà do được hai con sông lớn bồi đắp hàng năm nên đất đai phì
nhiêu, thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp, lúa mì lúa mạch có thể sản xuất 3 vụ một
năm. Chính nhờ đất đai phì nhiêu như vậy nên cũng như Ai Cập cổ đại, kinh tế ở
đây sớm có điều kiện phát triển do đó Lưỡng Hà đã sớm bước vào xã hội văn minh.
- Địa hình: Lưỡng Hà là một vùng hoàn toàn để ngỏ về mọi phía, khơng có những
biên giới hiểm trở bảo vệ, vì vậy trong mấy ngàn năm lịch sử vùng này đã trở thành
nơi tranh giành của nhiều dân tộc người khác nhau, dẫn đến sự hưng vong của nhiều
quốc gia hùng mạnh một thời.
- Tài Ngun: khơng giàu có, Lưỡng Hà hiếm đá quý và kim loại nhưng lại có một

loại đất sét tốt, vì vậy đất sét trở thành nguyên liệu chủ yếu của các ngành kiến trúc,
lưu trữ văn bản, chữ viết, thậm chí đất sét cịn được đưa vào trong huyền thoại.
Cư Dân:
- Cư dân cổ xưa nhất ở Lưỡng Hà là người Xume nhưng sau đó có nhiều dân tộc
như Accat, Amorit, Xêmít đã đến xâm lược Lưỡng Hà và lập nên nhiều quốc gia
riêng.
Ngoài ra, các tộc người trước sau tới Lưỡng Hà lại đồng hóa với nhau khiến cho
thành phần cư dân ở đây hết sức phức tạp. Tộc người trước và sau cùng chung sống
và tạo ra nền văn hóa độc đáo riêng biệt.
ảnh hưởng đến sự phát triển của văn minh khu vực Lưỡng Hà:
1. Vị trí địa lý của khu vực Lưỡng Hà, nằm ở trung tâm của châu Á, giữa Trung
Quốc và Ấn Độ, đã tạo ra một vùng đất giao thoa văn hóa và thương mại quan
trọng. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trao đổi hàng hóa,


truyền bá tơn giáo và văn hóa. Vị trí địa lý cũng đã tạo ra sự đa dạng văn hóa đặc
trưng cho khu vực, với sự giao thoa và hòa nhập giữa nhiều nền văn minh khác
nhau.
2. Địa hình và khí hậu: Địa hình đa dạng, từ núi non đến thung lũng và sơng ngịi,
cùng với khí hậu ẩm ướt đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và chăn nuôi.
Sự phát triển của nông nghiệp đã tạo ra sự ổn định về lương thực và tạo điều kiện
cho sự phát triển của các cộng đồng văn minh. Ngồi ra, địa hình và khí hậu cũng đã
ảnh hưởng đến việc xây dựng kiến trúc và phong cách sống của người dân trong khu
vực.
3. Tài nguyên tự nhiên: Khu vực Lưỡng Hà cũng có nhiều tài nguyên tự nhiên quý
giá như đất đai màu mỡ, rừng già, khoáng sản, và nguồn nước phong phú. Sự phong
phú về tài nguyên đã tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế và văn minh của khu vực.
Sự khai thác và sử dụng tài nguyên này cũng đã tạo ra những tác động môi trường
và ảnh hưởng đến sự phát triển của văn minh khu vực.
4. Sự đa dạng sinh học: Khu vực Lưỡng Hà nằm trong một khu vực có đa dạng

