Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

luận văn thạc sĩ pháp luật về mô hình công ty mẹ công ty con và thực tiễn tổng công ty chè việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.37 KB, 99 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa luật

lê anh linh

pháp luật về mô hình công ty mẹ - công ty con
và thực tiễn tổng công ty chè việt nam

luận văn thạc sÜ luËt häc

Hµ néi - 2008

z


đại học quốc gia hà nội
khoa luật

lê anh linh

pháp luật về mô hình công ty mẹ - công ty con
và thực tiễn tổng công ty chè việt nam
Chuyên ngành : Luật kinh tế
: 60 38 50

MÃ số

luận văn thạc sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa


Hà néi - 2008

z


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

Chương 1:

1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ MƠ HÌNH

6

CƠNG TY MẸ - CƠNG TY CON

1.1.

Khái niệm công ty mẹ - công ty con

6

1.1.1.

Khái niệm

6


1.1.2.

Những đặc trưng pháp lý mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con

9

1.1.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ

12

1.1.4.

Cơ cấu tổ chức của công ty con

25

1.1.5.

Mối quan hệ giữa các công ty trong mơ hình cơng ty mẹ và
cơng ty con

26

1.1.6.

Vai trò của chủ sở hữu nhà nước với các tập đồn theo mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con


29

1.2.

Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về mô hình cơng
ty mẹ - cơng ty con trong đổi mới doanh nghiệp nhà nước

34

1.2.1.

Quy định của pháp luật Việt Nam về mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con trong đổi mới doanh nghiệp nhà nước

34

1.2.2.

Những điểm mới của Nghị định 111/2007/NĐ-CP về tổ
chức quản lý, quản lý Tổng công ty nhà nước và chuyển
đổi Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập,
công ty mẹ là công ty nhà nước hoạt động theo hình thức
cơng ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

40

1.2.3.

Thành công và hạn chế của pháp luật Việt Nam đối với mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con


42

Chương 2: THỰC TẾ VIỆC CHUYỂN ĐỔI TỔNG CÔNG TY CHÈ

45

VIỆT NAM THEO MƠ HÌNH CƠNG TY MẸ - CƠNG
TY CON

2.1.

Thực tiễn của việc chuyển đổi sang mơ hình cơng ty mẹ công ty con

z

45


2.2.

Thực tiễn của việc chuyển đổi sang mơ hình cơng ty mẹ -

49

công ty con
2.3.

Sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu của Tổng công ty Chè

52


Việt Nam khi tiến hành cổ phần hóa
2.3.1.

Khắc phục tồn tại của cơng ty mẹ theo mơ hình hiện tại

52

2.3.2.

Điều chỉnh cơ cấu tổ chức nhằm phát huy vai trị cơng ty

52

mẹ trong mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con
2.4.

Phương án chuyển Tổng công ty Chè Việt Nam thành

57

Tổng công ty cổ phần
2.4.1.

Mục tiêu phát triển đến năm 2015

57

2.4.2.


Mơ hình tổ chức của Tổng công ty sau đổi mới

58

2.5.

Các vướng mắc, bất cập trong q trình chuyển Tổng cơng

54

ty Chè Việt Nam sang mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con
2.5.1.

Vấn đề làm chủ của người lao động

64

2.5.2.

Các chế độ chính sách về cổ phần hóa ban hành chậm và

64

thường xuyên thay đổi
2.5.3.

Vị trí của các đơn vị sản xuất thuộc công ty mẹ

65


2.5.4.

Mâu thuẫn trong việc xác định giá trị vườn chè

66

2.5.5.

Đất đai

68

2.5.6.

Giá trị lợi thế về vị trí địa lý

69

2.5.7.

Thủ tục hành chính phức tạp

70

2.5.8.

Chưa có chương trình tổng thể với mục tiêu rõ ràng và lộ

70


trình cho từng giai đoạn, dẫn đến tình trạng "vừa chạy vừa
xếp hàng"
2.5.9.

Quan hệ giữa mẹ và con còn lỏng lẻo

72

2.6.

Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn chuyển đổi Tổng công ty

73

Chè Việt Nam sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ công ty con

z


Chương 3:

KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

76

MƠ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

3.1.

Định hướng của Đảng về việc hồn thiện pháp luật về mơ

hình cơng ty mẹ - công ty con

76

3.2.

Một số kiến nghị của tác giả về việc hồn thiện pháp luật

80

về mơ hình cơng ty mẹ - công ty con
3.2.1.

Kiến nghị về quan hệ về đầu tư tài chính

80

3.2.2.

