TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG
FORE1GN TRADE
UNIVERSirr
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THỰC TRỌNG
VÃ
GIẢI
PHÁP
HẠN CH€ RỦI RO TÍN
DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MỌI Vlậ NAM
Sinh
viên
thực
hiện
:
NGUYỄN THU TRANG
Lớp : NHẬT 2- F - KHOA 40 HÀ NỘI
Giáo viên hướng
dẫn :
PHAN
TRẦN
TRUNG DŨNG
THƯ VIÊN
Ì iSn\c
OA'
NOCÌ
K>GOAI
THUPKCil
_
Ị
hi m mị
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỤC
LÒI
nùi
sầu
Ì
CHƯƠNG
1:
TÍN
DỤNG VÀ
RỦI
RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
(NHTM) 3
1.1.
NGÂN HÀNG
VÀ
TÍN
DỤNG
NGÂN HÀNG
3
1.1.1.
Khái quát về ngân hàng thương mại
3
1.1.1.1. Lịch
sửhình
thành và phát triển
của các Ngân hàng
thương mại:.
3
1.1.1.2.
Khái niệm NHTM
4
1.1.1.3.
Các
nghiệp
vụ
chủ yếu
của NHTM
4
1.1.2.
Tín
dụng
ngân hàng
5
1.1.2.1.
Khái niệm
tín
dụng ngân hàng
5
1.1.2.2.
Chức năng và Vai
trò
của
tín
dụng ngân hàng
đối với
nền
kinh
tế
quốc dân
6
1.1.2.3.Phân loại Tín
dụng NHTM
9
Ì
.2.
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TRONG
HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
CỦA
NHTM
10
1.2.1.
Khái
niệm
rủi
ro
10
1.2.2.
Các
loại
rủi
ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
NH
li
1.2.3.
Rủi
ro
tín
dụng
15
1.2.3.1.
Phân
loại rủi ro tín
dụng
15
1.2.3.2.
Các
chỉ tiêu
đo
lường rủi ro tín
dụng
17
1.2.3.3.
Các
mô
hình
đo
lường rủi ro tín
dụng
21
1.2.3.4.
Tác động của
rủi ro tín
dụng
33
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TẠI CÁC
NHTM
VIỆT
NAM 34
2.
Ì.
TỔNG
QUAN
VỀ
HOẠT ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TẠI
CÁC
NHTM
VỆT
NAM
34
2.2.
THỤC
TRẠNG RRTD
TẠI
CÁC
NI
ì
IM
VIỆT
NAM
47
2.2.1.
Tinh
hình
Nợ
quá hạn
47
2.2.2.
Tinh
hình cho vay vốn
xây
dựng
cơ
bản
và
cho vay
đối với
các
doanh
nghiệp
quốc
doanh
50
2.2.3.
Tinh
hình khách
vay vốn
tại
nhiều tổ
chức
tín
dụng
53
2.2.4.
Tinh
hình
thực
hiện
các quy
chế tín
dụng
55
2.2.5.
Tinh
hình
thực
hiện
quy trình
tín
dụng
58
2.3.
NGUYÊN NHÂN
RRTD
TẠI
CÁC
NH
Í
M
VIỆT
NAM 59
2.3.1.
Rủi ro từ
phía khách
hàng:
59
2.3.1.1.
Nhóm
rủi
ro không
gian
lận:
59
2.3.1.2.
Nhóm
rủi
ro
gian
lận:
60
2.3.2.
Rủi ro từ
phía Ngân
hàng:
60
2.3.2.1.
Rủi ro
xét từ góc
độ
quản
trị
tín
dụng
60
2.3.2.2.
Rủi ro
do
thiếu thông
tin
63
2.3.2.3.
Rủi ro
liên
quan
tới
danh
mục
cho
vay
65
2.3.2.4.
Rủi ro
liên
quan
tới
lãi
suất
cho vay
67
23.2.5.
Rủi ro
liên
quan
tới
trích
lập
dựphòng
rủi
ro
67
2.3.2.6.
Rủi ro
xuất
phát
từ
cán
bộ
Ngăn hàng
68
2.3.2.7.
Rủi ro
đảm
bảo
tài
sản thế chấp
69
2.3.3.
Rủi ro xuất
phát
từ
môi
trường
vĩ
mô
70
2.3.3.1.
Sự
thay
đổi
của các
chính
sách
kinh
tế.
70
2.3.3.2.
Sự
điều khiển
của
cơ
chế
thị
trường
70
2.3.3.3.
Môi
trường
pháp
lý
71
2.4.
NHẬN
ĐỊNH VỀ
THỰC
TRẠNG
RRTD
TẠI
CÁC
NHTM
VIỆT
NAM 72
CHƯƠNG
3:
MỘT
số BIỆN PHÁP
HẠN
CHÊ
RRTD
TẠI
CÁC
NHTM
VIỆT
NAM
74
3.1.
ĐỊNH
HƯỚNG
ĐƯA
RA
GIẢI
PHÁP
HẠN
CHÊ
RRTD
CỦA
CÁC
NHTM
VIỆT
NAM 74
3.2.
MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP
HẠN
CHÊ
RRTD
TẠI
CÁC
NHTM
VIỆT
NAM 76
3.2.1.
Giải
pháp
dối với
khách hàng
76
3.2.2.
Giải
pháp
dối với
Ngân hàng
77
3.2.2.1. Nâng cao năng lực quản trị Tín dụng 77
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin 79
3.2.2.3. Đa dạng hoa danh mục đẩu tư. 79
3.2.2.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro 80
3.2.2.5. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng 81
3.2.2.6. Kiềm tra, giám sát tín dụng 82
3.2.2.7. Thực hiện chinh sách khách hàng 83
3.2.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 85
3.2.2.9. Khai thác và sử dụng nguồn vn hợp lý 85
3.2.2.10. Áp dụng các công cạ phái sinh phòng ngừa RRTD 86
3.2.2.11 .Nâng cao chất lượng đảm bảo tín dụng 88
3.2.3.
