Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.52 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Lời mở đầu
Xu hớng toàn cầu hoá ngày càng lan rộng và bị thao túng bởi các tập
đoàn kinh tế xuyên quốc gia, đẩy thế giới của chúng ta vào guồng quay của
sự liên doanh, liên kết không biên giới. Trong xu thế chung của nền kinh tế
thế giới, mỗi nớc đều muốn tận dụng những lợi thế tơng đối của mình để phát
triển kinh tế , điều này đã dẫn tới quá trình tất yếu của phát triển thơng mại
Quốc tế.
Việt Nam với chủ trơng phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới đã tham gia
vào việc tăng cờng phát triển quan hệ hợp tác Quốc tế thông qua hoạt động
thơng mại Quốc tế nhằm tìm kiếm những nguồn đâù t, nguồn lợi nhuận để
thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm tiền đề cho việc phát
triển kinh tế nớc nhà.
Góp phần không nhỏ trong hoạt động thơng mại Quốc tế chính là hoạt
động thanh toán quốc tế, đây là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình
mua bán hàng hoá hay dịch vụ, là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng thông qua việc chi trả lẫn nhau mà không cần tính đến biên giới. Thanh
toán quốc tế đã giải quyết tốt mối quan hệ hàng hoá và tiền tệ, tạo nên sự liên
tục của quá trình tái sản suất và đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá.
Trong những năm đổi mới vừa qua, hoạt động thơng mại quốc tế nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nớc ta có nhiều bớc
thăng trầm, song điều khẳng định là nó ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Để minh chứng cho điều đó, chúng ta hãy xem xét hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (NHNTVN).
Thời kỳ trớc khi đổi mới, NHNTVN độc quyền trong thanh toán quốc
tế, toàn bộ thanh toán quốc tế của đất nớc đều thông qua NHNT - đây là
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Ngân hàng thơng mại hàng đầu của Việt Nam, phục vụ đối ngoại cho tất cả
các hoạt động của Nhà nớc. Tuy nhiên, bắt đầu công cuộc đổi mới (từ năm


1986 tới nay), với việc các NHTM đều bình đẳng trong kinh doanh đã tạo ra
sự cạnh tranh gay gắt ngay giữa các NHTM Việt Nam cũng nh với các chi
nhánh Ngân hàng nớc ngoài dẫn tới hoạt động thanh toán quốc tế của
NHNTVN gặp rất nhiều khó khăn. Thị phần thanh toán quốc tế giảm liên tục,
từ 100% (năm 1986) giảm xuống còn 28% (năm 1999).
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cũng đã hiểu rõ thực trạng này, họ đã
và đang triển khai nhiều biện pháp cấp bách để giữ vững uy tín của mình,
đồng thời thông qua các giải pháp hữu hiệu này nhằm tăng dần thị phần
thanh toán quốc tế - một nghiệp vụ truyền thống của họ.
Cùng chia sẻ những lo toan và khó khăn của NHNT vì sự nghiệp chung
phát triển kinh tế đất nớc, bài viết này xin đợc đề xuất một số kiến nghị nhằm
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNTVN. Tuy nhiên, đây là một
hoạt động rất phức tạp, hơn nữa bản thân là một sinh viên nên lợng kiến thức
cũng nh những kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp của các thày, các bạn
để những kiến nghị, đề xuất mạng tính khả thi.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo và các cán bộ của
ngân hàng Ngoaị thơng Việt Nam đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ
I. thanh toán Quốc tế nhiệp vụ quan trọng của ngân hàng
thơng mại trong phục vụ kinh tế đối ngoại
1. Tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại trong sự nghiệp
đổi mới nền kinh tế nớc ta
Sự hợp tác và tham gia phân công lao động quốc tế tăng lên không
những làm cho trao đổi hàng hoá trong nớc gia tăng mà còn làm cho trao đổi