Kiến nghị về cách hạch tốn và cơ chế tài chính

83

3.2.3.

Kiến nghị về việc xác định giá trị lợi thế vị trí địa lý của

84

doanh nghiệp

3.2.4.

Kiến nghị về việc xác định lại giá trị vườn cây từ thực tế
chuyển đổi Tổng Công ty Chè Việt Nam sang mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con

84

3.2.5.

Kiến nghị về việc kiện toàn và đổi mới hoạt động của Tổ
công tác liên ngành - Ban Đổi mới doanh nghiệp Trung ương

85

3.2.6.

Kiến nghị về thủ tục hành chính trong vấn đề chuyển đổi

85

doanh nghiệp nhà nước sang mơ hình cơng ty mẹ - công ty
con
3.2.7.

Tăng cường sức mạnh của tổ hợp công ty mẹ - công ty con

86

KẾT LUẬN


87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

z


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1.

Một số mục tiêu chủ yếu

58

2.2

Tình hình sắp xếp lại lao động tại thời điểm chuyển sang

63


cổ phần ở Tổng công ty Chè Việt Nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc tự do hóa các hoạt động đầu tư, thương mại, mở rộng liên doanh,
liên kết, góp vốn cổ phần, đầu tư thâm nhập lẫn nhau giữa các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế, đặc biệt là cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đã
làm thay đổi đáng kể quan hệ giữa các doanh nghiệp, trong đó có quan hệ
giữa thành viên với tổng công ty và giữa tổng công ty với các doanh nghiệp
khác ngồi tổng cơng ty. Điều đó đã tạo ra các tiền đề để chuyển đổi các tổng
công ty sang mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
Tuy nhiên, cho đến trước khi ban hành Luật Doanh nghiệp nhà nước
sửa đổi năm 2003, các quy định pháp luật, điều lệ mẫu và quy chế hoạt động
của tổng công ty hầu như không thay đổi. Các tổng công ty 90 và 91 tiếp
tục là sự ghép nối, gom đầu mối các doanh nghiệp độc lập mà thành, hầu
như khơng có sự đầu tư vốn của doanh nghiệp này vào doanh nghiệp kia để
gắn kết với nhau chặt chẽ về tài chính. Do đó, mơ hình tổng cơng ty chứa
đựng nhiều hạn chế. Một số tổng công ty tuy có đóng góp tích cực cho phát
triển kinh tế đất nước, nhưng chưa có tổng cơng ty nào trở thành tập đoàn
kinh tế mạnh, tương xứng với tiềm năng và nguồn lực được Nhà nước trang bị
và đầu tư.
Đứng trước các hạn chế của mơ hình tổng cơng ty và tác dụng của mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành

Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa IX) đã đề ra chủ trương thí điểm
chuyển tổng cơng ty sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
Lợi ích của việc chuyển đổi là giúp phân định rõ về vốn, tài sản, quyền lợi,
nghĩa vụ giữa các đơn vị trong tổng công ty; bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
Đồng thời, chuyển đổi tổng công ty theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con lại
thúc đẩy tổng cơng ty tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên

1

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

hoặc sử dụng vốn để liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, nhờ đó mà tổng
cơng ty giữ cổ phần chi phối tại các doanh nghiệp này. Thông qua mối liên
kết công ty mẹ - công ty con mà thúc đẩy mở rộng đầu tư, góp vốn ra ngồi
phạm vi của tổng công ty, kể cả đầu tư ra nước ngồi, từ đó xây dựng, phát
triển tổng cơng ty thành tập đồn.
Những lợi ích của việc chuyển tổng cơng ty theo mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con là xuất phát từ chuyển đổi cơ chế hoạt động và quan hệ giữa tổng
công ty với các doanh nghiệp thành viên. Trong đó, nền tảng của mối quan hệ
này là việc đầu tư và chi phối của tổng công ty đối với doanh nghiệp thành
viên. Việc chi phối hoặc kiểm sốt chủ yếu là về sở hữu vốn, cơng nghệ, thị
trường, thương hiệu hoặc thông qua một hợp đồng chi phối. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư và chi phối doanh nghiệp khác trở thành công ty mẹ. Doanh
nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư và bị doanh nghiệp khác chi phối trở thành công
ty con. Quan hệ ghép nối, cấp trên - cấp dưới trên thực tế đã chuyển thành
quan hệ công ty mẹ - công ty con.