Giải
pháp
điều
kiện:
89
3.2.3.1. Ôn định môi trường vĩ mô 89
3.2.3.2. Cải thiện môi trường pháp lý 89
3.3.
MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ:
90
3.3.1.
Đối
với
Nhà nưóc và các Bộ ngành liên
quan
90
3.3.2.
Đối
với
NH Nhà
Nước
92
KẾT hUẬĩl 94
Trà ỊãỆữ YTtĩím mịầQ 96
DANH
MỤC
CÁC CHỮ
VIẾT
TẮT
1.
DN:
Doanh
nghiệp
2.
TO:
Tín
dụng
3.
RRTD:
Rủi ro tín
dụng
4.
NH:
Ngân hàng
5.
NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
6.
NHTM:
Ngân hàng Thương mại
7.
NHTMNN:
Ngân hàng Thương
mại
Nhà nước
8.
NHTMCP:
Ngân hàng Thương
mại
cổ
phần
9. BIDV:
Ngân hàng Đầu
tư và
phát
triển
10.ICB:
Ngân hàng Công thương
11
.NH
No&PTNT:
Ngân hàng Nông
nghiệp
và
Phát
triển
nông thôn
LỜ3HỐ3Báa
Nền
kinh tế Việt
Nam
trong
thòi
kỳ
đổi
mới
đã và đang
đạt
được
những
thành
tựu
đáng
kể.
Toàn
Đảng,
toàn
dân góp
sức
xây
dựng
một
nền
kinh
tế
thị
trường
theo
định
hướng
xã
hội
chủ
nghĩa,
phấn
đấu đến năm
2020
trầ
thành
một
nước công
nghiệp theo
đúng như mục tiêu
Đại hội
Đảng
IX đề
ra.
Cùng
với
quá trình
quốc
tế hoa,
toàn cầu hoa
lại
nằm
trong
khu vực
kinh
tế
phát
triển
năng
động,
Việt
Nam đang
từng
bước
khẳng
định
vị
thế
của
mình
trong
khu
vực
và
trên
thế
giới.
Để
đạt
được
điều
đó
là
có sự
đóng góp không
nhỏ của
ngành Ngân hàng.
Với
vai
trò
là
"đòn
bẩy
kinh
tế"
thông
qua
hoạt
động
tín
dụng,
thời
gian
qua, tín
dụng
Ngân hàng
là
còng
cụ
tài
trợ
vốn
cho nền
kinh
tế,
góp
phần
thúc
đẩy sự
phát
triển
cân
đối
của
các
ngành,
lĩnh
vực
khác
nhau
theo
định
hướng
của
Nhà
nước.
Tín
dụng
Ngân hàng
là
một
trong
những
nghiệp
vụ
chính và
tạo
ra
nguồn
thu
nhập chủ yếu cho
các Ngân hàng Thương
mại, tuy
ni.lên dây
lại
là nghiệp
vụ
mang
tính
rủi
ro
cao.
Rủi ro
trong
hoạt
động
tín dụng
không
chỉ
tác động
tới
bản
ihi.n
Ngân
hàng Thương mại mà còn tác động tiêu cực
tới
nền
kinh
tế.
Mặt
khác,
quá
trình
hội
nhập
kinh tế
không
những
mang
lại
cơ
hội
mà còn
tiềm
ùn
nhiều
rủi
ro,
thách
thức.
Chính vì
vậy,
công tác hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng
luôn được các
Ngân hàng
quan
tâm.
Xuất
phất
từ
tính cấp
thiết
đó,
người
viết
đã
quyết
định
chọn
đề tài:
"Thực
trạng
và
giải
pháp hạn chế
rủi
ro
tín
dụng
tại
các
ỉ ỉ
gân hàng
Thương mại
Việt
Nam".
Mục đích nghiên
cứu
của
khoa
luận
này
là:
Nghiên
cứu vấn
đề
rủi
ro tín
dụng
trên
phương
diện
Lý
thuyết:
Tín
dụng
và
rủi
ro
tín
dụng,
các
loại rủi
ro
tín
dụng
và tác động của nó úi bản thân
NHTM
và
với
nền
kinh tế.
Ì
Phân tích
thực
trạng rủi
ro
tín
dụng
tại
các
NHTM
Việt
Nam:
Tổng
quan
về tình hình tín
dụng
và
thực
trạng
rủi
ro
tín
dụng
tại
các
NHTM
Việt
Nam, các nguyên nhân và
nhận
xét.
Đề xuất các
giải
pháp
để hạn chế
rủi
ro tín
dụng,
đưa
ra
một
số các
kiến
nghị
dối với
Nhà
nước,
Ngân hàng Nhà
nước,
các
Bộ
ngành liên
quan,
các
doanh
nghiệp.
Để
giải
quyết từng vấn đề
trên,
khoa
luận xin
được
chia
làm 3 chương:
Chương
1:
Tín
dụng
và
rủi
ro
trong
hoạt
động
tín
dụng
của
Ngân hàng
Thương
mại.
Chương
2:
Thực
trạng
rủi
ro Tín
dụng
tại
các
NHTM
Việt
Nam.
Chương
3:
Một
số
giải
pháp
hạn chế
rủi
ro tín
dụng
đối
với
các
NHTM
Việt
Nam.
Để
hoàn thành
khoa
luận
này,
trước
hết tôi
bày
tọ
lòng
biết
ơn
tói
các
thầy
cô trường
đại
học
Ngoại
thương đã
cung
cấp
những
kiến
thức
quý báu
trong
hơn bốn
năm
học. Xin
đặc
biệt
cảm
ơn
thầy
Phan
Trần
Trung
Dũng-
Khoa
KTĐN-người
đã
trực
tiếp
hướng dẫn
tôi
khoa
luận
này.
