BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM SÀI GÒN
GVHD: Ts.PHẠM NGỌC VÂN
SVTH: VÕ THỊ NGA
MSSV: 11238291
LỚP HP: 210849801
TP.HCM, Ngày 20 tháng 6 năm 2014
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Lời cảm ơn
ời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên có một môi
trường học tập thoải mái về cơ sở vật chất.L
Em xin cảm ơn Khoa Tài chính – Ngân hàng đã giúp em mở mang hiểu biết thêm
trong chuyên ngành của mình và hơn thế nữa còn giúp em biết kinh doanh như thế nào để
có hiệu quả.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Ngọc Vân đã hướng dẫn tận tình để
em có thể hoàn thành được tiểu luận. Hy vọng thông qua những nỗ lực tìm hiểu của
mình,em đã có thể tổng hợp và phân tích đầy đủ những kiến thức cơ bản cần thiết về
“Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn” cũng như nắm rõ được vấn đề đặt ra
và định hướng được giải pháp giải quyết vấn đề một cách thiết thực và hiệu quả.
Do còn giới hạn về khả năng và thời gian nên trong quá trình tìm hiểu em không tránh
khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định, mong thầy tận tình góp ý để em hoàn thiện hơn nữa
đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm
ơn!
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 2
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 3
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
MỤC LỤC
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 4
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần.
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
ĐVT : Đơn vị tính.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NH TMCP NT : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
VCB Nam Sài Gòn : Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
chi nhánh Nam Sài Gòn.
VN : Việt Nam.
VNĐ : Việt Nam Đồng.
VCB : Vietcombank.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 5
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình nợ quá hạn từ 2009 – 2012 15
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2009 – 2012 16
Bảng 2.2 : Phân loại nợ từ 2008 – 2011 17
Biểu đồ2.2: Tỷ lệ nợ xấu từ 2008 – 2011 17
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 6
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tại các ngân hàng thương mại, nghiệp vụ tín dụng rất quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng
(Trang 47-3). Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ mật thiết với khách hàng và
nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng xảy
ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, xa hơn nó
tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt động
tín dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc
biệt trước xu thế hội nhập các ngân hàng sẽ phải đối phó với cạnh tranh cũng như nhiều
loại hình rủi ro khác. Hơn nữa do nước ta có xuất phát điểm của các ngân hàng khác thấp
so với các nước trong khu vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi
nhuận được xem là ưu tiên số 1, chúng ta đã bỏ qua các loại hình rủi ro trong hoạt động
tín dụng. Những rủi ro này có thể mang những tổn thất nghiêm trọng, đó là lý do tại sao tỉ
lệ nợ xấu rất cao, khả năng kiểm soát thì rất thấp.Với bối cảnh như thế, rủi ro tín dụng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ
vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy em chọn đề
tài “Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng;
• Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương, từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng như
những mặt hạn chế của công tác quản trị này;
• Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để
nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 7
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
• Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh
Nam Sài Gòn.
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Nam Sài Gòn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên
cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra.
5. KẾT CẤU BÀI TIỂU LUẬN:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn.
Phần kết luận
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 8
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI:
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của
ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi
vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu
rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào
cũng có rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại
lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các
thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt
động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch
vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến 2/3 thu nhập
ngân hàng (“Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại”). Kinh doanh ngân hàng là
kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức Tín dụng do
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 9
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau: ( Trang 202 – 2)
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ,
rủi ro lựa chọn.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức
cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 10
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro danh
mục
Rủi ro
nghiệp
vụ
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập
trung
Rủi ro
lựa
chọn
Rủi ro
bảo
đảm
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung .
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từđặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì
vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các
loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thông thường, người ta phân rủi
ro tín dụng thành ba nhóm: nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân thuộc về
khách hàng, nguyên nhân khác.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 11
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
1.1.3.1. Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán,
chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn
khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía
ngân hàng có thể được khái quát cơ bản dưới đây:
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát hiện
kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc
chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng
khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của
khách hàng.
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản
lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đủ tầm
và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
- Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó
dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều; hoặc dự trữ
vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn quá mức quy định.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất
lượng khoản vay.
1.1.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 12
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đế
các doanh nghiệp khác.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào
mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh,
tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư
duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả
thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể
khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc
sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn
nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách
kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các
bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực.
- Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn nhà nước nếu doanh
nghiệp làm ăn không hiệu quả thì ngân hàng chịu, ngân hàng thua lỗ thì nhà nước chịu.
- Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.