Tuy nhiên, qua việc nghiên cứu pháp luật thực định cũng như thực
tiễn của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang mơ hình cơng ty mẹ
- cơng ty con cũng cịn nhiều bất cập. Do việc thể chế hóa và xây dựng pháp
luật về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và việc chuyển đổi tổng công ty
sang mô hình này được thực hiện theo chủ trương thí điểm, vừa làm vừa rút
kinh nghiệm nên pháp luật còn nhiều điểm chưa hồn thiện như các quy định
về loại mơ hình này mới chỉ tồn tại ở dạng "luật khung". Luật Doanh nghiệp
nhà nước chưa có các quy định về loại mơ hình này nhằm đảm bảo sự vận
hành hiệu quả của các tổng công ty sau khi chuyển đổi; Luật Doanh nghiệp
năm 2005 cũng chỉ mới giành một chương (chương VII) với bốn điều (từ
Điều 146 đến Điều 149) quy định về nhóm cơng ty trong đó có mơ hình cơng
ty mẹ - cơng ty con. Thậm chí trong Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003
vẫn cịn hình thức tổng công ty do Nhà nước tự đầu tư thành lập. Đây là một
hạn chế lớn cần chuyển đổi theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con. Với xu

2

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

hướng phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con sẽ phát triển với nhiều hình thức đa dạng, có sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu. Trong xu
hướng chung như vậy, Luật Doanh nghiệp sẽ đóng vai trị chủ đạo trong việc
tạo ra một hành lang pháp lý, điều chỉnh tổ chức và hoạt động của mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con. Với sứ mệnh lịch sử đó, Luật Doanh nghiệp cần

phải có sự thay đổi, theo đó, cần bổ sung các quy định mới nhằm tạo dựng
khung pháp lý cần thiết điều chỉnh tổ chức và hoạt động của mơ hình này.
Việc nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của mơ hình cơng ty mẹ - cơng
ty con và chuyển đổi Tổng công ty nhà nước sang mô hình này và thực tiễn áp
dụng đã và đang đặt ra như một yêu cầu cấp thiết. Đây cũng chính là lý do
chúng tôi chọn đề tài: "Pháp luật về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và
thực tiễn Tổng Cơng ty Chè Việt Nam" để góp phần giải đáp một cách thiết
thực các vấn đề đặt ra từ các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn
chuyển đổi Tổng cơng ty nhà nước sang mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
2. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa lý luận của đề tài
Mơ hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam hiện nay là một mơ
hình hồn tồn mới. Sau khi cho ra đời các tổng công ty 90, 91 với hy vọng
đó sẽ trở thành những "quả đấm thép" trong nền kinh tế nhưng các tổng công
ty 90, 91 này đã chưa thực sự đáp ứng được sự mong mỏi và trông đợi của
nền kinh tế về những bước phát triển vượt bậc của mình. Việc ra đời cơng ty
mẹ - công ty con đang hy vọng mở ra lối đi mới cho doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên, đây là một mơ hình hồn tồn mới và có rất nhiều vấn đề pháp lý
cần được nghiên cứu như cơ cấu tổ chức của công ty mẹ, công ty con; vị trí,
vai trị, sự chi phối của cơng ty mẹ đối với cơng ty con thơng qua hình thức
đầu tư tài chính v.v...
Hiện nay, ở Việt Nam, việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang
mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con đã được bàn luận nhiều tại các cuộc hội

3

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z



luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

thảo, các cuộc gặp gỡ giữa Chính phủ và các doanh nghiệp và có nhiều bài
báo, bài viết đề cập hoặc nghiên cứu về vấn đề này. Bên cạnh đó cũng có
những nghiên cứu trực tiếp, có hệ thống và sâu sắc vấn đề này, một số luận
văn thạc sĩ Luật học như: "Pháp luật về tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con ở Việt Nam", của giả
Nguyễn Huy Giang, 2003; "Mơ hình tập đồn kinh doanh theo pháp luật Việt
Nam và kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp", của Ngơ Thúy Giang, 2004 v.v...
Đặc biệt có luận án tiến sĩ Luật học: "Những vấn đề pháp lý về đổi mới tổ
chức Tổng công ty nhà nước theo mô hình cơng ty mẹ - cơng ty con", của
Nguyễn Thị Mai Phương, 2007. Điều này đã chứng tỏ việc nghiên cứu để
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của loại hình cơng ty mẹ - cơng ty con đang
được những người nghiên cứu và những người làm thực tiễn quan tâm. Tuy
nhiên, các cơng trình này mặc dù đã thể hiện sự tiếp cận của các nhà nghiên
cứu với kinh nghiệm pháp luật của các nước về tập đoàn kinh doanh, mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con nhưng chưa có cơng trình nào đi sâu, tập trung phân
tích về mơ hình tổ chức hoạt động cũng như đi sâu thực tế tại một doanh
nghiệp chuyển đổi cụ thể.
Trong quá trình phát triển hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ
thống vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mà tác giả
lựa chọn mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng khung pháp lý đầy đủ, phù
hợp với pháp luật quốc tế là cơ sở pháp lý để xây dựng mơ hình cơng ty mẹ cơng ty con. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những kết quả
thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về công ty
mẹ - công ty con để mơ hình hoạt động có hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Tác giả hy vọng và tin tưởng rằng với quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu một cách nghiêm túc thì kết quả thu được sẽ trở thành một tài liệu
tham khảo có giá trị và sẽ đóng góp một phần nhỏ vào những cơ sở lý luận
pháp lý về mơ hình cơng ty mẹ - công ty con.


