Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn đề tài tính đa dạng của môi trường kinh doanh quốc tế và cách thức tiếp cận nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.21 KB, 71 trang )


LUẬN VĂN
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
TÍNH ĐA DẠNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
QUỐC TẾ VÀ CÁCH THỨC TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU
NHỮNG MÔI TRƯỜNG NÀY
TP. HCM
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương I: 4
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 4
1.1 Độ tin cậy 4
1.2 Bảo trì 6
CHƯƠNG II: TÍNH ĐA DẠNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ 13
CHƯƠNG III: CÁCH THỨC TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU NHỮNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ TRÊN
TOÀN CẦU 15
CHƯƠNG IV: THỰC TẾ ĐA DẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI 28
CHƯƠNG V: THỰC TẾ THAM GIA KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY VIỆT NAM -
CÔNG TY TRUNG NGUYÊN 56
CHƯƠNG VI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THIẾT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THAM GIA THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ 63
KẾT LUẬN 71
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế “toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia đó trong nền kinh tế toàn cầu. Mỗi
quốc gia có các cách thức xâm nhập vào thị trường thế giới bằng những cách rất khác
nhau để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Hơn nữa, hoạt động kinh


doanh quốc tế là một lĩnh vực rộng lớn, đa dạng và rất phức tạp, liên quan đến rất nhiều
yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật và tài chính rất khác nhau ở những quốc gia
khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay.
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thực tế cho thấy sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế của các công
ty đa quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự nhận biết và hiểu biết của họ về môi trường kinh
doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do đó việc nghiên cứu đề tài “Tính đa dạng của các môi trường kinh doanh quốc tế
và cách thức tiếp cận nghiên cứu những môi trường này” là rất thiết thực và rất có ích cho
chúng tôi, những người trong tương lai sẽ góp phần đến sự thành bại của một doanh
nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế.
Trang
3
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Chương I:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Độ tin cậy
1.1.1 Định nghĩa
Độ tin cậy là một đặc tính tổng hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như độ chính xác,
mức độ bền vững, mức độ đảm bảo khả năng thực hiện… Do đó, độ tin cậy của thành
phần hay của cả hệ thống được đánh giá định lượng dựa trên hai yếu tố cơ bản là tính làm
việc an toàn và tính sửa chữa được. Một cách tổng quát có thể định nghĩa, độ tin cậy của
một hệ thống là một đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện một cách hiệu quả các
chức năng phức tạp của hệ thống đó trong một thời gian và tương ứng với một điều kiện
nhất định.
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm một chuỗi các thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kỳ một trong
các thành phần bị hư hỏng với bất kỳ lý do gì thì toàn hệ thống có thể hỏng theo, ví dụ
như một động cơ ô tô hay một dây chuyền xay xát.

Các sự cố hư hỏng xảy ra liên quan đến độ tin cậy. Theo tính toán cho thấy rằng
một hệ thống có n = 50 bộ phận liên quan nhau và mỗi bộ phận có độ tin cậy 99,5% thì
toàn bộ hệ thống đó có độ tin cậy là 78%. Nếu một hệ thống hoặc máy móc có 100 bộ
phận và mỗi bộ phận có độ tin cậy là 99,5% thì toàn bộ hệ thống hoặc máy móc đó có độ
tin cậy là chỉ khoảng 60%.
Phương pháp tính toán độ tin cậy của hệ thống (R
S
) bao gồm tích số của các độ tin
cậy riêng như sau:
R
S
= R
1
x R
2
x R
3
x R
4
x … x R
N
Trong đó:
R
1
là độ tin cậy của thành phần 1
R
2
là độ tin cậy của thành phần 2…
Trang
4

Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của một bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
vào độ tin cậy của các bộ phận khác (tức là các bộ phận này độc lập nhau). Các độ tin cậy
được thể hiện như các xác suất xảy ra. Có thể sử dụng công thức này để đánh giá độ tin
cậy của một sản phẩm.
Độ tin cậy thành phần thường là một số lượng chỉ định hoặc thiết kế mà mỗi nhân
viên thiết kế máy phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, nhân viên mua hàng có thể
cải thiện các thành phần của hệ thống bằng thay thế hàng cùng loại từ sản phẩm của nhà
cung cấp và kết quả của nghiên cứu. Nhân viên mua hàng cũng có thể góp phần trực tiếp
vào việc thẩm định hiệu suất của nhà cung cấp.
Đơn vị đo lường cơ bản đối với sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng sản phẩm. Các doanh
nghiệp sản xuất trang thiết bị cao thường cung cấp các dữ liệu tỷ lệ hư hỏng cho sản
phẩm của họ. Tỷ lệ hư hỏng là tỷ lệ phần trăm giữa lượng sản phẩm hư hỏng với tổng số
sản phẩm được thử nghiệm FR(%) hoặc số lượng hư hỏng trong suốt chu kỳ thời gian
FR(N):
FR(%) =
Số lượng hư hỏng
x100%
Số lượng sản phẩm được kiểm tra
FR (N) =
Số lượng hư hỏng
x100%
Số lượng của giờ hoạt động
Điều kiện thông thường nhất trong sự phân tích độ tin cậy là thời gian trung bình
giữa các hư hỏng là (MTBF), chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với FR(N):
MTBF =
1
FR(N)
1.1.3 Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự giúp đỡ

tới hệ thống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa (“dự phòng” của
các bộ phận) được thêm vào. Chẳng hạn, khi nói đến độ tin cậy của một bộ phận là 0,8 và
chúng ta dự phòng với một bộ phận có độ tin cậy là 0,8. Khi đó, kết quả của độ tin cậy là
Trang
5
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
khả năng làm việc của bộ phận thứ nhật cộng với khả năng làm việc của bộ phận dự
phòng nhân với khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng (1 – 0,8 = 0,2). Do vậy, độ tin
cậy của hệ thống là:
0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96
1.2 Bảo trì
1.2.1 Định nghĩa
Bảo trì là tập hợp tất cả các hoạt động bảo quản trang thiết bị của một hệ thống
theo trật tự làm việc. Bảo trì được đặc trưng bằng các hoạt động phát hiện hư hỏng, kiểm
tra và sửa chữa.
1.2.2 Phân loại
a. Bảo trì phòng ngừa:
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường kỳ và bảo quản giữ
các phương tiện còn tốt. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa là dùng để xây dựng một hệ
thống mà tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo những thay đổi hoặc sửa chữa để
ngăn ngừa sự hư hỏng, giữ cho máy móc thiết bị hoạt động được liên tục. Nó cũng bao
gồm việc thiết kế các hệ thống kỹ thuật và nhân sự mà giữ cho quá trình sản xuất được
hoạt động trong sự chấp thuận, không bị gián đoạn.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b. Bảo trì sữa chữa:
Bảo trì sự hư hỏng là sữa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng và như vậy phải
được sữa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên thiết yếu. Khi độ tin cậy không đạt được và

bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc không được thực hiện, việc điều hành có thể
mở rộng hoặc cải thiện điều kiện dễ dàng cho sửa chữa. Việc bảo trì sửa chữa tiếp theo có
thể được thực hiện và hệ thống được đưa vào hoạt động trở lại. Một điều kiện bảo trì tốt
bao hàm nhiều thuộc tính như:
+ Nhân viên được huấn luyện kỹ.
+ Nguồn tài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sữa chữa.
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu
+ Có khả năng thiết kế các phương thức để kéo dài thời gian trung bình giữa các
hư hỏng.
Trang
6
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
1.2.3 Mục tiêu bảo trì
- Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp, khắc phục nếu cần, đưa
những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả
các hoạt động của công ty.
- Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu.
- Thu thập dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng.
- Thời gian kiểm tra chạy thử và thời gian làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng.
- Các nhu cầu phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác
định bộ phận nên tập trung thiết kế lại.
- Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận.
- Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư
hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng.
- Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị.

- Xác định nhu cầu dự phòng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các các
phương pháp khác đều thất bại.
- Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn.
- Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động
của thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ liệu
về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành).
- Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng.
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
a. Mối quan hệ giữa bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng:
Các nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữa hai chi phí này.
Việc chỉ định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừa sẽ giảm được số lượng hư
hỏng. Nhưng ở vào điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn trong việc
tăng chi phí bảo trì phòng ngừa, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên. Xung quanh
điểm tối ưu này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sữa chữa chúng.
Trang
7
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Sự phân tích này cho thấy toàn bộ chi phí hư hỏng hiếm khi được xem xét đến.
Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư hỏng trước
mắt. Điều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
b. Lựa chọn chính sách bảo trì tối ưu:
Việc lựa chọn mô hình nào tốt nhất cho việc quản lý bảo trì cần dựa trên các lợi
ích sau:
- Lợi ích kinh tế: chí phi cho công tác bảo trì ít tốn kém nhất.
- Tính hiệu quả của công tác bảo trì: chọn lựa chính sách bảo trì mang lại chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo các
bước như sau:

Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kỳ vọng.
Bước 2: Tính toán chi phí hư hỏng kỳ vọng cho mỗi tháng khi không có hợp đồng
bảo trì phòng ngừa.
Bước 3: Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
Bước 4: So sánh hai lựa chọn và chọn cách có chi phí thấp hơn.
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thực hiện chức năng của sự tin cậy và bảo trì
bằng nhiều cách khác nhau. Để đánh giá việc thực hiện bảo trì có nhiều tiêu chí hữu
dụng, cụ thể như sau:
a. Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển:
Kết quả đầu ra
= Hiệu quả
Đầu vào
Trang
Các nhà nhập khẩu
Các nhà máy sản xuất cà phê thường
Chi
Phí
Cam kết bảo trì
C
á
c

n
h
à

m
á
y


s

n

x
u

t

c
à

p
h
ê

h
ò
a

t
a
n
Các nhà bán lẻ
Chi phí bảo trì phòng
ngừa
Chi phí bảo trì khi hư hỏng
Điểm tối ưu
(tổng CP thấp

nhất)
8
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
b. Đối với trường hợp bảo trì:
Đơn vị sản phẩm
= Hiệu quả
Số giờ bảo trì
c. Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lượng lao động bảo trì trên số
lượng trang thiết bị được bảo trì:
Số giờ công tác bảo trì
= Hiệu quả
Chi phí đầu tư trang thiết bị bảo trì
d. Hiệu quả của các cá nhân và tập thể được thể hiện trong việc so sánh với các
giờ tiêu chuẩn:
Số giờ thực tế để thực hiện công việc bảo trì
= Hiệu quả
Số giờ chuẩn để thực hiện công việc bảo trì
Có một hệ thống bền vững là một sự cần thiết. Tuy đã nỗ lực hết mình để thiết kế
các bộ phận bền vững nhưng đôi khi hệ thống vẫn hư hỏng, do đó các bộ phận dự phòng
vẫn được sử dụng. Việc tăng cường độ tin cậy cũng có thể đạt được thông qua việc sử
dụng bảo trì phòng ngừa và các phương tiện sửa chữa tốt nhất. Các hệ thống chuyên môn
và việc thu thập các dữ liệu đầy đủ và phân tích, các kỹ thuật giả lập sẽ trợ giúp cho việc
điều hành bảo trì và độ tin cậy.
1.4 Bảo hành và bảo trì
Bảo hành là nghĩa vụ pháp lí và chế độ trách nhiệm của người bán hàng đối với
người mua hàng về giá trị sử dụng của hàng hoá sau khi bán ra. Bảo hành thường được áp
dụng chủ yếu đối với hàng công nghiệp đắt tiền hoặc đòi hỏi kĩ thuật tương đối cao. Tuỳ
từng loại hàng và tuỳ theo ý định của người sản xuất, chế độ bảo hành có thể áp dụng
trong thời gian ba tháng, sáu tháng, một năm hay lâu hơn nữa. Trong thời gian bảo hành,
người mua có quyền yêu cầu người bán sửa chữa, thay thế những chi tiết bộ phận hư

hỏng vì nguyên nhân kĩ thuật chế tạo, hoặc cũng có quyền đổi lại hàng hoá cùng loại có
chất lượng bảo đảm. Chế độ bảo hành có tác dụng củng cố lòng tin của khách hàng đối
với người bán hàng và tăng cường vai trò đòn bẩy của thương nghiệp đối với người sản
xuất.
Bảo hành và bảo trì khác nhau như thế nào?
Trang
9
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Bảo trì Bảo hành
Mục đích
Để hoạt động sản xuất diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn
đồng thời phát hiện các hư
hỏng để kịp thời sửa chữa.
Chính sách hậu mãi
trong lĩnh vực
marketing
Chủ thể thực hiện Người mua Người bán
Chi phí Người mua Người bán
1.1. Quá trình hình thành hoạt động KDQT
1.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế thể hiện các hoạt động giao dịch xảy ra giữa một nước với phần
còn lại của thế giới.
1.1.2. Lý do tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế
Trong tình hình phát triển của công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa, các doanh
nghiệp luôn muốn tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế vì các lý do sau:
• Tìm kiếm những thị trường mới để KD nhằm thỏa mãn những động cơ về quản trị.
• Tăng hiệu quả kinh tế theo quy mô.
• Tăng hiệu quả kinh tế theo phạm vi.
• Tăng cơ hội sinh lợi bằng việc bán thêm nhiều hàng hóa ở TT nước ngoài.