hang hoá và dịch vụ giữa các nớc phát triển.Xu hớng chung hiện nay là sự
liên kết kinh tế giữa các nớc ngày càng chặt chẽ và hình thành một thị trờng
thống nhất. Các quốc gia có vai trò nh một chủ thể kinh tế trên thị trờng và
cạnh tranh nhau để phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh để phát triển tự nó lại
phát sinh nhu cầu hợp tác và phân công lao động quốc tế nhằm giải quyết
những nhu cầu về tiền vốn, công nghệ, nhân lực, tài nguyên và thị trờng tiêu
thụ...
Trớc thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nớc ta thực chất là một nền kinh tế tự
cung tự cấp, khép kín với thị trờng thế giới và chia cắt giữa các địa phơng
trong nớc. Cơ chế hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời kỳ này là kế hoạch
hóa cứng nhắc theo Nghị định th và nhà nớc độc quyền ngoại thơng cả về ph-
ơg diện quản lý nhà nớc XHCN, dới các hình thức: Viện trợ nhân đạo, hoặc
giá cả tợng trng, hữu nghị... Cho nên các đợc các đơn vị, các ngành sản xuất
khẩu có chất lợng, nhập khẩu cũng không đợc chú trọng đúng mức. Với tính
chất và đặc điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại nh vậy, thực chất chúng ta
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
đã duy trì quá lâu một hệ thống kinh tế lạc hậu cứng nhắc, trong đó có hệ
thống thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
Để điều tiết lợi ích kinh tế, nhà nớc áp dụng lấy thu bù chênh lệch
ngoại thơng trên cơ sở một tỷ gía đợc ấn định trong một thời gian dài, nếu chi
phí thực tế thấp hơn hoặc cao hơn tỷ giá quy định sẽ đợc Ngân Hàng Nhà N-
ớc cấp bù hoặc thu về. Do vậy cũng không khuyến khích đợc các công ty
hạch toán theo đúng thực chất mà còn mang tính thụ động trông chờ vào Nhà
Nớc. Trong khi đó nền kinh tế hàng hoá tạo ra cái gọi là lợi thế so sánh ,
trong quan hệ buôn bán và hợp tác tái sản xuất giữa các vùng, các quốc gia
với nhau. Mỗi nớc đều có thể tìm ra thế mạnh tơng đối của mình trong phân
công lao động quốc tế và mở rộng trao đổi với các nớc khác trên phạm vi
toàn cầu. Với quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc, chiến
lợc cùng cất cánh (Theo Kinh Tế-Xã Hội Việt Nam Năm 2000 : Mục tiêu,

phơng hớng và biện pháp chủ yếu - Uỷ ban khoa học nhà nớc 12/1990), sự
hoà nhập của Việt Nam vào cộng đồng thế giới văn minh trong giai đoạn
hiện nay là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Vì vậy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một chiến lợc không thể
thiếu đợc trong thời kỳ đổi mới, là con đờng thực hiện các mục tiêu tăng tr-
ởng kinh tế, phát huy lợi thế của đất nớc, đa đất nớc vào một thời kỳ phát
triển nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, thực
hiện chính sách mở cửa, tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế sẽ thúc đẩy
hoạt động nhập khẩu, không ngừng thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại.
2. Ngân Hàng Thơng Mại quốc Doanh với Tăng Trởng kinh Tế
Đối Ngoại
Trong điều kiện nhà nớc áp dụng chính sách mở cửa và vận hành nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
ngoại thơng nói riêng của nớc ta đã có nhiều vận hội để phát triển nhanh
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
chóng và thu đợc những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ xuất khẩu hàng năm
trong những năm qua cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế của những năm trớc
gấp nhiều lần. Tình trạng nhập siêu giảm dần, mối quan hệ thị trờng trong n-
ớc và thị trờng ngoài nớc gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Không những thế
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nớc ta trong việc điều hành nền kinh tế
đã tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc đổi mơí hoạt động Ngân Hàng, trớc
hết là đổi mới hệ thống Ngân Hàng thơng mại quốc doanh.
Ngân hàng với t cách là một tổ chức kinh tế đặc biệt đảm nhận vai trò
ba trung tâm lớn: trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụng, và trung tâm thanh
toán. Vì vậy, các tổ chức Ngân Hàng cũng là bạn hàng của các tổ chức sản
xuất kinh doanh khác, là trợ thủ đắc lực của các nhà kinh doanh. Bản thân
Ngân hàng cũng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển nên cũng cần tính
đến việc mở rộng quan hệ đối ngoại, sử dụng có hiêụ quả công cụ thanh toán
quốc tế góp phần đáng kể vào việc tăng trởng kinh tế đối ngoại của đất nớc.

Hiện nay, theo cơ chế thị trờng các Ngân hàng thơng mại quốc doanh
hoạt động trong bối cảnh có nhiều ngân hàng cổ phần, chi nhánh Ngân hàng
nớc ngoài tại Việt Nam, phải vừa thực hiên tốt chính sách quản lý của Nhà
Nớc, vừa là cầu nối giữa vốn nớc ngòai và vốn trong nớc phục vụ cho nền
kinh tế quốc dân, cho hoạt của các đơn vị kinh tế, lại vừa phải kinh doanh có
hiệu quả, rõ ràng không phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy việc tăng cờng quan
hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế của các Ngân Hàng đợc đặt ra không chỉ
cho những năm vừa qua mà còn nhiều năm tới. Mở rộng thêm quan hệ với
các ngân hàng trên thế giới, phục vụ yêu cầu đầu t quốc tế vào đất nớc ta
ngày một tăng lên. Các ngân hàng đang rất quan tâm đến việc mở rộng mạng
lới, đại lý của các Ngân Hàng nớc ngoài, cải tiến công nghệ Ngân hàng, thực
hiện tốt thanh toán quốc tế với phơng châm: nhanh chóng - chính xác - an
toàn . Bên cạnh đó nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên Ngân hàng để
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và quan hệ ngoại thơng là một vấn đề hết
sức cấp bách. Xử lý thuần thục kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thực
hiện đúng đắn thông lệ quốc tế về thanh toán, thông thạo ngoại ngữ không
những giúp cho việc thanh toán chính xác, nhanh chóng mà còn góp phần
nâng cao uy tín của Ngân Hàng.
3. Thanh toán quốc tế với việc phục vụ thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ không bao giờ tách rời
nhau mà chúng thờng có mối liên quan với nhau. Việc mua hàng xuất bán
hàng nhập bằng nội tệ trên thị trờng trong nớc là khâu mở đầu và kết thúc
cho việc bán hàng xuất và mua hàng nhập bằng ngoại tệ trên thị trờng trong
nớc là khâu mở đầu và kết thúc cho việc bán hàng xuất và mua hàng nhập
bằng ngoại tệ trên thị trờng thế giới. Xuất khẩu là hành vi nội tệ biến thành
hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ và nhập khẩu là hành vi ngoại tệ chuyển hóa
thành hàng nhập khẩu. Toàn bộ xuất nhập khẩu của một nớc ký kết với nhau