4

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các khía cạnh pháp lý, tính thực tế cũng
như cơ sở lý luận của mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con. Trong nội dung trình
bày, tác giả sẽ đưa ra các nhận xét, đánh giá thực tiễn về sự cần thiết của việc
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang mơ hình cơng ty mẹ - công ty con,
các vấn đề pháp lý, các vướng mắc, bất cập khi chuyển đổi, từ đó đưa ra các
kiến nghị để hoàn thiện khung pháp lý của mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
Luận văn cũng tập trung đi sâu nghiên cứu thực tiễn khi chuyển đổi Tổng
Công ty Chè Việt Nam hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con và
kiến giải các bất cập pháp lý trong quá trình chuyển đổi, đề xuất hướng phát
triển tiếp theo để xây dựng VINATEA trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận truyền thống của
chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê xã hội học và các phương pháp khác như
phân tích, so sánh các quy định của pháp luật các quốc gia điển hình trên thế
giới về mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận pháp lý về mơ hình cơng ty mẹ - công

ty con.
Chương 2: Thực tiễn chuyển đổi Tổng Công ty Chè Việt Nam theo
mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về mơ hình cơng ty
mẹ - cơng ty con.

5

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ
VỀ MƠ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

1.1. KHÁI NIỆM CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON

1.1.1. Khái niệm
Theo G.E. FITZGERALD và A.E.SPECK trong cuốn: "Công ty mẹ
tại Australia và Niu DiLân (xuất bản lần thứ năm) thì:
"Một định nghĩa của thuật ngữ được chấp nhận chung là
khơng có". Xem xét theo nghĩa rộng nhất, nó có thể bao hàm bất kỳ
công ty nào nắm giữ cổ phần tại công ty khác. Nhưng thông
thường, thuật ngữ chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp những công ty mà
tỷ lệ nắm giữ cổ phần đủ để có thể tiến hành hoạt động kiểm sốt
đối với cơng ty khác, do đó các cơng ty nắm giữ cổ phần như các

khoản đầu tư không được bao hàm trong định nghĩa này.
Cũng có những khía cạnh khác của thuật ngữ liên quan đến
những khía cạnh này khơng có sự nhất trí chung nào. Một số người
viết chỉ áp dụng đối với những công ty thực sự tiến hành hoạt động
kiểm soát, trong khi những người khác cho rằng "khả năng kiểm
sốt, chứ khơng phải chính bản thân hành động kiểm soát là yếu tố
quyết định". Từ "kiểm sốt" cũng có rất nhiều cách giải thích khác
nhau. Liệu khái niệm này chỉ nên áp dụng với trường hợp tỷ lệ cổ
phần nắm giữ đủ để công ty bầu tất cả hay đa số thành viên hội
đồng quản trị, hay nên bao hàm cả trường hợp một công ty có ảnh
hưởng quan trọng đến chính sách của một công ty khác thông qua
tỷ lệ cổ phần nắm giữ "thiểu số có tính chất ảnh hưởng" [25, tr. 7-8].