• Tạo cơ hội gia tăng sản lượng.
• Phục vụ khách hàng đã quốc tế hóa.
• Tạo lợi thế trong việc phân bố địa lý.
• Kiểm soát đối thủ cạnh tranh.
• Giải quyết vấn đề tồn kho những sản phẩm không đạt chất lượng.
Trang
10
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
• Phân tán rủi ro.
• Sự không hấp dẫn của thị trường trong nước.
• Mục tiêu chính trị.
Trang
11
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
1.2. Các hình thức kinh doanh quốc tế - công ty đa quốc gia
Kinh doanh quốc tế bao gồm hoạt động thương mại quốc tế và hoạt động đầu tư
quốc tế.
Thương mại quốc tế là các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, cho thuê bản quyền,
nhượng quyền thương hiệu và BOT.
Đầu tư quốc tế là hình thức các công ty đa quốc gia tham gia đầu tư trực tiếp như
liên doanh hay đầu tư 100% dưới hình thức mua lại hoặc xây mới. Hoặc họ đầu tư gián
tiếp bằng cách mua cổ phiếu, cổ phần.
Trang
12
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
CHƯƠNG II:
TÍNH ĐA DẠNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC
TẾ
Môi trường kinh doanh quốc tế là tập hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến công
ty đa quốc gia tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Môi trường kinh doanh quốc

tế bao gồm các yếu tố:
2.1. Môi trường kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua,
sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái tất cả các yếu tố này đều ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các
yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo
thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp
phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các
chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội,
né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
2.2. Môi trường chính trị
Chính trị (Political) - Pháp luật (Legal): gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp
luật, xu hướng chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và
kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ
quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải
phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
2.3. Môi trường văn hóa xã hội
Trang
13
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Văn hóa - Xã hội (Social-cultural): ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh
doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực
lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một
ngành kinh doanh.
2.4. Môi trường tài chính
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc
các tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các tổ chức của các nhà nước khác, các

công dân nước ngoài và với các tổ chức quốc tế, gắn liền với các dòng lưu chuyển hàng
hóa và tiền vốn trên thế giới theo những nguyên tắc nhất định.
Tài chính quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế. Tài chính quốc tế chuyên
nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, đầu tư quốc tế, các thể chế tài chính quốc tế
Trang
14
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
CHƯƠNG III:
CÁCH THỨC TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU NHỮNG MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ TRÊN TOÀN CẦU
3.1. Khái niệm chung nghiên cứu thị trường quốc tế
Thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm
năng của doanh nghiệp đó”. Theo khái niệm này thì số lượng và cơ cấu nhu cầu của
khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng như sự biến động của
của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trưng cơ bản của thị trường quốc tế
của doanh nghiệp. Số lượng vàcơ cấu nhu cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách tỷ
mỷ.
3.2. Những nội dung cơ bản của việc nghiên cứu thị trường quốc tế
Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, thường là đa
dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường nội địa. Các nhân tố này có thể mang tính
vĩ mô và vi mô, có trường hợp được thể hiện một cách rõ ràng song có trường hợp một
cách rất tiềm ẩn, khó nắm bắt đối với nhà kinh doanh nước ngoài. Việc định dạng các
nhân tố này cho phép doanh nghiệp xác định rõ những nội dung cần tiến hành nghiên cứu
trên thị trường quốc tế. Nó cũng là căn cứ để lựa chọn thị trường, cách thức thâm nhập thị
trường và các chính sách marketing khác. Một cách khái quát nhất, việc nghiên cứu thị
trường quốc tế được tiến hành nghiên cứu trên các nhóm ảnh hưởng sau:
 Các nhân tố mang tính toàn cầu
Đó là những nhân tố thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Các nhà kinh doanh
nước ngoài luôn phải đối diện với các hạn chế thương mại khác nhau như: thuế quan, hạn