Tôi
cũng
muốn
gửi
lời
cảm ơn
tới
các
bạn bè,
gia
đình
đã
cung
cấp tài
liệu,
chia sẻ,
giúp đỡ
tôi
trong
suốt
quá
trình
hoàn thành
bài
viết.
2
CHƯƠNG
1:
TÍN
DỤNG VÀ
RỦI
RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
(NHTM)
1.1.
NGÂN HÀNG
VÀ
TÍN
DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1.1.
Khái quát
về
ngàn hàng thương
mại.
1.1.1.1. Lịch
sử
hình thành
và
phát triển
của
các
Ngăn
hàng thương
mại:
Trên
thế
giới,
nghề
ngân hàng được hình thành
từ
rất
sớm. Hình
thức
sơ
khai
của
NHTM
xuất
hiện
khá
sớm
từ
thời
kỳ
tiền
tư
bản,
cùng
với
thời
gian
các hình
thức
này ngày càng được hoàn
chỉnh
hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của
khách
hàng.
Sự hình thành và phát
triển
của
Ngân hàng gắn
liền
với
sự
phát
triển
của sản
xuất
và
trao
đổi
hàng
hoa. Khi
sản
xuất
còn không
dù
cung
cấp
cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hữi
thì ngân hàng chưa
xuất
hiện.
sàn
xuất
phát
triển,
hàng hoa được
tạo ra nhiều
làm nảy
sinh
quan
hệ
trao
đổi
h:\i.g
hoa.
Khó khăn nảy
sinh
khi
quan
hệ
trao
đổi
hàng hoa
vượt ra
khỏi
ranh
giới
giữa
các vùng sử
dụng
các
loại
đồng
tiền
khác
nhau. Khi đó, những
thương
gia
thông
minh
nhất
đã phát
hiện
ra
điều
này và
chuyển sang
làm
nghề
buôn
tiền
(những
nhà Ngân hàng đầu tiên trên
thế
giới ).
Họ
thực
hiện
cấc
nghiệp
VỊ!
đổi
tiền,
nhận
tiền
gửi
và bảo
quản
tiền
(cho
khách hàng) và có
thu
phí của
người
gửi.
Cùng
với
việc
nhận
tiền
gửi,
các nhà Ngân hàng dần dần
thực
hiện
cả
nghiệp
vụ
thanh
toán hữ cho
người gửi
tiền.
Nghiệp
vụ cho vay nảy
inh khi
xuất
hiện
những người
có nhu
cầu
vay
tiền
để
mở
rững
và phát
triển
h.
ạt
ítững
sản xuất
kinh
doanh
của họ
trong
khi
các nhà Ngân hàng
lại
có
sẵn Long két
của
mình
những khoản
tiền
không
sinh
lợi.
Khi
cho
vay,
các nhà
Ngã:',
hàng
được
nhận
các
khoản
trả
tiền
lãi
từ
người
vay
vốn.
Chính
lợi
nhuận từ
.
cho
vay
đã
khuyến
khích các ngân hàng
muốn
nhận
được thêm
nhiều
tiền
uừi
để
cho
vay
và
họ
chuyển
từ
việc
thu
phí
người gửi
tiền
sang
việc
miễn
phí
tiền
gửi,
thậm
chí còn
thuồng
cho họ mữt
khoản
tiền
gọi
là
lãi
tiền
gửi.
Khi
lổn
tại
3
các
nghiệp
vụ
nhận
tiền
gửi
cho vay
và
thanh
toán
hộ có
thể
nói Ngân hàng
đã
hình thành.
1.1.1.2. Khái niệm
NHTM.
Ngân hàng thương
mại là một
tổ chức
kinh
tế
có tư
cách pháp nhân,
thực
hiện
hoạt
động chính là huy
dộng
tiền
gửi dưới
các
hình
thức
khác
nhau
và
đảm bảo sự an
toàn của số
lượng
tiền
gửi
này; trên
cơ sở
nguấn
vốn
huy
động
được và
nguấn
vốn sở hữu
của
mình,
thực
hiện
hoạt
động cho
vay,
đầu
tư
và
chiết
khấu;
đấng
thời
thực
hiện
các
hoạt
động
thanh
toán,
tư
vấn,
môi
giới
và một
số
hoạt
động khác.
1.1.1.3.
Các
nghiệp
vụ chủ yêu của
NHTM.
Nhìn
chung,
các
hoạt
động của ngân hàng thương mại được
qui
về ba
nghiệp
vụ chính
sau:
HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
NGHIỆP
VỤ NỢ
NGHIỆP
VỤ CÓ
NGHIỆP
VỤ
TRUNG
GIAN
•
Nghiệp
VU
nơ:
Trong
nghiệp
vụ
này
ngân hàng
nhận
tiền
gửi
của
dân
cư và các
tổ
chức
kinh tế
dưới nhiều
hình
thức
khác
nhau
hình thành nên
nguấn
vốn
huy
động,
chiếm
tỉ lệ
lớn
trong
tổng
nguấn
vốn của ngân hàng.
Do dó nó
có
y
nghĩa
thiết
yếu
đối với
sự
tấn
tại
và phát
triển
của
mõi ngân
hàng.
Các
hoạt
động
khác đều
phải
dựa trên
cơ
sờ
kết
quả
của
nghiệp
vụ
Nợ
để
tiến
hành.
•
Nghiệp
vu
cổ:
Nghiệp
vụ
này
bao
gấm
những
hoại
động
có Hòn
quan
đến
việc
sử
dụng
vốn của ngàn hàng.
Dựa
trẽn
vốn huy động được
và
vốn
sờ
hữu
của
mình,
ngân hàng thương mại
tiến
hành cho
vay,
đâu
tư
và
chiốL
khấu.
Đây
là những
hoạt
động mang
lại
phần
thu
chủ yếu cho ngân hàng.