6

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế ISA (International
Accounting Standard), công ty mẹ (Parent company) là một thực thể pháp lý
có ít nhất một đơn vị trực thuộc - công ty con (Subsidiary). Công ty con là
thực thể pháp lý bị kiểm sốt bởi cơng ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là:
(1) sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc (2) sở
hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số
phiếu bầu theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo,
điều hành liên quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của

cơng ty và được qui định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có
quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm phần lớn các thành viên của Hội đồng quản
trị, ban lãnh đạo; hay có quyền quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu
bầu tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo.
Theo Luật công ty của Anh năm 1985, công ty mẹ được hiểu là công
ty nắm cổ phần khống chế (trên 50%) ở công ty khác (cơng ty con). Tuy
nhiên, theo tu chính năm 1989 để phù hợp với "Hướng dẫn chính thức lần thứ 7
về Luật công ty" (Seventh Company Law Directive) của Cộng đồng châu Âu
(EC) thì (A) là cơng ty mẹ của cơng ty con (B) khi:
(1) A là cổ đông nắm giữ đa số phiếu bầu ở B;
(2) A là cổ đông và có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phần lớn thành
viên Hội đồng quản trị của B;
(3) A có quyền quyết định về chính sách tài chính và sản xuất kinh
doanh của B bằng sự thỏa thuận chính thức, hợp đồng;
(4) A là cổ đơng của B và có quyền kiểm soát phần lớn phiếu bầu một
cách độc lập hay liên kết với các cổ đơng khác; hoặc
(5) A có quyền lợi tham gia điều hành (participating interest - được
hiểu là nắm giữ từ 20% cổ phần) và trên thực tế thực hiện quyền chi phối đối
với B hoặc A và B có cùng một cơ chế quản lý thống nhất.

7

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

Theo Luật cơng ty của Cộng hịa Liên bang Nga năm 1995, một công

ty được gọi là công ty con (tiếng Nga gọi là Dotchernie) nếu do một công ty
khác - công ty mẹ (Osnovnoe) nắm giữ cổ phần khống chế trong vốn điều lệ
hoặc bị công ty khác chi phối các quyết định của mình hoặc bằng một thỏa
thuận chính thức hay dưới hình thức nào đó. Luật khơng qui định một cách cụ
thể thế nào là cổ phần khống chế và khơng nêu cụ thể hình thức hợp đồng,
thỏa thuận như thế nào liên quan đến việc chi phối các quyết định của công ty
con [17, tr. 1-2].
Khái niệm về cơng ty mẹ - cơng ty con cịn có định nghĩa khác. Theo
từ điển pháp luật của Black (Back’s Law Dictionary) thì cơng ty mẹ là:
Cơng ty thường giới hạn các hoạt động của mình trong việc
sở hữu cổ phần trong các công ty khác và thực hiện việc giám sát
quản lý đối với các công ty này. Cơng ty mẹ cần phải nắm giữ
quyền kiểm sốt trong các cơng ty mà nó có cổ phần. Để được
hưởng những quyền về thuế, công ty mẹ phải nắm giữ 80% hoặc
hơn số cổ phần biểu quyết của một công ty [25, tr. 40].
Cũng theo từ điển này thì cơng ty con là: "Công ty bị công ty khác
nắm giữ đa số cổ phần và kiểm sốt; hoặc là cơng ty mà hơn 50% cổ phần
biểu quyết bị công ty khác (công ty mẹ) nắm giữ" [25, tr. 42].
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (khoản 15 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp năm 2005) thì cơng ty mẹ - cơng ty được định nghĩa như sau:
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ
thông đã phát hành của cơng ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất
cả các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
của cơng ty đó;

8


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
cơng ty đó [14].
1.1.2. Những đặc trƣng pháp lý mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con
Tuy cách diễn giải có khác nhau, có thể rút ra những đặc trưng của
quan hệ công ty mẹ - công ty con như sau:
Thứ nhất, công ty mẹ - công ty con là một tập hợp các cơng ty, trong
đó, mỗi cơng ty là một pháp nhân độc lập, có tài sản riêng, có bộ máy điều
hành quản lý riêng và tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như các
nghĩa vụ tài sản của mình. Trong các cơng ty này, mỗi cơng ty đều có quyền
và nghĩa vụ riêng biệt, hoạt động trước tiên là vì lợi ích của cơng ty mình
nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Thứ hai, quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được thiết lập trên
cơ sở sở hữu vốn. Theo đó, cơng ty mẹ đầu tư tồn bộ hoặc đầu tư phần vốn
góp chi phối vào cơng ty con. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và điều lệ của
từng công ty quy định mà mức chi phối được thể hiện ở tỷ lệ vốn góp. Thơng
thường, cơng ty mẹ chiếm từ 50% trở lên vốn góp của cơng ty con. Tuy nhiên,
có trường hợp vẫn được coi là cơng ty mẹ mặc dù vốn góp dưới 50% tùy
thuộc vào điều lệ công ty.
Thứ ba, công ty mẹ là công ty nắm giữ quyền chi phối, kiểm sốt cơng
ty con. Việc kiểm sốt, chi phối của cơng ty mẹ đối với công ty con thể hiện ở
việc tác động tới các quyết định quan trọng của công ty con thông qua người
đại diện phần vốn góp hay người trực tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ
tại công ty con (các thành viên Hội đồng quản trị).