ngạch, kiểm soát ngoại hối và một loạt các hàng rào phi thuế quan như: giấy phép nhập
khẩu, những sự quản lí, điều tiết định hình như phân biệt đối xử với các nhà đấu thầu
nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử với hàng nước ngoài.
Trang
15
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Mặt khác có những nỗ lực để khuyến khích thương mại tự do giữa các nước hay ít ra giữa
một số nước khác nhau. Hiệp định chung về thương mại và thuế quan đã có những lực
quan trọng để đi đến những hiệp định giải toả mức độ thuế quan và các hàng rào phi thuế
quan trên khắp thế giới.
 Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Khi xem xét các thị trường nước ngoài, nhà kinh doanh phải nghiên cứu nền kinh tế
của từng nước, có ba đặc tính kinh tế phản ánh sự hấp dẫn của một nước xét như một thị
trường cho doanh nghiệp nước ngoài.
• Cấu trúc công nghiệp của quốc gia đó: Cấu trúc công nghiệp của một nước định
hình các yêu cầu về sản phẩm dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng nhân lực.
• Kinh tế là phân phối thu nhập: Sự phân phối thu nhập của một nước bị chi phối
bởi cấu trúc công nghiệp, song còn chịu sự chi phối của nhân tố chính trị nữa.
• Động thái của các nền kinh tế: Các nước trên thế giới đang trải qua những giai
đoạn phát triển khác nhau được đặc trưng bằng tốc độ tăng trưởng khác nhau. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến tổng mức thu cầu thị trường và
tổng mức nhập khẩu sản phẩm.
 Các nhân tố thuộc môi trường chính trị – luật pháp
Các quốc gia khác nhau về môi trường chính trị – luật pháp. Đó khi xem xét khả
năng mở rộng thị trường nước ngoài cần chú ý đến một số nhân tố cơ bản sau: thái độ đối
với nhà kinh doanh nước ngoài, sự ổn định chính trị, sự điều tiết về tiền tệ, tính hiệu lực
của bộ máy chính quyền…
Các nhà quản lí marketing quốc tế cần chú ý đến các cơ cấu kinh tế của nước màhọ
muốn kinh doanh và chú ý đến cả nền kinh tế quốc tế để xác định qui mô và đặc điểm của
các thị trường khác nhau: xác định các nghành tăng trưởng nhanh: đánh già độ rủi ro liên

quan đến hoạt động kinh doanh ở từng nước cụ thể.
Trang
16
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Môi trường kinh tế cần kiểm tra các yếu tố quan trọng như tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) và (GDP) bình quân đầu người. Cũng cần xác định đóng góp của các khu vực đối
với GDP,các mức đầu tư vốn, tiêu dùng của khách hàng, chi phí lao động, tỉ lệ lạm phát
và thất nghiệp, tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập bình quân, tốc độ tăng trưởng kinh tế
và tốc độ lạm phát… Việc so sánh các điều kiện kinh tế đang phổ biến ở các nước khách
nhau là một nhiệm vụ to lớn. Mỗi một công ty sẽ quan tâm đến một số loại biến số kinh
tế cụ thể liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình. Cán cân thanh toán là đặc
biệt quan trọng bởi vì chúng phản ánh:
• Sức mạnh tổng thể của nền kinh tế quốc gia.
• Khả năng có thể của chính phủ tác động đến việc quản lí thương mại quốc tế.
• Khả năng xảy ra hiện tượng phá sản sản phẩm.
Những biến số về chính trị phản ánh trên phương diện luật pháp và do vậy tác động
đến thực tế kinh doanh của đất nước, những hạn chế về xâm nhập thị trường (mức thuế
quan và kiểm soát sở hữu nước ngoài của nhà nước), các mức giá mà công ty có thể tính
cho khách hàng và khả năng chuyển lợi nhuận về nước. Thượng tầng kiến trúc chính trị
sẽ quyết định môi trường pháp lí mà trong đó các doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh chẳng hạn như hợp đồng và qui định về quảng cáo và bảo vệ quyền lợi khách
hàng.
Môi trường kinh tế và chính trị liên quan trực tiếp qua lại đến nhau, các yếu tố chính
trị tác động đến nền kinh tế và ngược lại những thử thách về kinh tế có thể gây ra cuộc
chính biến về chính trị. Sự bất ổn định về chính trị có thể do xảy ra cuộc cách mạng và sự
nổi dậy bên trong, mức độ tham gia vào chiến tranh nứơc ngoài, những thay đổi thường
xuyên của chính phủ (hoà bình hay thông qua bạo lực), mối quan hệ quốc tế tốt đẹp hay
không tốt đẹp, thu nhập và mức sống tăng hay giảm, lạm phát cao và sinh nợ nước ngoài.
Các yếu tố cụ thể là:
• Bao nhiêu vốn để lại và ra đi khỏi đất nước và thái độ của các tổ chức quốc tế.