sinh học, với nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm. Sự đa dạng sinh học này đã
góp phần tạo ra sự phong phú trong văn hóa, nghệ thuật và tri thức của khu vực. Nó
cũng đã ảnh hưởng đến nghệ thuật, tín ngưỡng, và cách sống của cộng đồng dân cư
trong khu vực.
Ngoài những yếu tố tự nhiên đã được đề cập, còn một số yếu tố khác cũng có ảnh
hưởng sâu sắc tới sự phát triển của lịch sử và văn minh khu vực Lưỡng Hà:
5. Văn hóa và dân tộc: Khu vực Lưỡng Hà là nơi giao thoa của nhiều dân tộc và
văn hóa khác nhau. Sự đa dạng văn hóa và ngơn ngữ đã tạo ra một môi trường đa
dạng và phong phú. Sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc đã tạo ra một văn minh
đặc trưng và độc đáo, với sự pha trộn và hịa nhập giữa các yếu tố văn hóa khác
nhau.
6. Thương mại và giao thơng: Vị trí địa lý của khu vực Lưỡng Hà cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại và giao thông. Sự kết nối giữa các vùng
lãnh thổ qua đường lạc đà, con đường tơ lụa và các tuyến đường sông đã tạo ra một
môi trường thương mại sôi động. Sự phát triển của thương mại và giao thơng cũng
góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng của văn minh khu vực Lưỡng Hà.
7. Sự ảnh hưởng từ các nền văn minh lân cận: Khu vực Lưỡng Hà cũng phải đối
mặt với sự ảnh hưởng từ các nền văn minh lân cận như Trung Quốc, Ấn Độ, và các


vùng lãnh thổ khác. Sự tương tác với các nền văn minh khác đã tạo ra sự đa dạng và
phong phú trong văn hóa, nghệ thuật, và tri thức của khu vực.
Tóm lại, sự phát triển của lịch sử và văn minh khu vực Lưỡng Hà không chỉ phụ
thuộc vào các yếu tố tự nhiên mà còn phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố
văn hóa, thương mại, giao thông và sự ảnh hưởng từ các nền văn minh lân cận. Sự
đa dạng và phong phú của các yếu tố này đã tạo nên một văn minh đặc trưng và độc
đáo, góp phần làm nên sự phong phú và đa dạng của lịch sử và văn minh khu vực
này.
Câu 7: Điều kiện tự nhiên của Ai Cập cổ đại có đặc điểm gì? Những đặc điểm
này có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển của lịch sử -văn minh Ai Cập

cổ đại?
❖ Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí: Ai Cập nằm ở Đơng Bắc châu Phi, dọc theo hạ lưu sông Nin (sông Nin bắt
nguồn từ vùng xích đạo của châu phi, dài 6700km, nhưng phần chảy qua AC chỉ
700km).
- Đất đai: Miền đất đai do sơng Nin bồi đắp chỉ rộng 15-25km, ở phía Bắc có nơi
rộng đến 50km vì ở đây sơng Nin chia thành nhiều nhánh trước khi đổ ra biển. Hàng
năm từ tháng 6-11, nước sông Nin dâng cao đem theo một lượng phù sa rất phong
phú bồi đắp cho vùng đồng bằng hai bên bờ ngày càng thêm màu mỡ. Chính vì vậy
nền kinh tế ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho AC có thể bước vào xã hội văn
minh sớm nhất thế giới. Cũng như câu “AC là tặng phẩm của sơng Nin”, sơng Nin
chính là yếu tố then chốt của nền văn minh Ai Cập, là huyết mạch, nguồn sống,
khơng chỉ có vai trị kinh tế mà cịn là trung tâm của nền tư duy.
- Địa hình: đa dạng
+ Là khu vực tương đối bị đóng kín, phía Bắc - Địa Trung Hải, phía Nam - Vùng
núi hiểm trở Nubia, phía Đơng - Biển Đỏ, phía Tây - Sa mạc Sahara. Chỉ có vùng
ĐBắc, vùng kênh đào Xuy Ê ngày nay, người AC cổ mới có thể qua lại với vùng
Tây Á.
+ Ai Cập chia thành hai miền rõ rệt theo dịng chảy của sơng Nin từ Nam ra Bắc:
miền Thượng Ai Cập (miền Nam) là một dải lưu vực hẹp. miền Hạ AC (miền Bắc)
là một đồng bằng hình tam giác.
- Tài nguyên thiên nhiên: AC có nhiều loại đá q: đá vơi, bazan, hoa cương, mã
não…
+ Kim loại: đồng, vàng, cịn sắt thì phải đưa từ bên ngoài vào