1.1.3.3. Nguyên nhân khác:
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất
lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
- Chất lượngthông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã
hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin thu thập được để ra quyết
định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân hàng thu
thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín
dụng của ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập nhật được những thông tin đáng
tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.
- Những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành
mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát, giá
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 13
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với
ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng
cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng
trả nợ vốn vay ngân hàng không được đảm bảo.
- Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các chính
sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như như các
doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn ,cũng như hoạt động
tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm
bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh
cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn
của ngân hàng trong cho vay.
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho
khách hàng vay vốn kinh doanh.
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế xã hội:
1.1.4.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm
cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức
cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước,
kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc
đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
1.1.4.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản
cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi
tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các
ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác,
làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 14
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới
đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007-2009) đã làm rung chuyển toàn cầu.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi
ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải
hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.1.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của
rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng,
phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng
là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi
ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.6. Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng :
Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường dùng
chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 15
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
1.1.6.1. Nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Hệ số nợ quá hạn = x 100
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ,các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các nhóm
sau:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 1881-360 ngay, có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
1.1.6.2. Phân loại nợ :
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN ( “Văn bản bị sửa đổi bổ sung” – 4) thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh gái là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2 ( nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ gia hạn tời hạn trả
nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 16
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần
đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản
nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử
lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ (ví dụ
từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03 tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của khoản vay bị quá hạn
hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư nợ của khách hàng tại các
TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách hàng có hai khoản nợ trở lên tại
các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các
khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn lại của khách hàng phải được TCTD phân
vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3,4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này
đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ quá
hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho
phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát lại danh
mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG:
1.2.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng:
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các
tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 17
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân
hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược
hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một
cách thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế hoạch
hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng:
Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương hướng
nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao,…
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu
cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi
ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ
thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một
cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao
dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các
biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM:
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện
thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 18
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank
(mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
TPHCM. (Giới thiệu-5).
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn
cầu.Ngân hàng Ngoại thương đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện
đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng
lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm:
01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc;
4 Công ty con ở trong nước:
• Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing);
• Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS);
• Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC);
• Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower).
1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong
2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
3 Công ty liên doanh:
• Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF);
• Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina;
• Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành.
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch
quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn
90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng
Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Năm 2007 sẽ mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Ngân hàng với việc
cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Những thay đổi về quản trị ngân hàng
hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Ngân hàng
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 19
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính
đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020.
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NAM SÀI GÒN:
Quá trình hình thành và phát triển:
VCB Nam Sài Gòn được thành lập ngày 25/09/1993, trụ sở đặt tại Khu chế xuất Tân
Thuận, Quận 7, TP.HCM. Là chi nhánh đầu tiên phục vụ cho các nhà đầu tư trong và
ngoài Khu chế xuất, đây là khu chế xuất được coi là thành công nhất khu vực Đông Nam
Á trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Thuận đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn theo quyết định số
533/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam ngày 05/06/2008.
Qua 17 năm hình thành và phát triển, hiện nay VCB Nam Sài Gòn là một trong
những chi nhánh lớn trong hệ thống NHNT và là chi nhánh lớn thứ 2 tại TP.HCM gồm
200 cán bộ công nhân viên, 1 trụ sở chính tại Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7,
TP.HCM, và 5 phòng giao dịch trực thuộc.
Ngày 12/11/2009, VCB Nam Sài Gòn đã ký hợp đồng mua trụ sở mới tại Khu
thương mại Sunrise City, Quận 7, TP.HCM.
Mạng lưới ngân hàng VCB chi nhánh Nam Sài Gòn bao gồm:
- PGD Phú Mỹ Hưng; - PGD An Phú;
- PGD Nhà rồng; - PGD Bình Minh;
- PGD Tân Thuận. - PGD Mỹ Toàn.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM:
2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Sài Gòn:
2.3.1.1.Tình hình nợ quá hạn:
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 20
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà VCB Nam Sài Gòn cần phải quan
tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Dư nợ
2.533,0
2.969,4
3.558,5
3.796,5
Dư nợ quá hạn
11,44
16,10
15,44
14,54
Ngắn hạn 10,9 13,15 13,88 13,6
Trung dài hạn
0,54
2,95
1,56
0,94
Dư nợ quá hạn 11,44 16,1 15,44 14,54
VND
11,44
16,1
15,44
14,54
USD
0 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,45%
0,54%
0,43%
0,38%
Bảng2.1 : Tình hình nợ quá hạn từ 2009-2012.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh VCB Nam Sài Gòn (TLTK: 1))
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2009-2012.