Các luật của Anh quốc và Niu Dilân quy định rằng "một công ty sẽ
được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu, và chỉ nếu khi cơng ty khác
đó là cơng ty con của cơng ty mẹ nói trên". Phụ thuộc vào một số những điều
kiện nhất định, những đạo luật này quy định rằng một công ty là công ty con
của một công ty khác nếu:

9

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

(a) Cơng ty khác đó:
(i) Là thành viên của cơng ty này và kiểm soát thành phần hội đồng
quản trị; hoặc
(ii) Nắm giữ hơn một nửa giá trị danh nghĩa của vốn cổ phần; hoặc
(b) Công ty đề cập đầu tiên là một công ty con của bất kỳ một công ty
nào là công ty con của công ty khác đó.
Định nghĩa của cơng ty con trong các đạo luật cơng ty thống nhất các bang
nước Ơxtrâylia quy định rằng công ty A là một công ty con của công ty B nếu:
(a) Cơng ty B(i) Kiểm sốt cơ cấu thành phần của hội đồng quản trị công ty A;
(ii) Kiểm sốt hơn một nửa quyền biểu quyết của cơng ty A; hoặc
(iii) Nắm giữ hơn một nửa tỷ lệ vốn cổ phần đã phát hành của công ty
A (không bao gồm những phần không tạo quyền tham gia vượt quá mức phân
phối lợi nhuận hoặc vốn); hoặc
(b) Công ty A là công ty con của bất kỳ công ty nào là công ty con
của công ty B [25, tr. 8].

Thứ tư, mỗi cơng ty mẹ có thể có nhiều cơng ty con nhưng mỗi cơng ty
con chỉ có một cơng ty mẹ. Và các cơng ty con có thể tiếp tục đầu tư vào các
công ty con khác. Một câu hỏi đặt ra là có trường hợp nào cơng ty con đầu tư
ngược trở lại công ty mẹ và trở thành công ty mẹ hay không? Theo luật pháp
của một số nước như Cộng hịa Liên bang Nga thì công ty con không được phép
nắm giữ cổ phần của công ty mẹ [28, tr. 22]. Ở Việt Nam, pháp luật chưa thấy
quy định về vấn đề này và trên thực tế cũng chưa thấy xuất hiện trường hợp
công ty con nào đầu tư ngược trở lại công ty mẹ để trở thành công ty mẹ.
Thứ năm, công ty mẹ không bị ràng buộc hay phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với các nghĩa vụ tài sản của công ty con. Các công ty tự chịu

10

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

trách nhiệm về các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ tài chính khác bằng tài
sản của mình, khơng sử dụng tài sản của công ty này để trả nợ cho cơng ty kia.
Với năm đặc trưng trên đây thì đặc trưng cơ bản nhất của mơ hình
cơng ty mẹ - công ty con là đặc trưng về sở hữu vốn của công ty mẹ với công
ty con và sự kiểm sốt chi phối của cơng ty mẹ đối với công ty con. Việc sở
hữu vốn quyết định việc kiểm sốt chi phối của cơng ty mẹ với cơng ty con.
Cơng ty mẹ thường tiến hành kiểm sốt đối với các công ty con bằng
cách bổ nhiệm các thành viên hội đồng quản trị. Đôi khi hội đồng quản trị của
công ty mẹ trở thành hội đồng quản trị của công ty con, trong các trường hợp
khác chúng ta thấy hội đồng quản trị cơng ty mẹ thường chỉ có đại diện tại hội

đồng quản trị của công ty con. Phương pháp áp dụng tại bất kỳ trường hợp
nào đều sẽ phụ thuộc vào một số các nguyên tắc cơ sở sau đây:
- Bản chất kinh doanh, tình hình cơng ty con;
- Mức độ hiểu biết chuyên môn cần thiết đối với hội đồng quản trị;
- Sở thích của các thành viên hội đồng quản trị công ty mẹ.
Sau đây là một ví dụ minh họa về cách quản trị trong mơ hình cơng ty
mẹ, cơng ty con, đó là Cơng ty Điện thoại và Điện tín Mỹ.
Cơng ty này thống trị ngành công nghiệp điện thoại tại Mỹ. Đây có lẽ
là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ cơng ích lớn nhất trên thế giới kiểm
sốt các cơng ty con bao gồm các công ty kinh doanh điện thoại chính với một
hệ thống dây đường dài trên phạm vi tồn quốc; cơng ty cũng là nhà sản xuất
thiết bị điện thoại hàng đầu. Vốn cổ phần của công ty được nắm giữ bởi trên
600.000 nhà đầu tư và khơng có nhà đầu tư nào nắm giữ trên 1% của tổng số
vốn cổ phần và công ty được kiểm sốt bởi phương pháp quản lý rất thành cơng.
Cơ cấu tổ chức được miêu tả như sau:
Công ty Điện thoại và Điện tín Mỹ th một loạt các cơng ty con, mỗi
công ty được quản trị bởi một Hội đồng quản trị riêng biệt, Hội đồng quản trị