4
•
Nghiệp
vu
trung
gian:
Nghiệp
vụ này bao gồm các
dịch
vụ ngân
hàng,
như:
thanh
toán,
chuyển
tiền,
môi
giới,
tư
vấn,
bảo
quản
tài
sản,
mua-
bán hộ
chứng
khoán,
trung
gian
mua-bán
ngoại
hối, Các
hoạt
động thường
mang
lại
thu
nhập
không
lớn,
song,
là yếu
tố quan
trọng
góp
phần
làm tăng
sức
mạnh
cạnh
tranh
cho ngân hàng.
Tuy
theo
phạm
vi,
lĩnh
vẩc
hoạt
động mà các ngân hàng thương mại
được
gọi
là các ngân hàng thương mại đa năng hay ngân hàng thương mại
chuyên
doanh.
Nhưng dù
thuộc
loại
hình nào đi nữa thì các ngân hàng [hương
mại
nhìn
chung
đều có các
chức
năng
sau
đây:
• Chức năng
"tạo"
tiền;
• Chức năng
trung
gian
tài
chính;
• Chức năng
trung
gian thanh
toán;
• Chức năng
tài
trợ
cho
các
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu;
• Chức năng môi
giới
và tư
vấn
cho các
tổ
chức
và cá nhân.
1.1.2.
Tín
dụng
ngân hàng.
1.1.2.1.
Khái niệm
tín
dụng ngân hàng.
Khái
niệm
Tín
dụng:
TD là quan hệ chuyển nhượng tạm
thời
một lượng giá
trị
ị dưới hình
thái tiền
tệ
hoặc hiện
vật)
từ
người
sở hữu
ị
gọi
là
người cho
vay)
sang người
sử dụng
(gọi
tó người đi vay) để
sau
một
thời
gian nht định thu hổi về một
lượng
giá
trị
lớn
hơn
lượng
giá
trị
ban đầu.
Như
vậy,
nếu
hiểu theo
nghĩa
hẹp
thì
TD là
quan
hệ vay mượn
giữa hai
chủ thể
(người
cho vay và
người
đi
vay)
trong
đó
hai
bên
thoa thuận
mội
thời
hạn
nợ và mức lãi cụ
thể.
Nếu
hiểu theo
nghĩa
rộng
thì TD là sẩ vận
dộng
của
các
nguồn vốn
từ
nơi
thừa
đến nơi
thiếu.
Khái
niệm
trên
cũng
đã
thể hiện
bản
chất
của tín dụng:
Tín
dụng
lù
quan
hệ
vay
mượn
lẫn
nhau
trên nguyên
tắc
có hoàn
trả
(cả
vốn
lẫn
lãi)
sau
một
thời
hạn
nhất
định.
Trong quan
hệ
này,
không có sẩ
thay đổi
quyc.i
sở
hữu
mà
chỉ
có sẩ
thay đổi
quyền
sử
dụng
vốn tín
dụng,
và
người
sở hữu vốn
5
túi dụng
được
nhận
một
phần
thu
nhập
dưới
hình
thức
lãi
sau
thời
gian
tín
dụng
theo thoa thuận giữa hai
bên:
người
cho vay và
người
vay.
Có
rất nhiều
loại
hình Tín
dụng:
Tín
dụng
thương
mại,
tín
dụng
Ngân
hàng,
tín
dụng
Nhà
nước,
Tín
dụng
tiêu
dùng
trong
đó tín
dụng
Ngân hàng
được
coi
như hình
thức
chủ
yếu của
hệ
thống
tín
dụng.
Khái
niệm
Tín
dụng
Ngân hàng:
Tín dụng Ngăn hàng
là
quan hệ
tín
dụng phát
sinh
giữa Ngân hùng
với
các chủ
thể
kinh
tếkhác
trong
xã
hội
dược
thực hiện
dưới hình
thức
cung ứng
vốn vay
hình
thành
từ
những khoản
tiền
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
xã
hội
mà
Ngân hàng huy động được.
Trong
quan
hệ
tín dụng này,
Ngân hàng vừa là
người
cho vay
dong
thời
cũng là
người
đi
vay.
1.1.2.2.
Chức năng
và Vai
trò
của
tín
dụng ngân
hàng
đối
vói
nén
kinh
tế
quốc
dân.
Chức
nâng:
Tp
trung
và
phân
phôi
lại
vón
tiền
tệ
theo nguyên
tấc
có
hoàn
trả.
Tập
trung
và phân
phối
lại
vốn
tiền
Lệ
là
hai quá
trình
thống
nhất
trong
sự
vận
động
của hệ
thống
tín
dụng,
trong
đó
tín dụng
được
coi
là
chiếc
cầu
nối
các
nguồn
cung
-
cầu
tiền
tệ
của
nền
kinh
tế.
ả khâu
tập
trung,
tín
dụng
là nơi
tập
hợp
những
nguồn
vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
nền
kinh
tế.
Còn ở khâu phân
phối
lại,
tín
(lụng
là
nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh
nghiệp,
cá
nhân và cho cả ngân
sách
nhà
nước
khi
cần.
Như
vậy,
tín dụng
đã
trực
tiếp
tham
gia
điều
tiết
các
nguồn vốn
tạm
thời
dư
thừa từ
các cá
nhân,
tổ
chức
để bổ
sung
kịp
thời
cho
các cá
nhân,
doanh
nghiệp
hay
nhà nước
thiếu
hụt
về vốn.
Tiết kiệm tiên
mặt
Nhờ vào quá trình động viên kịp
thời
những nguồn
vốn nhàn
rỗi trong
xã
hội,
những khoản
vốn này đang tạm
thời
đứng yên sẽ được đưa vào chu
chuyển
nghĩa
là:
TD đã làm tăng
nhịp
độ
quay
của đồng
tiền,
!>iảm
lượng
tiền
cần
thiết
cho lưu thông.
6
Mặt
khác, hệ
thống
ngân hàng phát
triển
đã thúc dấy
việc
mở
rộng
thanh
toán không dùng
tiền
mặt và
thanh
toán bù
trừ giữa
các đơn vị
kinh tế.