- Khí hậu: Khí hậu sa mạc quanh năm khơ nóng
=> lưu giữ lâu dài những thành tựu (các cơng trình kiến trúc cổ, bảo quản xác ướp,
…)
Dân cư

Chủ yếu ngày nay là người arap, thời cổ đại là người libi, người da đen và có cả
người xêmit di cư từ châu á tới.
ĐKTN đã có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của lịch sử và văn minh Ai
Cập cổ đại:
1. Sơng Nile: Sơng Nile đã đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành văn minh
Ai Cập cổ đại. Sông Nile không chỉ cung cấp nguồn nước quan trọng cho việc canh
tác và ni trồng mà cịn tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nông
nghiệp. Sự định kỳ của lũ lụt và sự phì nhiêu của đất đai do sơng Nile mang lại đã
tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền nơng nghiệp và văn minh.
2. Địa hình: Địa hình của Ai Cập, với sa mạc ở phía Tây và phía Đơng, đã tạo ra
một mơi trường khắc nghiệt nhưng cũng ổn định. Sự ổn định của môi trường này đã
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và chăn nuôi, đồng thời tạo ra điều kiện cho
sự hình thành của các trang trại và nơng thơn.
3. Tài nguyên thiên nhiên: Ai Cập cổ đại được biết đến với việc sử dụng các tài
nguyên thiên nhiên như đất đai màu mỡ của sơng Nile và các khống sản từ sa mạc.
Sự phong phú của tài nguyên thiên nhiên đã tạo ra cơ hội cho sự phát triển của nền
kinh tế và văn minh, đồng thời tạo ra sự giàu có và quyền lực cho các vị vua và q
tộc.
Ngồi những điều kiện tự nhiên đã nói ở trên, còn một số yếu tố khác cũng đã ảnh
hưởng đến sự phát triển của văn minh Ai Cập cổ đại, bao gồm:
4. Khí hậu: Khí hậu nóng nực và khơ khan của Ai Cập đã tạo ra môi trường khắc
nghiệt, đồng thời cũng thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và chăn nuôi phù hợp
với điều kiện này.
5. Địa lý chiến lược: Vị trí địa lý của Ai Cập, nằm ở phía Đơng bắc châu Phi, đã tạo
ra cơ hội cho sự giao thương và trao đổi văn hóa với các quốc gia lân cận, đồng thời
tạo ra cơ hội cho sự phát triển của nền kinh tế và văn minh.
6. Động lực tơn giáo: Tơn giáo đã đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và
duy trì văn minh Ai Cập cổ đại, từ việc xác định quy luật đạo đức và xã hội đến việc
thúc đẩy sự phát triển của kiến thức và nghệ thuật.