11

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

sẽ có trách nhiệm đầy đủ đối với cơng ty con đó. Để đảm bảo, các Hội đồng
quản trị này được bầu bởi các nhân viên cao cấp của công ty mẹ, nhưng thực
chất các Hội đồng quản trị tách biệt này có quyền tự chủ rất lớn. Hội đồng

quản trị của một cơng ty con điển hình, Cơng ty Điện thoại New York, nơi tất
cả cổ phiếu đều do công ty mẹ sở hữu, bao gồm 14 thành viên, và chỉ có ba
trong số 14 thành viên này là thành viên Hội đồng quản trị của công ty mẹ,
1 thành viên là chủ tịch. Trong số 11 thành viên cịn lại, 5 là các nhân viên
cao cấp của cơng ty con, 6 thành viên là các cá nhân không liên quan gì đến
cơng ty con hoặc cơng ty mẹ. Hầu hết những người này đều có những vị trí đã
được thừa nhận trong giới ngân hàng hoặc công nghiệp - các nhân viên điều
hành có năng lực và có kiến thức về điều kiện địa phương có thể tác động đến
ngành nghề kinh doanh. Điều này cũng tương tự như ở các công ty điện thoại
con khác. Trong tất cả các trường hợp được điều tra, các thành viên hội đồng
quản trị cơng ty con khơng có mối liên hệ nào khác với lĩnh vực kinh doanh điện
thoại được lựa chọn từ khu vực địa lý nơi công ty con hoạt động và hầu hết
đều là những người có khả năng đã được thừa nhận. Có một vấn đề nhỏ là hội
đồng quản trị của các công ty con đều khơng phải là những bù nhìn được lựa
chọn chủ yếu là để thực hiện các chỉ thị của Công ty Điện thoại và Điện tín
Mỹ. Kết quả đạt được gần giống như một tổ chức của một tập đoàn các cơng
ty liên kết, trong đó các cơng ty hoạt động độc lập với nhau, nhưng các hoạt
động được điều phối với các công ty liên kết thông qua công ty mẹ [25, tr. 12].
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ
Công ty mẹ không phải là một hiện tượng mới vì có những bằng
chứng về cơ cấu hợp nhất đó tại Mỹ trước năm 1850 và tại Ơxtrâylia là trước
Thế chiến I. Tuy nhiên, chỉ trong vòng 30 đến 40 năm qua, chúng đã chiếm vị
trí quan trọng trong các lĩnh vực thương mại và cơng nghiệp. Hình thức tổ
chức này đã phát triển tới mức độ một công ty độc lập - công ty không phải là
một đơn vị trong tập đồn cơng ty mẹ - giờ đây đã trở thành ngoại lệ chứ
không phải là một quy tắc. Xấp xỉ 70% số lượng niêm yết trên Sở giao dịch