Điều
này sẽ làm
giảm
được
khối
lượng
giấy
bạc
trong
lưu thông
cũng
như các
chi
phí
lun
thông
giấy
bạc ngân hàng như
chi
phí
in
ấn
giấy
bạc,
chi
phí bảo
quản
tiền,
vận
chuyển
tiền
Phẩn ánh và kiểm
soát
các hoạt động kinh
tế.
Chức năng này phát huy tác
dụng
được là phụ
thuộc
vào sỗ phái
triển
của
các
chức
năng
trên.
Cụ
thể
là:
Thông qua quá trình
tập trung
và phân
phối
lại
vốn,
TD góp
phần phản
ánh được mức độ phát
triển
nền
kinh lê'
về các mặt như:
khối
lượng
liền
tệ
nhàn
rỗi
trong
xã
hội,
nhu cầu vốn
trong từng
thòi
kỳ từ
đó giúp chúng
ta
có
cái nhìn
tổng
quát về
những quan
hệ cán
đối lớn trong
nền
kinh tế
dặc
biệt
là
quan
hệ
giữa
tích
lũy
và tiêu dùng như:
trong
Lổng nguồn
vốn lích
luỹ
thì
kết
cấu
gồm
những khoản nào,
được huy
dộng từ những
thành
phần
vù
dối
lượng
nào
với khối
lượng
và sỗ
biến
động qua
từng
thời
kỳ là bao
nhiêu
Dặc
biệt
trong
hoạt
động cho vay của ngân hàng để góp
phần
đảm bảo an
toa,,
vì vốn,
ngân hàng luôn
thỗc hiện
quá trình
kiểm
tra
tình hình tài chính
cí
đơn vị
nhằm phát
hiện
kịp
thời
những
trường hợp
vi
phạm
chế
độ
quản
lý
ki,.h lố
của
Nhà
Nước.
Bên
cạnh đó,
trên cơ sờ
thỗc hiện
nguyên
tắc
cho uy có
hoằn
trả,
TDNH
còn
phản
ánh
kịp
thời
tình hình
quản
lý và sử
dụng
vốn của cúc dơn vị
có
hiệu
quả hay không. Các đơn
vị
muốn
vay vốn ngân hàng
phủi
trì Vi
Lây rõ
mục đích
vay,
phương án sử
dụng
liền
vay
vì.
cách
trả
nợ.
Ngoài
ra,
thông qua
việc
tổ chức
công tác
thanh
toán không dùng
tiền
mặt
còn
tạo
điều
kiện
để ngân hàng táng
cường
vai
trò
kiểm
soát
bằng
dài các
đơn
vị
kinh tế
vì
mọi quá trình hình thành và sử
dụng
vốn của
doanh
nghiệp
đều
được
phản
ánh và lưu
giữ
qua số
liệu
trên lài
khoản
tiền
gửi,
tù dó, ngân
hàng có cái nhìn tương
đối tổng
quát vào cấu trúc
tài
chính của cúc đau
vi.
Như
vậy,
chức
năng này sẽ góp
phần
giải
quyết
tình
trạng
mãi càn
đối
cục
bộ
của nền
kinh tế với
những
giải
pỉiáp
khắc phục kịp
thòi,
Lừ
dó
phiu
huy
vai
trò
quản
lý và
điểu
tiết
vĩ
mô
của
nhà
nước.
Điều
này
cũng
có
nghĩa
là TO
cần
phải
được vận
dụng
như một
trong
những
đòn bẩy kích thích
kinh
tế
không
thể
thiếu
trong
quá trình
tổ
chức quản
lý
kinh
tế-tài
chính,
kiểm
soát và
thúc đẩy các
hoạt
động
kinh tế
quốc
dân.
Vai
trò:
Trên cơ sở
phờt
huy các
chức
năng vốn
có,
TO
thể
hiện
vai
trò tích cực
trong
đời
sống
kinh
tế-xã
hội
như
sau:
Tín
dụng
góp
phần thúc
đẩy
sản
xuất
phát triển:
Như đã
nói,
tín
dụng
tập
trung
những nguồn
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
nền
kinh tế,
đáp ứng không chỉ nhu cẩu vốn cho
việc
duy trì
hoạt
động của
doanh
nghiệp
ỏ cả ba
giai
đoạn
(dự
trữ,
sản
xuờt
và lưu
thông)
mà còn
phục
vụ
cho
cả mục tiêu mở
rộng
sản
xuờt.
Thông qua cơ chế cờp
vốn,
tín
dụng cũng
tác động đến quá trình
điều
chỉnh
cơ
cờu
ngành
nghề,
khuyến
khích các
doanh
nghiệp
phát huy
lợi
thế
về tài nguyên và
lao
động sẵn
có.
Tín
dụng
góp
phần
đẩy nhanh
tốc
độ
tập
trung
và tích
lũy
vốn cho nền
kinh
tế,
đồng
thời
còn góp
phần
phát
triển
quan
hệ
đối ngoại
dựa trên
những quan
hệ tín
dụng quốc
tế.
Tín
dụng
góp
phần
ẩn
định tiền
tệ
và
ổn
định
giá
cả
Điều
này
thể
hiện
ở khía
cạnh
tín
dụng
trực
tiếp
góp
phần
vào
việc
giảm
lượng
tiền
mặt dư
thừa
trong
dân cư và
tạo
điều
kiện
mở
rộng
công tác
thanh
toán không dùng
tiền
mặt.
Ngoài
ra,
lãi
suờt
tín
dụng cũng
là một
trong
các
công cụ
điều
tiết
nhạy
bén
với
nhu cầu nền
kinh
tế khi thực
hiện
chính sách
tiền
tệ
của
nhà
nước.
Tín
dụng
góp
phẩn
ổn
định
đời
sông,
tạo
công
ăn
việc
làm
và
ẩn
định
trật
tự
xã
hội
Đây là hệ quả
tờt
yếu do
hai vai
trò
trẽn
đây đem
lại.