• Vai trò của các đảng phái chính trị đối lập nhau.
Trang
17
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
• Hối lộ và tham nhũng trong các quan chức chính phủ.
• Các mối quan hệ công nghiệp bao gồm đình công hợp pháp và công đoàn.
• Tác động của chính sách khủng bố.
 Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá
Mỗi nước đều có những tập tục, qui tắc, kiêng kỵ riêng. Chúng được được hình
thành theo truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh hưởng to lớn đến tập tính tiêu
dùng của khách hàng nước đó, tuy sự giao lưu văn hoá giữa các nước làm xuất hiện khá
nhiều tập tính tiêu dùng chung cho mọi dân tộc, song các yếu tố văn hoá vẫn còn rất bền
vững, có ảnh hưởng rất mạnh đến thói quen và tập quán tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể
hiện rất rõ trong sự khác biệt giữa truyền thống phương Đông và phương Tây, giữa các
tôn giáo giữa các chủng tộc. Sự khác biệt văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch
được tiến hành, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và các hình thức khuyếch trương có
thể được chấp nhận. Đặc điểm văn hoá được thể hiện ở những điểm sau: thời gian, không
gian, ngôn ngữ, sự quen thuộc, kĩ thuật đàm phán, hệ thống pháp lí, cách tiêu thụ.
Văn hoá phản ánh lối sống của một dân tộc được truyền từ đời này sang đời khác và
được phản ánh qua hành vi, cách cư sử, quan điểm, thái độ trong cuộc sống. Văn hoá của
một quốc gia thể hiện một tập hợp hình ảnh để tham khảo trong quản lí marketing quốc tế
thông qua hàng loạt các vấn đề và đồng thời nó cũng đặt ra hàng loạt các khó khăn cần
được khắc phục. Nó quyết định những biểu tượng, âm thanh, hình ảnh và cách đối xử
nhận thức như thế nào của từng cá nhân và tác động ra sao đến xã hội hoà các mô hình
hợp tác, các tổ chức xã hội, thẩm mỹ và ngôn ngữ.
Văn hoá tác động đến việc người ta mua gì (điều cấm kị, thị hiếu địa phương, các
điều kiện lịch sử…) ảnh hưởng đến việc mua khi nào, ai thực hiện việc và cơ cấu tổng
quát của hành vi mua của người tiêu dùng. Văn hoá cũng có thể tác động đến hành vi
mua của người tiêu dùng về:
• Nhu cầu nào khách cảm thấy cần thiết hơn

• Các thành viên nào trong gia đình quyết định mua hàng.
Trang
18
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
• Thái độ đối với sản phẩm do nước ngoài cung cấp.
Số người sẽ mua một sản phẩm nào đó trong giai đoạn giới thiệu của chu kỳ sống
của nó. Người ta thường xem xét văn hoá trên các khía cạnh sau đây:
• Các mức độ văn hoá
• Các kiểu văn hoá
• Các chuẩn mực nhóm
• Các gía trị xã hội
• Văn hoá tầng cao và văn hoá tầng thấp
• Những ảnh hưởng của ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
• Sự hội tụ văn hoá
Môi trường xã hội:
Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trường này và ảnh hưởng của
nó đến kinh doanh là:
• Dân số: Quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu
• Xu hướng vận động của dân số: dạng của nhu cầu và sản phẩm đáp ứng.
• Hộ gia đình và xu hướng vận động: chất lượng và quy cách sản phẩm khi thoả
mãn nhu cầu của cả gia đình.
• Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động
• Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ; yêu cầu về sự thoả mãn nhu
cấu thưo khả năng tài chính.
• Nghề nghiệp tầng lớp xã hội: yêu cầu về sự thoả mãn nhu cầu theo địa vị xã
hội.
• Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hoá: Sự thoả mãn của nhu cầu và
cách thức thoả mãn.
Trang
19

Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
 Môi trường công nghệ
Trình độ trang thiết bị kĩ thuật, công nghệ của ngành, nền kinh tế liên quan đến mức
độ tiên tiến, trung bình, lạc hậu của công nghệ và trang thiết bị đang được sử dụng trong
nền kinh tế, ngành kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ trang thiết
bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động khả năng cạnh
tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ, thiết bị… Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kĩ thuật trong nền kinh tế, ngành kinh tế phản ánh tiềm năng phát triển và đổi
mới công nghệ sản xuất,công nghệ quản lí… liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kì
sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh có tính tiên phong.
 Môi trường địa lí sinh thái
Yếu tố địa lí sinh thái từ lâu đã được xem xét và nghiên cứu để có kết luận về cách
thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố thuộc vấn đề sinh thái và bảo vệ môi trường tự
nhiên ngày nay rất được xem trọng và ảnh hưởng rất lớn đến các cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp. Những yếu tố cơ bản cần nghiên cứu gồm:
Vị trí địa lí: Điạ điểm có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương
mại của doanh nghiệp như: khoảng cách (không gian) khi liên hệ với nhóm khách hàng
mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục, liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và
chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp.
• Khí hậu thời tiết tính chất mùa vụ: ảnh hưởng đến chu kì sản xuất, tiêu dùng trong
khu vực đến nhu cầuvề các loại sản phẩm được tiêu dùng của khách hàng… các
yêu cầu về sự phù hợp của sản phẩm đối với thời tiết, vấn đề dự trữ bảo quản hàng
hoá
• Các vấn đề về sinh thái,ô nhiễm môi trường:liên quan đến mối quan tâm của con
người về môi trường và những hiện tượng bất thường của khí hậu,thời tiết ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển bền vững.
Trang
20
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
 Các nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh

Sự hấp dẫn của thị trường nước ngoài còn chịu ảnh hưởng quan trọng của cạnh
tranh trên thị trường đó. Việc đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của sự cạnh tranh này là
một trong những nội dung quan trọng khi xem xét thị trường nước ngoài song lại còn
phức tạp hơn nhiều so với các vấn đề khác vì nó phải tiến hành trong nhận thức của
khách hàng với tất sự méo mó có thể có trong ý thức. Một khó khăn khác trong việc xác
định tình hình cạnh tranh ở một số nước là do thiếu những thông tin đáng tin cậy.
Cạnh tranh xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ
thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh các yếu tố ảnh hưởng
của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp bao gồm:
Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường: quan điểm khuyến khích hay hạn chế
cạnh tranh, vai trò của chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các qui định về cạnh
tranh…
Số lượng đối thủ: bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp và các đối thủ cạnh tranh
thứ cấp. Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản:
• Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý
• Trạng thái thị trường cạnh tranh hỗn tạp.
• Trạng thái thị trường cạnh tranh độc quyền.
• Trạng thái thị trường độc quyền
• Ưu nhược điểm của các đối thủ.
• Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ.
Trang
21
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
 Nhu cầu thị trường
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đặc trưng cho nhu cầu thị trường là tổng
lượng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể hy vọng
thu được trên thị trường đó.
 Cơ cấu của thị trường
Mỗi thị trường nước ngoài không bao giờ là môi trường thuần nhất. Nó bao gồm

những nhóm khách hàng rất khác nhau về mọi đặc trưng kinh tế, dân số, xã hội và văn
hoá. Việc xác định các loại cơ cấu thị trường trên cho phép doanh nghiệp định vị từng
đoạn thị trường mục tiêu với những tập tính tiêu dùng cụ thể nhằm xác định những đoạn
thị trường có triển vọng nhất và khả năng chiếm lĩnh những đoạn thị trường đó.
 Hành vi hiện thực và tập tính tiêu dùng của khách hàng
Hành vi hiện thực của khách hàng được biểu hiện qua sự biến động của nhu cầu
theo các nhân tố ảnh hưởng, những thói quen mua hàng và thu thập thông tin về sản
phẩm.
 Cách thức tổ chức thị trường nước ngoài
Những nghiên cứu đặc biệt về khả năng lập xí nghiệp ở nước ngoài và đặc trưng của
thị trường xuất khẩu
Thị trường là đặc thù của nền kinh tế hàng hoá được nhà kinh tế đưa ra các khái
niệm khác nhau. Trong mỗi khái niệm thị trường các nhà kinh tế có thể nhấn mạnh một
yếu tố nào đó như cung cầu, vai trò của người mua và người bán…
Cùng với quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, khái niệm thị trường nước
ngoài cũng có nhiều thay đổi. Đối với các công ty đa quốc gia không có thị trường nước
ngoài mà chỉ có thị trường ở các nước khác nhau. Nhưng dù thế nào thị trường nói chung
và thị trường xuất khẩu nói riêng vẫn có một số đặc trưng sau: Thị trường không nhất
thiết phải gắn với địa điểm nhất định miễn là có khách hàng.
Trang
22
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn và có đủ khả năng thoả mãn nhu
cầu đó thông qua tiêu dùng hàng hoá. Đây là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá,
dịch vụ, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là có khả năng thoả mãn nhu cầu
bằng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ.
Trong kinh doanh, nhất là kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các
nhà kinh doanh nắm vững những đặc trưng này để có được hướng đi đúng đắn. Thị
trường là vấn đề trừu tượng phức tạp không có bộ não trung tấm song nó lại có thể giải
được các bài toán hóc búa bởi vì nó là tập hợp của vô số bộ não của người tiêu dùng, nhà