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ của VCB Nam Sài Gòn luôn ở mức thấp trong giai
đoạn này. Điều này, do chất lượng khách hàng của ngân hàng tương đối đảm bảo, chi
nhánh thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát tăng trưởng, hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2.3.1.2. Phân loại nợ:
Nợ quá hạn có thể phát sinh ở tất cả khách hàng, kể cả những khách hàng mà
ngân hàng đánh giá là có khả năng trả nợ chắc chắn, hoặc đối với khách hàng mà ngân
hàng đánh giá rất tốt, có xếp hạng tín
dụng
cao.
Vì vậy, ngân hàng cần có chính sách
định kỳ đánh giá khách hàng hợp lý, kiểm tra sử dụng vốn thường xuyên, chính sách
về cơ cấu dư nợ phù hợp với việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, và luôn đánh giá cập
nhật
về
tình hình vĩ mô để có những điều chỉnh chính sách hợp lý.
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 21
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng dư nợ
1.846,6
2.533,0
2.969,4
3.558,5
Nhóm 1
1.810,4
2.520,8 2.686,4 3.211,1
Nhóm 2
26,3
18,2
209,1
319,6
Nhóm 3
7,8
10,5 19,7 11,7
Nhóm 4
1,3
9,6
0,7
4,9
Nhóm 5
0,8
10,3
53,5
11,2
Tổng dư nợ xấu
9,9
30,4 73,9 27,8
Tỷ lệ % nợ xấu
0,5%
1,2 %
2,5%
0,7%
Bảng2.2 : Phân loại nợ từ 2008-2011(TLTK: 1)
Biểu đồ2.2: Tỷ lệ nợ xấu từ 2008-2011
Sau năm 2008, cùng với tình hình khủng hoảng tài chính của nền kinh tế thế giới đã
gây ảnh hưởng đến toàn bộ các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng. Cụ thể, tại VCB Nam Sài Gòn số nợ xấu năm 2009 tăng cao 30,4 tỷ
đồng, tăng 3 lần so với năm 2008, đây là con số khá lớn trong các năm qua, tỷ lệ nợ xấu
là 1,2% trên tổng dư nợ. Nguyên nhân là do: bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu,
lạm phát và diễn biến tình hình lạm phát rất phức tạp, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng
cao, tăng nhanh đã tạo ra hiệu ứng tâm lý lớn đối với người dân và toàn bộ nền kinh tế.
Diễn biến này gây áp lực rất lớn đối với việc thực thi chính sách tiền tệ; đối với lãi suất
và tỷ giá trên thị trường tiền tệ. Trong bối cảnh đó, giá dầu, giá vàng liên tục tăng cao -
tạo tâm lý rất lớn đối với toàn bộ thị trường. Theo đó, lãi suất, tỷ giá trong thời gian này
liên tục tăng nhanh, tăng cao, tạo ra tâm lý không tích cực cho thị trường tiền tệ và hoạt
động ngân hàng. Sự chuyển biến quá nhanh của tình hình kinh tế thế giới có tác động rất
lớn đối với nền kinh tế đất nước và những khó khăn trong xuất khẩu, trong hoạt động
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 22
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
kinh doanh là không nhỏ. Đây cũng là khó khăn đối với hoạt động ngân hàng.
Tại VCB Nam Sài Gòn, vào thời điểm 31/12/2007, tổng dư nợ xấu là 312,5 tỷ, trong
đó nợ xấu nội bảng là 294,8 tỷ chiếm 15,8% tổng dư nợ. Nợ xấu tại chi nhánh vào thời
gian này tập trung vào 18 khách hàng, trong đó: doanh nghiệp nhà nước (chủ yếu là khối
xây dựng giao thông) có 11 khách hàng với tổng dư nợ lên đến 284 tỷ đồng, chiếm
khoảng 91%/tổng dư nợ xấu; doanh nghiệp tư nhân 03 khách hàng với tổng dư nợ 26 tỷ
đồng, chiếm khoảng 8,3%/tổng dư nợ xấu; Cá nhân có 04 khách hàng với tổng dư nợ 2
tỷ, chiếm khoảng 0,7%/tổng dư nợ xấu.
Trước yêu cầu phải xử lý nợ xấu để giảm tỷ lệ nợ xấu, VCB Nam Sài Gòn đã thành
lập Ban xử lý nợ do Giám đốc làm trưởng ban để trực tiếp điều hành công tác xử lý nợ.