Không
chỉ
có tác
dụng
tích cực
đối với
hoạt
động của các tổ
chức
kinh tế,
tín
dụng
còn có
những
ảnh
hưởng
tốt
đối với
cả các
tầng lớp
dân
cư,
và thông qua đó mà đóng
góp vào sự ổn định và phát
triển
kinh tế
- xã
hội.
8
1.133 f hân
loại
Tín
dụngNHTM.
Ngân hàng
cung cấp
rất
nhiều
loại
TO, cho
nhiều đối
tượng
khách hàng
với
những
mục đích sử
dụng
khác
nhau.
Để tránh nhầm
lẫn
và có cái nhìn
tổng
quát về các
loại
TO,
người
ta
phân
loại
TO
theo
một
số
tiêu
chí
sau:
Căn cứ vào
thời
han cho vay:
a.
Cho
vay ngắn
hạn:
Có
thời
hạn đến Ì năm.
b.
Cho
vay
trung
hạn:
Có thòi hạn
từ
trên Ì năm đến 5 năm.
c.
Cho
vay
dài
hạn:
Có
thời
hạn trên 5 năm.
Căn cứ vào bảo đảm TD:
a.
Tín
dụng
không có bằo đằm: Là TO không có tài sằn cầm cố
thế
chấp
hay có bằo lãnh
của người
thứ
ba.
b.
Tín
dụng
có bằo đằm: Là TO có tài sằn cầm
cố,
thế
chấp
hay
có bằo lãnh
của người
thứ
ba.
Căn cứ vào múc đích TD:
a.
TO
bất
động
sằn:
Đây là các
khoằn
TO được bằo đằm
bằng
bất
dộng
sằn,
bao gồm:
> TO
ngắn
hạn cho xây
dựng
và mở
rộng
đất
đai.
> TD dài hạn để mua
đất đai,
nhà
cửa,
căn
hộ,
cơ sở
dịch
vụ,
trang
trại
và
bất
động
sằn
ở nước ngoài.
b.
TO công thương
nghiệp:
Đây là các
khoằn
TD cấp cho các
doanh
nghiệp
để
trang
trằi
các
chi
phí như mua nguyên vật
liệu,
trằ thuế,
và
chi trằ
lương.
c.
TD nông
nghiệp:
Đây là các
khoằn
TO cấp cho các
hoạt
động
nông
nghiệp,
nhằm
trợ
giúp các
hoạt
động
trồng
trọt,
thu
hoạch
mùa màng và chăn nuôi
gia
súc.
d.
TD cá nhân: Đây là các
khoằn
TO cấp cho cá nhân để mua
sắm hàng hoa tiêu dùng đắt
tiền
như xe hơi, nhà di
động,
trang
thiết
bị
trong
nhà
9
e.
TO
cho
các
tổ chức
tài chính:
Đây
là các
khoản
TO
cấp
cho
các
NH,
công
ty
bảo
hiểm,
công
ty
tài
chính
và
các
tổ
chức
tài
chính khác.
f.
Cho
thuê
tài
chính:
Là
việc
Ngân hàng
mua
các
trang
thiết
bị,
máy
móc
và cho thuê
lại
chúng.
g.
TO
khác:
Bao
gồm
các
khoản
TO
khác chưa được phân
loại
ở
trên (Ví
dụ:
TO
kinh
doanh chứng
khoán )
1.2.
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TRONG
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
CỦA
NHTM.
1.2.1.
Khái
niệm
rủi
ro.
Bất
kì một
hoạt
động
có ý
thức
nào
của con
người
cũng
có mục
tiêu
nhất
định.
Mục
tiêu
này
sẽ
quyết
định phương
hướng
và
cách
thức thốc
hiện
hoạt
động của chủ
thể
đó.
Dẫu
sao,
luôn
có
những
yếu
tố
chủ
quan
hay khách
quan
tác động lên
kết
quả
của
hoạt
động,
và do
vậy,
có
thể
ảnh
hưởng
đến
việc
hoàn thành
mục
tiêu
đề
ra.
Rủi ro
là
những
biến
cô xảy ra
ngoài
ý
muốn,
ngoài
sự
hiểu biết,
ngoài
dự
tính
của chủ
thể
và
dẫn
tới
tác
động
xấu,
thậm
chí
làm
mục
tiêu
không
đạt
được.
Trong
kinh
doanh,
hiệu
quả
kinh
tế
là
chỉ
tiêu
quan
trọng
nhất
nói
lên
khả
năng
tồn
tại
và
phát
triển
của một
doanh
nghiệp.
Vì
thế,
người ta
gọi
mọi
biến
cố
làm
giảm
thu
nhập
của nhà
kinh
doanh
là
rủi
ro
trong kinh
doanh.
Và
bởi
lợi
nhuận
là
mục
tiêu cao
nhất
nên các nhà
kinh
doanh
làm
mọi cách
để
hạn chế
tối
thiểu
rủi ro,
yếu
tố
dường
như
tiềm
ẩn
trong
mọi
lĩnh
vốc.
Đối với
ngân hàng thương
mại,
doanh
nghiệp
hoạt
động trên lãnh vốc đặc
biệt
là
tiền
tệ,
tín
dụng
và ngân
hàng,
rủi
ro
có
khả
năng xảy
ra
càng
lớn.
Một
trong
những
đặc thù
cơ
bản
nhất
của
hoạt
động ngân hàng thương
mại
là:
tiền
là nguyên
liệu
độc
tôn,
không
thể
thay
thế
để
tạo
ra
sản
phẩm.
Tuy
nhiên,
loại
nguyên
liệu
này
lại
dễ
dàng
chịu
tác động của
vô vàn
yếu
tố,
như:
yếu tố
tâm
lí,
điều
kiện kinh
tế,
chính
trị,
xã
hội,
chiến
tranh,
thiên tai dù
nó
cũng
tác động
trở
lại
rất
lớn
đến không
ít
các yếu
tố
khác.