trong một hu kỳ khép kín, chu kỳ có dạng Nội tệ- Hàng xuất khẩu- Ngoại
tệ- Hàng nhập khẩu. Đó là một quan hệ giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng
hoá xuất khẩu, giữa giá ngoại tệ và giá ngoại tệ. Các quan hệ hàng hoá và
tiền tệ nói trên chỉ có thể thực hiện đợc thông qua trao đổi quốc tế.
Trong chu kỳ này, khâu thu chi đối với xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng, vì hàng hóa không thu đợc ngoại tệ và ngợc lại chi ngoại tệ nhng
không nhập khẩu đợc hàng hoá đã dẫn đến thiệt hại trong hoạt động thơng
mại.
Để đảm bảo việc thu chi ngoại tệ có kết quả tốt, các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu đều phải thành thạo công tác thanh toán quốc tế, thanh toán
quốc tế là việc chi trả tiền tệ giữa các đối tác thuộc các nớc khác nhau trong
quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện theo đúng các điều kiện và phơng thức
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
thanh toán đã đợc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng ngoại thơng, đợc
tiến hành thông qua Ngân hàng giữa các nớc có liên quan có khách hàng
buôn bán với nhau. Cụ thể các điều kiện đó là: Điều kiện về địa điểm, về tiền
tệ, thơì gian, và về phơng thức thanh toán. Trong đó phơng thức thanh toán là
điều kiện quan trọng nhất. Phơng thức thanh toán là ngời áp dụng cách nào
đó để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào đó để trả tiền.
Trong buôn bán ngời ta có thể chọn nhiều phơng thức thanh toán khác
nhau nhng xét cho đến cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng xuất phát từ
yêu cầu của ngời mua là nhận hàng kịp thời, đúng số lợng và chất lợng.Nhìn
chung, các thể thức thanh toán quốc tế thờng tách rời với sự di chuyển từ ng-
ời bán tới ngời mua. Nó phản ánh sự vận dộng có tính chất độc lập tơng đối
của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tiền tệ của các quốc gia do
sự không đồng thời giữa sản xuất và tiêu thụ, đầu t tín dụng giữa các bên tại
thời điểm nhất định. thanh toán quốc tế có quan hệ trực tiếp đén lợi ích cả
bên mua và bên bán. Vì vậy nó thờng là một trong những đối tợng quan trọng
trong việc đàm phán và ký kết các hợp đồng mua bán thơng mại. Nếu công

tác thanh toán quốc tế làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy thơng mại phát triển, nếu
làm không tốt sẽ làm kìm hãm sự phát triển của thơng mại
4. Sự cần thiết của thanh thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
thị trờng
Trong hoạt động thơng mại Quốc tế, việc thanh toán có thể diễn ra
dới các hình thức nh hàng đổi hàng hay chi trả bằng tiền tệ. Khi chế độ tiền
tệ, tín dụng phát triển thành một hệ thống thanh toán hoàn chỉnh và dựa trên
cơ sở hệ thống các Ngân hàng thơng mại thì các Ngân hàng thơng mại đảm
nhiệm toàn bộ quá trình thanh toán này.
Thanh toán Quốc tế phản ánh sự vận động có tính chất độc lập t-
ơng đối của giá trị hàng hoá trong quá trình chu chuyển T bản giữa các Quốc
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
gia và sự không cân bằng giữa sản xuất, tiêu thụ, đầu t tín dụng giữa các bên
tại một thời điểm nhất định.
5. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển kinh tế
đối ngoại ở Việt Nam
Với sự tham gia mạnh mẽ của giao lu kinh tế Quốc tế, mối liên hệ
giữa các Quốc gia ngày càng mật thiết và dần dần hình thành một thị trờng
thế giới thống nhất. Các Quốc gia có vai trò nh một chủ thể kinh tế trên thị tr-
ờng cạnh tranh với nhau để phát triển.
Tham gia vào quá trình phân công lao động Quốc tế các Quốc gia
có điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế do khả năng tận dụng đợc các
thành quả kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới, giải quyết đợc những
khó khăn về tiền vốn, nhân lực, tài nguyên và thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Thực tế cho thấy các nớc phát triển đều là nớc tham gia mạnh mẽ vào phân
công lao động Quốc tế.
Việt Nam xây dựng đất nớc từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất nghèo nàn. Để bổ sung những yếu kém đó, chúng ta phải tranh thủ nền
khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nớc phát triển. Chúng ta đang trên con đ-