Ban xử lý nợ đã rà soát, phân loại toàn bộ hồ sơ nợ xấu, làm việc với từng khách hàng để
định hướng giải quyết phù hợp và hiệu quả nhất đối với từng khoản nợ và từng khách
hàng. Ban xử lý nợ đã tổng hợp và lập “Đề án xử lý nợ xấu” trong đó nêu rõ thực trạng
khoản nợ và xác định hướng xử lý cũng như mục tiêu phấn đấu thu hồi nợ đối với từng
đơn vị. Mỗi cán bộ chuyên quản các công ty này phải bám sát khách hàng, làm việc hàng
tuần và ghi lại nhật ký công việc để báo cáo kịp thời với Ban giám đốc.
2.3.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng:
2.3.2.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng:
• Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng:
Rủi ro tín dụng của khách hàng được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên
tục ở tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy định cụ
thể của từng loại nghiệp vụ tín dụng.
- Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định về giới hạn cho
vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định của NHNN và NH TMCP Ngoại
Thương.
- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: thực hiện xếp hạng tín dụng
nội bộ nhằm lượng hóa mức độ rủi ro của từng khách hàng, xác định giới hạn tín dụng
nhằm quản lý tổng mức rủi ro tín dụng. Xếp hạng tín dụng nội bộ có 10 hạng: AAA,
AA, A,BBB, BB, B, CCC, CC, C, D, những khách hàng có mức xếp hạng tín dụng từ CC
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 23
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
trở xuống sẽ không cho vay. Cơ cấu điểm, mức điểm, kỹ thuật chấm điểm áp dụng trong
xếp hạng tín dụng được cải tiến liên tục thông qua thực tiễn triển khai để phù hợp với
thực tế.
• Chính sách phân bổ tín dụng:
- Phân bổ theo vùng địa lý: thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo khu vực
địa lý dựa trên năng lực, vị trí của từng Chi nhánh; chủ trương ưu tiên mở rộng hoạt
động tín dụng tại những nơi có điều kiện mở rộng tín dụng và chất lượng tín
dụng bảo đảm, khống chế dư nợ tín dụng tối đa đối với những chi nhánh có chất
lượng tín dụng thấp.
- Phân bổ theo loại hình sản phẩm, đối tượng khách hàng, mặt hàng và lĩnh vực tư:
đa dạng hóa các sản phẩm vay theo nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng hóa các đối
tượng khách hàng nhừm giảm thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra, đa dạng hóa mặt hàng và
lĩnh vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế.
• Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro:
Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống để
đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng.
3.3.2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại Thương chi
nhánh Nam Sài Gòn:
• Bộ máy tổ chức cấp tín dụng:
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của NH VCB Nam Sài Gòn có
trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế - tài
chính – ngân hàng. Tuy nhiên đa số cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, chỉ
có 40% cán bộ có thâm niên công tác trong ngành trên 3 năm. Nguyên nhân là do, hoạt
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 24
Thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
động tín dụng tăng cao mà chưa có sự chuẩn bị đầy đủ về nguồn nhân lực, mặt khác do
cơ chế đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn đến hiện tượng một số cán bộ có năng lực và kinh
nghiệm chuyển qua các TCTD khác.
• Thẩm quyền phán quyết:
Quy định về thẩm quyền phê duyệt GHTD/cấp tín dụng đối với khách hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-NH TMCP NT.CSTD ngày 08/03/2007 của
Tổng Giám đốc NH TMCP NT.
Trong trường hợp GHTD/cấp tín dụng vượt thẩm quyền về giá trị và/hoặc thời hạn,
Chi nhánh trình Hội sở chính phê duyệt.
• Chính sách tín dụng:
Từ những rủi ro đã gặp phải trong quá trình kinh doanh những năm qua, hiện nay
NH TMCP NT đang thực hiện “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng cao chất
lượng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế” với một số định hướng cơ bản:
- Tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng
an toàn, tập trung vào các dự án thật sự khả thi và hiệu quả, đồng thời với việc tập trung
giải quyết nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn.
- Tăng cường các giải pháp marketing, phát triển thương hiệu. Có chính sách
hợp lý để tiếp cận các dự án đầu tư, các khách hàng trong các cụm công nghiệp và khu
công nghiệp tập trung.
• Quy trình tín dụng:
Hiện nay NH TMCP NT đang thực hiện 3 quy trình tín dụng dành có các đối
tượng khách hàng khác nhau:
- Đối với cho vay tư nhân, cá thể: áp dụng Quy trình cho vay đối với khách
hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NH TMCP NT.QLTD ngày 12/08/2002 của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là Quy trình 130). Đây là quy trình cho vay áp
dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân, doanh nghiệp). Tuy nhiên sau khi ban
hành các Quy trình về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn thì
Quy trình này chỉ còn áp dụng đối với các khách hàng là tư nhân cá thể.
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa: áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh
SVTH: VÕ THỊ NGA - 11238291 25