Bởi
vậy
có
rất
nhiều
10
khả
năng gây
rủi
ro
cho ngân hàng ở khía
cạnh này.
Bất kỳ một
sai
sót nào
trong
quá trình
cung
ứng sản phẩm
cũng
gây
ra
một
phản
ứng "dây
chuyền"
trong
ngân
hàng,
khách hàng và
những
đối
tượng
có liên
quan.
Lí do nữa là vì
ngân hàng thương mại là một
thể
chế độc
lập
nhưng có
rất
nhiều
mối
quan
hệ
phức
tạp trong
lòng
thị truổng
và nền
kinh tế.
Mô hình mối
quan
hệ
giữa
Ngân hàng và các chủ
thể
khác
trong
xã
hội:
NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
TRUNG
GIAN
Rõ ràng là một
khi rủi
ro xảy ra
đối với
hoạt
động của ngân hàng
thương mại thì sự đổ vỡ sẽ không chỉ riêng ngân hàng gánh
chịu
mà có
thể
gây hậu quả nghiêm
trọng
cho các thành viên có liên
quan
và toàn xã
hội.
Thế
nên mức độ tác động của nó là vô cùng
to
lớn.
Mặc dù
vậy,
không
thể
vì
thế
mà không dám
tham
gia
lĩnh
vực
kinh
doanh
này. Vấn đề
đặt ra
là các nhà
ngân hàng và
những người
lập
chính sách
phải
biết,
phải hiểu
được
những
rủi
ro
có khả năng xảy
ra
ở ngân hàng thương mại để đưa
ra
các
giải
pháp hạn
chế,
khắc phục
chúng và ứng
dụng
có
hiệu
quả vào ngân hàng của mình.
1.2.2.
Các
loại rủi
ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh của
NH.
Có
rất
nhiêu loại
hình
rủi
ro
trong
hoạt động của ngân hàng thương
mại
bởi
ứng
với
mỗi
hoạt
động
thì
có một hay
nhiều
loại
hình
rủi
ro
riêng.
li
Mô hình các
loại rủi
ro:
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
RỦI
RO
NGUỒN
VỐN
RỦI
RO
TÍN
DỤNG
RỦI
RO
HỐI ĐOÁI
RỦI
RO
THANH
TOAN
RỦI
RO
ĐẠO ĐỨC
RỦI
RO
HỐI ĐOÁI
RỦI
RO
THANH
TOAN
RỦI
RO
ĐẠO ĐỨC
RỦI
RO
HẠCH
TOÁN
RỦI
RO
THUẦN TUY
•
Rủi ro lãi suất:
Nói một cách đơn
giản,
tiền
lãi là chi
phí
phải
trả
cho
việc
sử
dụng
vốn
của
người
khác.
Nó
phản
ứng
rất
nhạy
cảm
đối với
tình hình
cung-cầu
về vốn trên
thị
trường,
nhất
là
trong kinh tế thị
trường.
Vì
thế,
lãi
suất
cũng
dễ dàng
chịu
tác động của
nhiều
yếu
tố
khác
và
không
phải
là
bất
biến.
Tuy
nhiên,
do
ngân hàng thương mại thường huy động
và
cho vay đồng
thời
nên
việc
thay đừi
lãi
suất
thường
đem
lại
tác động
hai
mặt (tác động đến
ngân hàng
với
tư cách
người
vay
và
với
tư cách
người
cho
vay).
Song,
dù
thế
nào thì sự
biến
động không
ngừng
của lãi
suất
cũng
gây khó
khăn cho ngân
hàng
ít
hay
nhiều.
• Rủi
ro hối
đoái:
Tỉ
giá
hối
đoái,
cũng
giống
như
lãi
suất, biến
động
liên
tục
và
do
vậy
khiến
cho
hoạt
động
kinh
doanh
ngoại tệ tiềm
ẩn
nhiều
rủi
ro.
Những
thiệt
hại
do
biến
động của
tỉ
giá
hối
đoái
gây
ra
được
gọi
là
rủi
ro
hối
đoái.
Trong
điều
kiện
thương mại
quốc
tế
ngày càng được
mở
rộng
như
hiện
nay,
nhu cầu
chuyển
đừi ngoại tệ
vẫn còn
rất lớn
dẫu
đã có
nhiều
hình
thức
thanh
toán mới
xuất hiện. Kinh
doanh
ngoại tệ
tại
các ngân hàng được phép
trở
thành một
hoạt
động được
chú
trọng
và
mang
lại
thu
nhập
khá
cao
cho
12
ngân
hàng.
Điều
đó đòi
hỏi
các ngán hàng thương mại
phải
vô cùng
nhạy
bén
trong việc
quản
lí
khối
lượng
ngoại tệ
nắm
giữ.
• Rủi ro
trong
thanh
toán:
Xuất
phát từ đặc
điểm
của ngân hàng
thương mại là
tập
trung
lượng
tiền
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
nền
kinh
tế
và
cung
cấp
cho
những
đối
tượng có nhu cửu vay nên,
trong
quá trình
quản
lí
nguồn
vốn
và tài sản của mình, ngân hàng thương mại
phải
luôn đảm bảo được khả
năng đáp ứng yêu cửu rút
tiền
gửi của
khách hàng
cũng
như luôn có đủ
tiền
để
đáp ứng cho nhu cửu tín
dụng
của các thành viên
trong
nền
kinh tế.
Nói
ngắn
gọn,
ngân hàng
phải
quản
lí thanh
khoản.
Đảm bảo
thanh
khoản
là
nhiệm
vụ
trọng
yếu hàng đửu của mỗi ngân
hàng thương mại vì nó liên
quan
đến sự
tổn
vong
của bản thân ngân hàng và
sự
an toàn của cả hệ
thống.