Tóm lại, điều kiện tự nhiên đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của văn minh
Ai Cập cổ đại, từ việc tạo ra cơ hội cho sự phát triển nơng nghiệp đến việc tạo ra sự
giàu có và quyền lực cho các quốc vương.
Hạn chế tự nhiên và xã hội đã ảnh hưởng đến sự phát triển của văn minh Ai
Cập cổ đại:
1. Khí hậu khắc nghiệt: Khí hậu nóng nực và khơ khan của Ai Cập đã tạo ra mơi
trường sống khó khăn cho người dân, đặc biệt là trong việc canh tác và sản xuất
nông nghiệp. Sự khắc nghiệt của khí hậu cũng đã tạo ra những thách thức lớn đối
với việc duy trì nền kinh tế và xã hội ổn định.
2. Sự phụ thuộc vào sông Nile: Mặc dù sông Nile đã mang lại lợi ích lớn cho văn
minh Ai Cập cổ đại, nhưng sự phụ thuộc quá mức vào sông này cũng đã tạo ra rủi ro
khi sông Nile lũ lụt hoặc hạn hán, ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống của người
dân.
3. Sự phân lập của sa mạc: Sự phân lập của sa mạc ở phía Tây và Đơng cũng đã
tạo ra hạn chế trong việc mở rộng lãnh thổ và giao lưu văn hóa với các dân tộc khác.
Những hạn chế này đã tạo ra những thách thức lớn đối với sự phát triển của văn
minh Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng đã thúc đẩy người dân tìm ra những giải pháp
sáng tạo để vượt qua những hạn chế này và phát triển nền văn minh của mình.
Câu 8. Đạo Phật
* Sự ra đời của đạo Phật
- Vào thế kỷ I TCN, đạo Phật - một trong những tôn giáo lớn nhất của nhân loại,
đã ra đời ở Ấn Độ.
- Người sáng lập ra tôn giáo này là Sitđạtta Gơtama, hiệu là Sakia Muni (Thích Ca
Mâuni)
Đạo Phật ra đời ở Đông Bắc Ấn Độ, ở chân núi Himalaya, (nay là Nêpan).
- Đạo Phật ra đời trong hoàn cảnh đạo Bàlamôn và chế độ đẳng cấp Vácna đang
thịnh hành, những mâu thuẫn trong lòng xã hội rất sâu sắc. đẳng cấp Ksatơrya đã
nắm chính quyền, có thế lực về kinh tế, chính trị, nhưng địa vị xã hội vẫn thấp hơn
Bàlamôn nên họ đấu tranh chống lại đẳng cấp Bàlamôn.

- Niên đại của đạo Phật có nhiều ý kiến, trong đó có 3 ý kiến cơ bản:
563 – 483 TCN
560 – 480 TCN
624 – 544 TCN
* Nội dung của học thuyết Phật giáo


Nọi dung của học thuyết phật giáo được tóm tắt trong câu nói nổi tiếng: “trước kia
và ngày nay ta chỉ nêu ra và lý giải các chân lý về nỗi đau khổ và sự giải thoát nỗi
đau khổ. Cũng như nước đại dương chỉ có một vị mặn, học thuyết của ta chỉ có
một vị là cứu vớt”
→ hạt nhân tư tưởng là đề cao lòng yêu thương của con người với đồng loại,
chúng sinh, là sự thiết tha mong muốn giải thoát con người khỏi nỗi khổ đau.
Nội dung căn bản của đạo Phật là Tứ diệu đế: 4 chân lý.
+ Khổ đế: chân lý về nỗi khổ ( sinh, lão, bệnh, tử): cho rằng cuộc đời con người
đầy rẫy những khổ ải, cuộc đời là bể khổ, khổ đau gần như một yếu tố tuyệt đối
gắn với con người.
Có 8 nỗi khổ lớn: sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, oán hận hội khổ, ngũ thủ
uẩn khổ, sở cầu bất đắc, thụ biệt ly khổ.
+ Tập đế: nguồn gốc của các nỗi khổ: cho rằng do những ham muốn dục vọng của
con người không kiềm chế được gây nên những nỗi khổ đó. Chừng nào ham muốn
cịn tồn tại, cịn tiếp tục thì vịng ln hồi vẫn bám lấy con người.
+ Diệt đế: cách giải thoát con người khỏi nỗi khổ: phải từ bỏ ham muốn, từ bỏ dục
vọng, tham vọng, sự giận dữ, từ bỏ sự mê muội (từ bỏ tham – sân – si)
+ Đạo đế: nói về các con đường đúng đắn để đi đến sự giải thốt: 8 con đường (bát
chính đạo)
• đạo 1: chính kiến - hiểu biết:
• đạo 2: chính tư duy – nghĩ đúng,
• đạo 3: chính ngữ - nói đúng
• đạo 4: chính nghiệp – hành động đúng