ờng cải cách và mở cửa nền kinh tế với tinh thần muốn làm bạn với tất cả các
nớc trên nguyên tắc hợp tác cùng có lợi.
Chúng ta đang nỗ lực tạo lập một môi trờng thuận lợi cho quá trình hợp
tác và phân công lao động Quốc tế trong đó tập trung vào việc cải tạo cơ sở
hạ tầng, dịch vụ thông tin, dịch vụ Ngân hàng và thanh toán Quốc tế.
Về hoạt động Ngân hàng sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng và Công ty tài
chính, Hợp tác xã tín dụng ra đời. Chúng ta có hệ thống Ngân hàng hoạt
động theo cơ chế thị trờng, đáp ứng tốt hơn quá trình lu thông tiền tệ tín dụng
vì thông qua nó thì giá trị hàng hoá Xuất Nhập khẩu mới đợc thực hiện qua
các khoản tín dụng, đầu t hay mọi giao dịch đối ngoại.
- 8 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Với chính sách mở cửa hớng ngoại đòi hỏi chúng ta phải tổ chức tốt
hoạt động ngân hàng đối ngoại, đặc biệt là khâu thanh toán Quốc tế để đảm
bảo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình hợp tác và phân công lao động
Quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển.
Thanh toán Quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá
và dịch vụ. Do ảnh hởng của các yếu tố tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, sự khác
biệt về ngôn ngữ, tập quán cũng nh khả năng kiểm soát toàn bộ quá trình sản
xuất cho đến việc lu thông hàng hoá mà thanh toán Quốc tế còn gặp khó
khăn và phức tạp. Nếu nghiệp vụ thanh toán không đáp ứng và theo kịp với
nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế.
II/ Các phơng thức thanh toán chủ yếu đợc áp dụng trong
thanh toán Quốc tế.
1. Phơng thức chuyển tiền (Remittance):
a/ Khái niệm:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện

chuyển tiền.
Các bên tham gia:
- Ngời trả tiền (Ngời mua, ngời mắc nợ) hoặc ngời chuyển tiền
(ngời đầu t, kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra ngoài
nớc) là ngời yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
- Ngời hởng lợi (ngời bán, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t) hoặc là ng-
ời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nớc Ngời chuyển tiền.
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời
hởng lợi.
b./ Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(3) (3)
(2) (4)

(1)
(1) Giao dịch thơng mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc bằng điện) cùng với
ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại Ngân hàng)
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua Ngân hàng
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho Ngời hởng lợi.
c. Trờng hợp áp dụng:
* Trả tiền hàng nhập khẩu với nớc ngoài cần chú ý:
+ Lúc nào thì chuyển tiền: thờng là sau khi nhận xong hàng hoá hoặc là
sau khi nhận đợc chứng từ gửi hàng.
+ Số tiền đợc chuyển dựa vào: Trị giá của hoá đơn thơng mại hoặc kết
quả của việc nhận hàng về số lợng và chất lợng để quy ra số tiền phải chuyển.
+ Chuyển tiền bằng th chậm hơn chuyển tiền bằng điện.
+ Nên hạn chế áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nớc ngoài

vì dễ bị ngời mua chiếm dụng vốn.
* Thanh toán trong lĩnh vực thơng mại và các chi phí có liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t hoặc chi tiêu phi thơng mại.
- 10 -
Ngân hàng
chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Người chuyển tiền Người hưởng lợi
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Chuyển kiều hối.
d. Các yêu cầu về chuyển tiền :
* Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc bộ tài
chính. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thơng phải có:
+ Hợp đồng mua bán ngoại thơng
+ Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.
+ Đơn xin chuyển tiền.
Trên đơn chuyển tiền gửi đến Vietcombank hoặc một ngân hàng thơng
mại đợc phép thanh toán Quốc tế cần ghi đủ:
- Tên, địa chỉ của ngời hởng lợi, số tài khoản nếu ngời hởng lợi yêu cầu.
- Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ.
- Lý do chuyển tiền
- Những yêu cầu khác
- Ký tên đóng dấu.
2. Phơng thức nhờ thu (Collecection of payment):
a. Khái niệm :
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng
uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối
phiếu của ngời bán lập ra.

Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có:
- Ngời bán tức là ngời hởng lợi
- Ngân hàng bên bán tức là Ngân hàng nhận uỷ thác của ngời bán
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là Ngân hàng ở nớc ngời mua
- Ngời mua tức là ngời trả tiền
b. Các loại nhờ thu:
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
b.1 Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) Là phơng thức trong đó ngời
bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua
Ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua
các bớc sau :
(1) Ngời bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho ngời mua, lập
một hối phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền
hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gỉ chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho
Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu nếu trả tiền
ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán, nếu chỉ là chấp
nhận hối phiếu thì Ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển giao lại cho ngời
bán.
Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở nớc ngời mua và thực
hiện việc chuyển tiền nh trên.
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
Ngân hàng phục
vụ bên bán
(2)



(4)
Ngân hàng
phục vụ
bên mua

(1) (4) (4) (3)
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Ngời bán
Gửi hàngvà chứng từ
Ngời mua
(1). Nhờ thu hối phiếu
(2,3) Đòi tiền ngời mua
(4) Ngời mua trả tiền cho ngời bán
* Phơng thức nhờ thu phiếu trơn thờng đợc áp dụng trong những trong
những trờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh
với nhau giữa các công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau;
- Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá vì
việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ nh tiền cớc phí
vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thờng v.v...
* Phơng thức nhờ thu phiếu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch, vì nó không bảo đảm quyền lợi cho ngời bán, việc nhận
hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời mua
có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ việc trả tiền. Đối với ngời
mua áp dụng phơng thức này có nhiều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn
chứng từ, ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của
ngời bán có đúng hợp đồng hay không.

b.2/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
Ngân hàng
phục vụ
bên bán
(3)

Ngân hàng
phục vụ
bên mua
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
(6)

(7) (2) (5) (4)
Ngời bán
Gửi hàng

(1)
Ngời mua

Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở
ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua để
nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ :
(1) Ngời bán giao hàng cho Ngời mua.
(2) lập một bộ chứng từ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có
hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo.

(3) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu và
chứng từ cho Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời mua nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho ngời mua khi ngời
mua trả tiền (D/P) hoặc chấp nhân trả tiền hối phiếu (D/P) (nếu hối phiếu trả
chậm)
(5) Ngời mua trả tiền nhờ thu (trả tiền ngay hoặc trả tiền khi đến hạn)
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
(6) Nhận đợc tiền từ Ngời mua, Ngân hàng đại lý phục vụ bên mua trả
tiền cho Ngân hàng nhờ thu (Ngân hàng bên bán) theo chỉ thị của Ngân hàng
này.
(7) Nhận đợc tiền từ Ngân hàng phục vụ bên mua Ngân hàng nhờ thu
phục vụ bên bán trả tiền cho bên bán (Ngời hởng lợi).
Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối
với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ
thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi ngời bán đợc bảo
đảm hơn, tức là chỉ khi trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới đợc nhận chứng
từ đi nhận hàng.
3. Phuơng thức thanh toán bằng séc
Hình thức thanh toán sec là hình thức trong đó ngời mua (nhập khẩu)
phát hành một tờ séc cho ngời bán khi ngời bán (xuất khẩu) hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
Tờ séc là một chỉ thị thanh toán bằng mẫu in sẵn của ngời phát hành cho
ngân hàng của họđể thanh toán một số tiền nh lệnh cho ngời hởn dợc chỉ định
rõ tên trên sec hoặc ngời câm séc
Các bên tham gia thanh toán séc
- Ngời phát hành séc là ngời nhập khẩu hoặc ngời mắc nợ
- Ngời thụ hởng là nguời có tên trên tờ séc hoặc ngời cầm séc
- Ngân hàng thanh toán séc là ngân hàng giữ tài khảon của ngời phát

hành séc
- Ngân hàng trung gian là ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng và là ngân
hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng thanh toán.
4. Phơng thức tín dụng chứng từ
Là phơng thức thanh toán thông dụng nhất hiện nay, khối lợng thanh
toán ngày càng lớn, do đó phòng thơng mại Quốc tế tại Paris đã ban hành
quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ để các bên Xuất và Nhập
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
khẩu, các Ngân hàng liên quan áp dụng, nhằm tránh những sự hiểu lầm đáng
tiếc có thể xảy ra, do khác nhau về địa lý, tập quán, tiếng nói...
Trong phơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là ngời trung
gian thu hộ - chi hộ mà còn là ngời đại diện bên nhập khấu thanh toán tiâen
hàng cho bên xuất khẩu đảmbảo cho bên xuất khẩu đợc khoản tiền tuơng ứng
với hàng hoá mà họ cung ứng, đồng thời đảm bảo cho tổ chức nhập khẩu
nhận đợc số lợng, chất lợng hàng hoá tơng ứng với số tiền mà mình phải
thanh toán.
III. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (documentary
credit)
Định nghĩa tín dụng chứng từ
Th tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng th (điện hoặc ấn chỉ),
trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất
trình đợc bộ chứng từ phù hợp vớ nội dung cuả L/C.
Th tín dụng có tính chất quan trọng nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng mua bán, nhng sau khi dợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng mua bán.
1. Khái niệm phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
a. Khái niệm
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu

mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một Ngời khác (Ngời hởng
lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do Ngời này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi Ngời này xuất trình cho Ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Ngời xin mở th tín dụng là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá, hoặc
là Ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
- Ngân hàng mở th tín dụng là Ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu
cấp tín dụng cho Ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
- Ngân hàng thơng lợng là Ngân hàng đợc phép thơng lợng bộ chứng từ
do Ngời xuất khẩu xuất trình.
- Ngoài ra có thể có Ngân hàng hoàn trả tức là Ngân hàng đợc Ngân
hàng mở L/C uỷ quyền trả tiền cho Ngân hàng thơng lợng.
b. Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ :
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ :

Ngân hàng mở L/C
(2)
(6)
(8)
Ngân hàng
thông báo L/C


(7) (1) 6) (5) (3)
Ngời nhập khẩu

(4) Ngời xuất khẩu
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng;
(2) Căn cứ vào lá đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ
lập một th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất
khẩu thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến ngời xuất
khẩu.
(3) Khi ngân hàng nhận đợc th tín dụng từ ngân hàng mở, ngân hàng
thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung th tín dụng.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung tín dụng
cho phù hợp với hợp dồng;
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập một bộ chứng từ giao hàng
theo các điều kiện quy định trong L/C, xuất trình bộ chứng từ đó tới ngân
hàng thơng lợng (Negotiationg - Bank) để yêu cầu thanh toán (Ngân hàng th-
ơng lợng có thể là Ngân hàng thông báo, cũng có thể là một Ngân hàng bất
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
kỳ theo L/C quy định). Trên sơ đồ trên để đơn giản, Ngân hàng thơng lợng
chính là Ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thơng lợng nhận đợc bộ chứng từ do Ngời bán (Ngời h-
ởng lợi xuất trình, kiểm tra sự phù hợp của chứng từ và gửi tới Ngân hàng mở
L/C để đòi tiền và đòi tiền (Ngân hàng trả tiền có thể chính Ngân hàng mở
L/C, có thể một Ngân hàng nào đó do Ngân hàng mở L/C uỷ quyền). Sơ đồ
trên, Ngân hàng trả tiền cũng là Ngân hàng mở L/C.
(7) Ngân hàng mở L/C nhận đợc chứng từ đòi tiền từ Ngân hàng thơng
lợng, tiến hành kiểm tra chứng từ so với các điều kiện của L/C. Nếu chứng từ

phù hợp, tiến hành trả tiền cho Ngân hàng thơng lợng, theo chỉ dẫn của họ.
- Nếu chứng từ không phù hợp phải báo cho ngân hàng thơng lợng trong
vòng 7 ngày làm việc về những sai sót của chứng từ và xin chỉ thị của Ngân
hàng thơng lợng về việc định đoạt của chứng từ và đồng thời giao chứng từ
cho ngời nhập khẩu để nhận hàng.
(8) Ngân hàng nhập khẩu trả tiền cho Ngân hàng thơng lợng theo chỉ
dẫn của Ngân hàng thơng lợng.
(9) Nhận đợc tiền từ Ngân hàng trả tiền Ngân hàng thơng lợng tiến hành
trả tiền cho ngời hởng lợi.
2. Những nội dung chủ yếu của L/C :
a. Số hiệu, địa điểm ngày mở L/C:
* Số hiệu: Tất cả các th tín dụng đều phải phải có số hiệu riêng của nó.
Tác dụng của số hiệu là để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến L/C.
* Địa điểm mở L/C : Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu, địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn
luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
* Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
cuối cùng là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện
việc mở L/C có đúng hạn nh trong hợp đồng không
b. Tên, địa chỉ những ngời liên quan đến L/C :
Những ngời có liên quan đến L/C nói chung đợc chia làm hai loại :
Các thơng nhân : Bao gồm ngời nhập khẩu (ngời mở L/C), ngời xuất
khẩu (ngời hởng lợi)
Các Ngân hàng liên quan đến L/C : ngân hàng mở L/C, Ngân hàng
thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng chiết khấu.
1. Ngân hàng mở L/C (opening Bank):
Là ngân hàng thờng đợc hai bên mua bán thoả thuận lựa chọn và quy