sản xuất… Các hoạt động kinh tế diễn ra trên thị trường không có sự bắt buộc song lại
tuân theo các qui của cơ chế thị trường, nếu không, lập tức sẽ bị đào thải ngay. Dưới tác
động của các qui luật đó, các hoạt động của nền kinh tế trở nên nhịp nhàng hiệu quả.
Đề cập đến thị trường là đề cập đến các yếu tố cung cầu, trường cung cầu là cốt
cách vật chất, giá cả là diện mạo và cạnh tranh là linh hồn sống. Thị trường luôn gồm hai
mảng thị trường người mua và thị trường người bán. Nếu thiếu một trong hai mảng này
thì sẽ không hình thành nên thị trường.
Nội dung cơ bản của nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với công ty nào
muốn tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình
điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể
cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu
thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết
luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế
hoạch Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ động trong công
việc thực hiện phương châm hành động “Chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán
cái có sẵn”. Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau đây:
• Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty.
• Khả năng số lượng bán ra được bao nhiêu?
Trang
23
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
• Sản phẩm cần có những kích ứng gì trước đòi hỏi của thị trường?
• Nên chọn phương pháp bán hàng nào cho phù hợp?
• Nghiên cứu thị trường còn phục vụ công tác kế hoạch của các cơ quan nhà nước
trong việc hoạch định chiến lược phát triển ngoại thương, xác định cơ cấu hàng
hoá xuất nhập khẩu. Do vậy nó phải đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế quốc dân.
3.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường tiếp cận môi trường kinh doanh quốc tế
• Công việc đầu tiên của người làm công tác nghiên cứu thị trường là thu thập

nhừng thông tin có liên quan đến thị trường và mặt hàng mình cần quan tâm. Về
mặt phương pháp luận người ta phân biệt hai phương pháp:
o Phương pháp nghiên cứu văn phòng hay nghiên cứu tại bàn
o Nghiên cứu hiện trường
• Phân tích cung cầu và các điều kiện thị trường
• Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới
• Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một vấn đề rất quan
trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào,đặc biệt là các đơn
vị mới bắt đầu tham gia kinh doanh,chưa đủ mạng lưới nghiên cứu cung cấp thông
tin cũng như thiếu cán bộ am hiểu công tác này. Giá cả hàng hoá trên thị trường
phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới và có ảnh hưởng đối
với hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
• Lựa chọn thị trường và mặt hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
• Môi trường marketing quốc tế
• Tất cả các hoạt động marketing đều diễn ra trong môi trường pháp luật, kinh tế,
văn hoá, chính trị và các môi trường khác có liên quan đến chiến lược và chính
sách của công ty.
Trang
24
Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
3.4. Phương pháp phân tích SWOT dựa trên nghiên cứu thị trường và tiềm lực của
doanh nghiệp
3.4.1. Phân tích tiềm lực của doanh nghiệp
Tiềm lực phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan và dường như có thể kiểm soát
được ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh
doanh và đối phó với những mối đe doạ
Nghiên cứu tiềm lực doanh nghiệp với 2 mục tiêu chính:
• Khai thác cơ hội hấp dẫn
• Đối phó với các mối đe doạ
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển tiềm lực của doanh nghiệp để

đón bắt cơ hội mới và thích ứng với sự biến động của môi trường, đảm bảo thế lực, an
toàn và phát triển trong kinh doanh.
3.4.1.1. Tiềm lực tài chính:
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
(nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả nằng phân phối(đầu
tư) có hiệu quả của nguồn vốn, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh
doanh thể hiện qua các chỉ tiêu:
• Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
• Vốn huy động
• Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
• Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường.
• Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
• Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
Trang
25

×