• đạo 5: chính mệnh – phương tiện kiếm sống đúng
• đạo 6: chính tịnh tiến - nỗ lực đúng:
• đạo 7: chính niệm – chú tâm đúng:
• đạo 8: chính định - tập trung tư tưởng suy nghĩ đúng đắn.
Ngũ giới phải kiêng 5 thứ: 1 không sát sunh; 2 khơng trộm cắp; 3 khơng tà
dâm; 4 khơng nói dối; 5 không uống rượu.
Như vậy, đạo Phật đã xuất phát từ thế giới thực tại, từ cuộc sống thực của con
người, một cuộc sống đầy rẫy đau khổ để chỉ ra rằng con người phải nội luyện
bằng sự tu dưỡng rất nghiêm ngặt của mình để thốt ra khỏi thế giới thực, thốt
khỏi hàng rào thời gian và khơng gian ràng buộc để đi tới một thế giới khác khơng
có khổ đau, phiền muộn, không sinh, không diệt.
Về thế giới quan: đạo Phật nêu ra thuyết “duyên khởi”: mọi sự vật hiện tượng
đều do nhân duyên, có 12 nhân duyên, quan hệ theo kiểu quan hệ nhân - quả. Vật


này có - vật kia có, cái này khơng – cái kia không, vật này sinh - vật kia sinh, cái
này diệt – cái kia diệt.
Từ thuyết “duyên khởi”, đạo Phật nêu ra 3 quan điểm:
+ vô tạo giả: không có vị thần linh tối cao nào tạo ra vũ trụ (phủ nhận quan điểm
của đạo Bàlamôn và các đạo khác về sáng thế)
+ vơ ngã: khơng có linh hồn bất tử (khác với đạo Bàlamôn, chống lại đạo
Bàlamôn)
+ vô thường: mọi sự vật hiện tượng luôn biến đổi và có thể mất đi trong chốc lát
Như vậy, đạo Phật chủ trương vô thần nhưng lại duy tâm chủ quan vì Phật lý giải
nhân duyên do tâm – yếu tố tinh thần - mà ra.
Về xã hội: đạo Phật không thừa nhận chế độ đẳng cấp: “khơng thể có đẳng cấp
trong những dòng máu con người cùng đỏ như nhau, khơng thể có đẳng cấp trong
những giọt nước mắt con người cùng mặn như nhau”. Đạo Phật ra đời là sự phủ
nhận chế độ đẳng cấp.
* nhận xét

- Tích cực:
+ Đạo Phật chủ trương giải thoát con người khỏi mọi nỗi khổ đau, chủ trương thực
hiện bình đẳng chúng sinh, không thừa nhận đẳng cấp, khuyên con người làm điều
thiện, phản đối dùng bạo lực → chứa đựng tư tưởng nhân đạo, phù hợp với tâm tư,
nguyện vọng của quần chúng, góp phần làm “lỗng” đi rất nhiều những quan niệm
khắt khe của đạo Bàlamôn.
+ Đạo Phật đã đưa ra được một lý thuyết giải thoát về tinh thần cho quần chúng bị
áp bức, nhân dân tìm thấy ở đạo Phật một đức tin mới, một niềm hy vọng, một sự
an ủi cho cuộc sống của họ.
+ Nghi lễ của đạo Phật đơn giản, không tốn kém, rườm rà, phù hợp với cuộc sống
của quần chúng nhân dân
+ Trong lịch sử, đạo Phật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của lịch sử Ấn Độ
cổ đại
Về mặt chính trị: ảnh hưởng tích cực đến đường lối cai trị của một số ơng vua đồng
thời là tín đồ Phật giáo (ví dụ vua Asơka)
Về mặt văn hố: ảnh hưởng đậm nét trong nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, ngôn
ngữ, văn chương, giáo dục…
- Tiêu cực: Con đường giải thoát của Phật liệu có thể đưa quần chúng nhân dân
thốt khỏi bể khổ trong thực tế hay khơng?, có làm thay đổi được tình hình xã hội
hay khơng?
Về thực chất, những tư tưởng căn bản của Phật học đã mang tính chất nhị ngun,
vừa có tư tưởng duy vật vừa có tư tưởng duy tâm, nhập thế và yếm thế, chứa đựng
cả sự kêu gọi giác ngộ, giải thoát về tư tưởng và sự cam chịu, an phận trong cuộc
sống. Vì vậy, về sau các giai cấp thống trị đã khai thác đạo Phật ở những khía cạnh
bi quan, bảo thủ và tiêu cực.