định trong hợp đồng, nếu cha có quy định trớc, ngời nhập khẩu có quyền lựa
chọn.
+ Căn cứ vào đơn mở L/C của Ngời nhập khẩu để mở L/C và tìm cách
thông báo nội dung L/C đó cho ngời xuất khẩu.
+ Sửa đổi, bổ xung những yêu cầu của ngời xin mở L/C, của ngời xuất
khẩu đối với L/C đã đợc mở nếu có sự đồng ý của họ.
+ Kiểm tra chứng từ thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến, nếu thấy
các chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C và không mâu
thuẫn nhau thì trả tiền cho ngời xuất khẩu và đòi lại tiền của. Việc từ chối
phải thực hiện trong vòng 7 ngày làm việc.
+ Khi kiểm tra chứng từ thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến, Ngân
hàng chịu trách nhiệm kiểm tra " bề ngoài " của chứng từ xem có phù hợp với
L/C hay không, chứ không chịu trách nhiệm về kiểm tra tính chất Pháp lý của
chứng từ, tính xác thực của chứng từ... Mọi tính chất về " Thực chất bên trong
" của chứng từ là do ngời nhập và ngời xuất khẩu tự giải quyết.
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
+ Ngân hàng đợc miễn trách nhiệm trong trờng hợp Ngân hàng rơi vào
đúng các trờng hợp bất khả kháng nh chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi
nghĩa, lụt lội, động đất, hoả hoạn...
+ Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, Ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm
thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó, trừ khi có những quy định
dự phòng.
+ Mọi hậu quả gây ra do lỗi của mình, Ngân hàng mở L/C phải chịu
trách nhiệm, Ngân hàng đợc hởng một khoản thủ tục phí mở L/C tuỳ theo chế
độ phí của Ngân hàng mình.
2. Ngân hàng thông báo(Advising Bank)
Thờng là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng mở L/C về nớc ngời xuất
khẩu. Quyền lợi và nghiữa vụ chủ yếu của Ngân hàng thông báo nh sau:
+ Khi nhận đợc điện thông báo của Ngân hàng mở L/C về việc mở L/C,

Ngân hàng nay sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận đợc cho ngời xuất
khẩu dới hình thức văn bản.
+ Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức
điện đó, chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải, các từ chuyên môn
ra tiếng địa phơng. Nếu Ngân hàng thông báo sai thì phải chịu trách nhiệm.
Chính vì vậy cuối bức th xác báo điện mở L/C thờng có câu " Please note that
we assume no responsibility for any error/or omission in the transmission/or
translation of the cable ".Tức là : " xin lu ý, chúng tôi không chịu trách
nhiệm về bất cứ sự lỗi lầm hay thiếu sót trong khi chuyển và dịch bức điện
này".
3. Ngân hàng xác nhận :
Là Ngân hàng đứng ra xác nhận cho Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu
của nó. Ngân hàng xác nhận thờng là Ngân hàng lớn, có uy tín lớn trên thị tr-
ờng tín dụng và tài chính Quốc tế.
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Ngân hàng mở L/C phải yêu cầu một Ngân hàng khác xác nhận cho
mình sẽ làm giảm uy tín của mình. Mặt khác muốn đợc xác nhận Ngân hàng
mở L/C phải trả thủ tục phí (Confirming cherges) rất cao và đôi khi phải đặt
cọc trớc (Cash cover), mức tiền đặt cọc có thể đạt tới 100% giá trị của th tín
dụng.
4. Ngân hàng thanh toán hay còn gọi là Ngân hàng thơng l-
ợng(Negotiating Bank):
- Ngân hàng này có thể là Ngân hàng thông báo, cũng có thể là Ngân
hàn bbất kỳ nào đó do Ngân hàng mở L/C chỉ định trong L/C.
Ngời xuất khẩu chỉ đợc xuất trình chứng từ giao hàng thuộc L/C đó tới
Ngân hàng chí định hoặc bất cứ một Ngân hàng nào. Ngân hàng đó khi đã
nhận chứng từ phải kiểm tra một cách hợp lý trong vòng 7 ngày làm
việc,kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ so với L/C, kiểm tra sự phù hợp
giũa các chứngd từ với nhau Ngân hàng này phải có trách nhiệm phát hiện ra