12

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam


z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

chứng khốn Melbourne là các cơng ty mẹ với tổng số vốn đã góp vượt quá
85% của tất cả các công ty niêm yết. Tuy nhiên, cũng phải chấp nhận rằng có rất
nhiều các liên kết bao gồm một cơng ty mẹ nắm giữ cổ phần của một công ty
con và thường xun chỉ có cơng ty con tham gia vào các hoạt động giao dịch.
Người ta đã nói rằng, công ty mẹ "giờ đây trở thành một phần thiết
yếu của cơ cấu kinh doanh quy mô lớn mà nếu phá bỏ chúng hậu quả sẽ rất
nghiêm trọng, nếu không nói là mang tính sống cịn đến tính hiệu quả của
ngành cơng nghiệp Mỹ". Nhận xét này cũng có thể áp dụng được đối với
trường hợp của Ôxtrâylia [25, tr. 9].
Tổ chức và kiểm sốt
Cơng ty mẹ có thể thành lập nhằm mục đích sáp nhập một số những
doanh nghiệp hiện tại với mục tiêu tăng hiệu quả kinh tế hoạt động, loại trừ cạnh
tranh, đảm bảo được nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc vì những lý do khác.
Các doanh nghiệp cùng ngành và với cùng mục tiêu thường được sáp
nhập để có được một doanh nghiệp quy mơ lớn hơn và để loại trừ những cạnh
tranh không cần thiết; sự hợp nhất đó được đề cập đến như là sự mở rộng theo
chiều ngang và có những giới hạn rất rộng mà trong đó có thể gia tăng tính
hiệu quả và tăng tính kinh tế. Tuy nhiên, sự mở rộng cũng có thể được tiến
hành theo chiều dọc; đó là giữa những tổ chức không cạnh tranh với nhau, về
bản chất thì tiến hành các hoạt động kinh doanh mang tính bổ sung lẫn nhau,
ví dụ như khi một doanh nghiệp chế tạo được sáp nhập với một tổ chức sản
xuất nguyên liệu sử dụng trong quá trình hoạt động chế tạo của mình hoặc với
một tổ chức phân phối làm nhiệm vụ phát mại các sản phẩm chế tạo.
Việc sáp nhập được thực hiện bằng cách hình thành một công ty mới

sẽ mua tất cả, hoặc đa số lợi ích cổ phần của các cơng ty đang hoạt động; hoặc
bằng cách một trong số các công ty tham gia sáp nhập trở thành công ty mẹ và
mua cổ phần kiểm sốt tại (các) cơng ty khác, theo đó (các) cơng ty đó sẽ trở
thành những cơng ty con. Cả hai phương pháp đều được chấp nhận và việc

13

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

lựa chọn phương pháp nào sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào hoàn cảnh của trường
hợp cụ thể.
Một vấn đề quan trọng cần phải xác định là tỷ lệ cổ phần cần thiết
phải mua được để giành quyền kiểm soát. Điều này sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
vốn của công ty được thâu tóm và quyền biểu quyết của các loại cổ đông khác
nhau. Tại rất nhiều công ty, cổ đông ưu đãi chỉ có quyền biểu quyết khi phần
cổ tức của họ chưa được thanh toán, nhưng trong một số trường hợp, họ cũng
có quyền biểu quyết như là các cổ đơng thường khác. Việc kiểm sốt hoạt
động thực tế của một cơng ty có thể đạt được bằng cách mua được khoảng
trên 50% quyền biểu quyết, mặc dù để thông qua các nghị quyết đặc biệt và
bất thường, thông thường cần phải có cổ phần đa số tới 3/4 tổng số.
Trừ phi cổ phiếu thiểu số được nắm giữ chặt chẽ bởi một số ít người,
một cổ đơng nắm giữ đa số cổ phần sẽ khơng gặp khó khăn gì trong việc đạt
được sự ủng hộ cần thiết từ các cổ đông khác để tiến hành một nghị quyết bất
thường hoặc đặc biệt phê chuẩn bất kỳ công việc hợp lý nào. Cổ phiếu trong
các cơng ty con có thể được các công ty mẹ mua bằng cách trả bằng tiền mặt

hoặc bằng cách phát hành chính cổ phiếu của công ty mẹ đổi lấy cổ phiếu của
các công ty con; phương pháp thứ hai thường được ưa chuộng hơn, bởi vì đó
là một cách mua rất đơn giản.
Mặc dù việc kiểm sốt cơng việc thực tế có thể được thực hiện bằng cách
sở hữu vừa đủ đa số cổ phiếu trong một cơng ty con, có thể có những trường hợp
khiến cơng ty mẹ có động cơ mua hết tất cả các cổ phiếu. Các luật công ty tại
Anh quốc, Ơxtrâylia và Niu Dilân có các quy định tạo điều kiện cho công ty
mua được mua cổ phiếu của số cổ đông thiểu sổ bất đồng ý kiến, miễn là chín
phần mười cổ đơng đồng hạng đã thơng qua phương án bán cổ phiếu.
Trong trường hợp sáp nhập, cần thiết phải tiến tới định giá cổ phiếu tại
các công ty khác nhau tham gia sáp nhập. Cho đến nay, vì những cổ phiếu này
được đảm bảo bằng những tài sản vật chất nên khơng có khó khăn gì và nói

14

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.namluan.van.thac.si.phap.luat.ve.mo.hinh.cong.ty.me.cong.ty.con.va.thuc.tien.tong.cong.ty.che.viet.nam

z



×