Kết luận:
1. Đạo phật không thừa nhận chế độ đẳng cấp và không thừa nhận thượng đế
và các vị thần bảo hộ

2. Phủ nhận sự tồn tại bất diện của những linh hồn có thể hiện diện trong quan
niệm vơ thường khơng có linh hồn mọi việc ln biến đổi.
3. Công nhận thuyết luôn hồi và nhiệp báo.
Câu 10: Anh (chị) hãy trình bày những thành tựu cơ bản của văn minh Trung
Quốc cổ - trung đại về chữ viết và văn học.
Văn minh Trung Quốc cổ - trung đại đã đạt được những thành tựu vô cùng ấn
tượng về chữ viết và văn học, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền văn
minh thế giới. Từ việc sáng tạo ra hệ thống chữ viết phức tạp và phong phú, cho đến
việc sản sinh ra những tác phẩm văn học kinh điển, văn minh Trung Quốc đã để lại
dấu ấn sâu đậm trong lịch sử và văn hóa của nhân loại.
Chữ viết:
- Đến đời Thương, chữ viết Trung Quốc mới ra đời: văn tự giáp cốt (được khắc
trên mai rùa, xương thú - chủ yếu là xương quạt của bò). Lần đầu tiên được phát
hiện vào năm 1899 tại di chỉ Ân Khư. Đây là loại chữ tượng hình
- Trên cơ sở chữ tượng hình đã phát triển thành các loại chữ biểu ý và mượn âm
thanh (gắn liền với hình vẽ có một âm tiết để biểu đạt hình vẽ)
- Ở di chỉ Ân Khư người ta phát hiện 10 vạn mảnh mai rùa và xương thú có khắc
chữ giáp cốt (khoảng 4500 chữ, trong đó đã đọc được 1700 chữ).
- Thời Tây Chu, xuất hiện chữ kim văn (chung đỉnh văn) (chữ viết trên chuông
đỉnh). Do việc phân phong ruộng đất cho q tộc có cơng, mỗi lần như vậy, vua
Chu thường ra lệnh đúc đỉnh đồng và ghi chép sự việc ấy lên đỉnh. Thời Tây Chu
còn một loại chữ viết nữa gọi là thạch cổ văn (chữ viết trên đá). Ngoài ra, chữ viết
thời Tây Chu còn được khắc trên thẻ tre. Các loại chữ viết này gọi chung là chữ
“đại triện”, hay “cổ văn”.
- Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, do chiến tranh, đất nước chia cắt nên chữ viết cũng
không thống nhất.
- Tần: Tần Thuỷ Hoàng giao cho Lý Tư dựa vào chữ nước Tần kết hợp với các thứ
chữ của các nước khác tạo thành chữ tiểu triện. Đây là cơ sở chữ Hán sau này.
- Sang thời Hán, xuất hiện chữ lệ (yếu tố tượng hình ít hơn chữ triện), là giai đoạn
quá độ để phát triển thành chữ chân (tức chữ Hán ngày nay)