các sai sót để có thể báo ngời xuất khẩu chỉnh sửa. Nếu thấy có thể chiết
khấu đợc, có thể mua bộ chứng từ của đon vị với tỷ suất chiết khấu khoản 90-
95% trị giá hoá đơn -sau đó giành quyền tiền đòi Ngân hàng mở L/C. Nêu
thấy không đảm boả chắc chắn việc đòi tiền, Ngân hàng này chỉ tuyên bố
chứng hợp lệ hay không hợp lệ, chỉ thị cho Ngân hàng trả tiền - chứ không
chiết khấu chứng từ.
5. Ngân hàng hoàn trả: (reimbursing Bank):
- Có thể là ngân hàng mở L/C, cũng có thể là Ngân hàng khác ngoài
ngân hàng mở L/C.
- Ngân hàng này có trách nhiệm phải trả tiền khi bộ chứng từ hàng nhập
hoàn hảo với L/C.
- Có quyền từ chối trong vòng 7 ngày làm việc khi kiểm tra và phát
hiện bộ chứng từ không hoàn hảo.
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
c. Số tiền của L/C :
- Số tiền của L/C phải đợc ghi bằng số và bằng chữ và phải thống nhất
với nhau, không thể chấp nhận một L/C có số tiền ghi bằng chữ và bằng số
mâu thuẫn với nhau.
- Tên của đơn vị tiền tệ phải đợc ghi rõ ràng, vì cùng một tên gọi đôla
nhng trên thế giới có nhiều loại đôla khác nhau.
- Không nên ghi số tiền dới dạng một số tuyệt đối vì ghi nh thế ngời
xuất khó có thể giao hàng có giá trị hoàn toàn đúng nh L/C quy định, đặc biệt
là đối với những mặt hàng rời (Quặng, Than, Ngô,...) Một khi giá trị hàng
giao không khớp với giá trị trên L/C thì không thể đợc thanh toán, vì Ngân
hàng sẽ đa ra lý do chứng từ thanh toán không phù hợp với những điều kiện
quy định trong L/C. Cách ghi tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà ngời
xuất khẩu có thể đạt đợc dù là giao hàng có tính chất là nguyên cái hay là cái
rời.
d. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi

trong L/C:
+ Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu trình bộ chứng từ thanh toán
trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C.
- Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (Date of issue)
đến ngày hết hiệu lực (Date of expiry)
- Thời hạn trả tiền trả tiền của L/C (date of payment)
Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau, điều này hoàn toàn phụ thuộc
vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả
tiền đợc quy địnhở yêu cầu ký phát hối phiếu. Ví dụ "Available against
presentation with you by draft at sight on bank Tokyo" (Thanh toán khi xuất
trình hối phiếu trả tiền ngay tại các Ông, đòi tiền Ngân hàng Bank Tokyo).
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Thời hạn trả có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu nh trả tiền
ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền có kỳ
hạn. Song có điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải đợc xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Thời hạn giao hàng: (Date of delivery) Thời hạn này cũng đợc ghi
trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định, nh đã phân tích ở trên, thời hạn
giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
Trong trờng hợp vì lý do nào đó, hai bên thoả thuận phải kéo dài thời
hạn giao hàng thêm x ngày mà không đề cập đến việc kéo dài thời hạn hiệu
lực của L/C, thì đơng nhiên Ngân hàng mở L/C cũng phải hiểu rằng thời hạn
hiệu lực cũng mặc nhiên kéo dài thêm x ngày sau đó.
Song để tránh tranh chấp, trong điện đề nghị điều chỉnh thời hạn giao
hàng, ngời xuất khẩu cũng đề nghị kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C. Ngợc
lại nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C mà không nói
đến kéo dài thời hạn giao hàng thì không đợc hiểu là thời hạn giao hàng cũng
đợc tự động kéo dài.

e. Những nội dung về hàng hoá
Nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, quy cách phẩm chất bao bì, ký mã
hiệu... cũng đợc ghi vào L/C.
g. Những nội dung về vận tải, giao hàng nhận hàng hoá
Nh điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi hàng và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng,... cũng đợc ghi vào L/C.
h. Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình là nội dung
then chốt của L/C, bởi những bộ chứng từ thanh toán quy định trong L/C là
một bằng chứng của ngời xuất khẩu, chứng minh rằng Mình đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong L/C, do vậy Ngân
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định trong L/C.
i. Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C:
là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của Ngân
hàng mở L/C đối với L/C này.
Sự cam kết trả nổi bật trên 3 ý:
- Đây là cam kết thực sự (engagement) tức là Ngân hàng mở L/C cam
kết sẽ trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng.
- Là sự cam kết có điều kiện (conditional engagement) tức là Ngân hàng
chỉ thực hiện cam kết của mình với điều kiện là ngời xuất trình hối phiếu phải
có bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung đã quy định của L/C.
- Là sự cam kết dự phòng (bảo lu) tức là Ngân hàng chỉ cam kết tôn
trọng các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với điều kiện của L/C,
còn việc trả tiền hay không tuỳ thuộc vào việc xem xét bộ chứng từ thanh
toán có phù hợp với L/C và không mâu thuẫn với nhau.
k. Những điều khoản đặc biệt khác :
Ngoài những nội dung kể trên khi cần thiết, Ngân hàng mở L/C và ngời
nhập khẩu có thể có thêm nội dung khác : Ví dụ có thể hoàn trả tiền bằng

điện chẳng hạn.
l. Chữ ký của các Ngân hàng mở th tín dụng
L/C thực chất là một khế ớc dân sự, do vậy, ngời ký nó cũng phải là ng-
ời có đấy đủ hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân
luật.
Nếu mở L/C bằng th, chữ ký trên ấn chỉ L/C phải đúng với chữ ký đã đ-
ợc thông báo cho nhau hai Ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo L/C
trong thoả thuận đại lý giữa hai ngân hàng đó.
Nếu mở L/C bàng điện, thay vì chữ ký bằng test.
- 25 -

×