 Văn học
a. Thời cổ đại
Trung Quốc có hai tác phẩm nổi tiếng là Kinh Thi và Sở Từ.
- Kinh Thi: là tập thơ ca đầu tiên và cũng là tác phẩm văn học sớm nhất trong
lịch sử Trung Quốc. Đó là cơng trình sáng tác tập thể của rất nhiều thi nhân
thuộc nhiều thế hệ khác nhau, trong đó phần lớn là của nhân dân lao động.
Kinh Thi là tập thơ gồm nhiều bài thơ được sưu tầm, do Khổng Tử chỉnh lý
(gọi là Thi). Đến thời Hán, khi Nho giáo được đề cao, Thi được gọi là Kinh
Thi. (Tập Thi được đặt vào hàng kinh điển của Nho gia).
+ Kinh Thi có tất cả 305 bài, chia làm 3 phần: Phong, Nhã, Tụng. Về sau
Tần Thuỷ Hoàng chủ trương pháp trị đã ra lệnh đốt Kinh Thi. Kinh Thi hiện
nay còn gọi là Mao Thi (do họ Mao đứng ra chép lại).
- Sở Từ: là những bài dân ca của nước Sở và những sáng tác của Khuất
Nguyên – nhà thơ, nhà yêu nước sống ở nước Sở vào khoảng thế kỷ IV – III
TCN). Đây là tập thơ khá dài gồm 5 chương: Cửu ca, chiêu hồn,thiên vấn,
cửu chương, ly tao
b,Thời phong kiến:
- Trung Quốc có kho tàng văn học rất phong phú với nhiều thể loại: thơ, phú,
từ, kịch, tiểu thuyết
- Thơ Đường là đỉnh cao của nghệ thuật thơ ca Trung Quốc. Trong gần 30
năm tồn tại, thời Đường đã để lại tên tuổi của hơn 2000 nhà thơ với gần
50.000 tác phẩm.
+ Không những có số lượng rất lớn mà thơ Đường cịn có giá trị rất cao về
tư tưởng và nghệ thuật. Thơ Đường có hai loại chính: thơ ngũ ngơn (mỗi câu
5 chữ) và thơ thất ngôn (mỗi câu 7 chữ). Trong mỗi loại đó, có 3 thể: cổ
phong, luật thi và tứ tuyệt
- Phú: Là hình thức văn học kết hợp văn xuôi và văn vần, lời văn gọt giũa
công phu, câu trên đối với câu dưới. Phú chủ yếu phát triển ở thời Tây Hán

với những tên tuổi nổi tiếng: Giả Nghị, Tư Mã Tương Như.
- Từ : Ra đời vào cuối đời Đường, là một hình thức biến thể của thơ Đường.
Từ là thơ được phổ vào những điệu nhạc có sẵn. Vì vậy mà số câu, số chữ,
âm điệu của từ tuỳ thuộc vào các điệu nhạc.
- Kịch: Hình thức văn học tiêu biểu nhất thời Nguyên, các nhà biên kịch đã
sáng tác được khoảng 500 kịch bản, lưu truyền đến nay chỉ còn hơn 100 vở.
Những tác giả tiêu biểu: Quan Hán Khanh với tác phẩm “Đậu Nga oan” (Nỗi


oan của nàng Đậu Nga), “Bái nguyệt đình” (Nhà đón trăng)…; Vương Thực
Phủ với tác phẩm “Tây sương ký” (Mái tây)
- Tiểu thuyết Minh – Thanh: Là thể loại văn học bắt đầu xuất hiện và phát
triển nhất ở thời Minh – Thanh. Được hình thành dựa trên cơ sở những câu
chuyện kể rong, sau đó được các nhà văn tập hợp lại viết thành tiểu thuyết
có chương, có hồi. Những tác phẩm nổi tiếng như: Thuỷ Hử (Thi Nại Am),
Tam Quốc chí (La Qn Trung), Tây Du Ký (Ngơ Thừa Ân), Nho lâm ngoại
sử (Ngơ Kính Tử), Hồng Lâu Mộng (Tào Tuyết Cần)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×