Do
vậy,
rủi
ro thanh
khoản
trong
hoạt
động của
ngân hàng thương mại thường gây
ra
hậu quả khôn lường và
phải
được nghiên
cứu
một cách đúng mức.
• Rủi ro
nguồn
vốn:
Huy động là một
trong
những
hoạt
động chính
của
ngân hàng, đem
lại
nguồn
vốn chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù
vậy,
tình
trạng
thừa
hay
thiếu
vốn
đều gây
ra
rủi
ro
cho ngân hàng.
Nếu ngân hàng huy động được lượng vốn
lớn
mà
lại
không tìm được
khách vay
hoặc
khách muốn vay
lại
không có đủ
điều
kiện
thì
nguồn
vốn huy
động
đó sẽ bị ứ
dọng.
Khi đó,
ngân hàng thương mại không
chỉ
không có
thu
nhập
mà vẫn
phải
trả
lãi
huy
động.
Trường hợp đó
gọi
là
rủi
ro thừa vốn.
Nếu
tình
trạng
này kéo
dài,
ngân hàng cổ
nguy
cơ
thua
lỗ,
thậm
chí đưa
tới rủi
ro
thanh
khoản.
Ngược
lại,
nếu
nguồn
vốn huy động được
lại
không đủ đáp ứng
nhu
cửu vay của khách thì ngân hàng sẽ bỏ
lỡ
cơ
hội
kinh
doanh
và mất dửn
khách hàng. Đây là hậu quả của
rủi
ro
thiếu
vốn.
cả
hai
trường hợp trên dĩ
nhiên đều làm ảnh hưởng đến
lợi
nhuận
của
ngân hàng.
•
Rủi ro
tín
dung:
Trong
số các
hoạt
động,
nghiệp
vụ Có thường đem
lại
đến 90%
tổng thu
nhập
của các ngân
hàng.
Bởi
thế, việc
nghiên cứu
rủi
ro
có liên
quan
đến
nghiệp
vụ này luôn có ý
nghĩa
quan
trọng
đối với
mọi ngân
13
hàng.
Trong
số
đó, rủi ro
tín
dụng
là
loại
hình thường xuyên xảy
ra
và có tác
động
lớn
đến
hiệu
quả
kinh
doanh
của
ngân hàng thương
mại.
Rủi ro
tín
dụng
bao gồm
việc
người
vay không
trả
được,
hay
trả
không
dầy
đủ
tiền
vay và cả
việc
người
vay
trả
đủ nhưng không đúng
thời
hạn,
gây
thiệt
hại
cho ngân hàng. Do đó khả năng xảy
ra
rủi
ro
tín
dụng
cao và đòi
hỏi
ngân hàng
phải
quản
lí
chặt
chẽ
các
khoản
cho
vay
của mình.
•
Rủi ro
đao
đức:
Đây là
loại
hình
rủi ro
khó phòng
ngừa
nhểt
bởi
nó
xảy ra
do sự cố ý
của con
người.
Nó liên
quan
đến hành
vi của
khách hàng vay
và cán bộ ngân hàng. Khách vay có
thể
dùng
tiền
vay vào mục đích khác
với
mục đích đưa
ra khi
vay
tiền,
lừa
đảo ngân
hàng,
Đôi
khi
sự
sai
phạm này
lại
được sự
tiếp
tay
của chính các cán bộ ngán hàng, làm cho sự
việc
khó bị
phát
hiện
và gây hậu quả khôn
lường.
Vì
vậy,
để hạn
chế
rủi
ro
đạo
đức,
ngân
hàng
phải
tăng
cường
khâu
thẩm
định,
giám sát
việc
cho vay và làm
trong
sạch
đội
ngũ cán bộ.
• Rủi ro
hoạt
đống:
bao gồm toàn bộ các
rủi
ro có
thể
phát
sinh
từ
cách
thức
mà một NH
điều
hành các
hoạt
động của mình. Các ví dụ về
rủi
ro
hoạt
động là
rểt
nhiều
như:
việc
cểu trúc hạn mức không phù hợp
trong
lĩnh
vực kinh
doanh
vốn,
quản
trị tồi
các quy trình
quản
lý tín
dụng,
cán bộ
tham
ô,
thiếu
các kế
hoạch
khôi
phục
kinh
doanh
trong
trường hợp
xảy ra
thảm
hoa
• Rủi ro
chiến
lược:
phát
sinh từ
các
thay đổi trong
môi trường
hoạt
động
của Ngân hàng trên phạm
vi
rộng
hơn về mặt
kinh
doanh
và tài chính.
Rủi ro chiến
lược
cũng
có
thể
phát
sinh từ
các
hoạt
động của bản thân NH. Ví
dụ: việc
xâm
nhập
vào một
thị
trường mới mà
thiếu
sự nghiên cứu đầy đủ và
thiếu
các
nguồn
nhân
lực
cần
thiết
để
khai
thác
thị
trường này có
thể
làm NH
gặp phải
rủi
ro
thua
lỗ.
• Rủi ro uy
tín:
là
rủi
ro dư
luận
đánh giá xểu về NH, gây khó khăn
nghiêm
trọng cho
NH
trong việc
tiếp
cận
nguồn
vốn
hoặc
khách hàng
rời
bỏ NH.
Bên
cạnh
những
loại
hình kể
trên,
hoạt
động ngân hàng thương mại còn
ẩn
chứa
nhiều
loại rủi
ro
khác
nữa, như:
rủi
ro
hạch
toán,
rủi ro
thiên
tai,
rủi
ro
14
chính
trị, Điều
này
khiến
cho
hoạt
động ngân hàng
trở
thành
lĩnh
vực
kinh
doanh
nhiều
rủi ro.
Tuy nhiên, các
loại rủi
ro
không
phải
là không
thể
ngăn
ngừa được.
Để
tiện
cho
việc
quản lí
các
loại rủi
ro
này,
người
ta
dựa vào tính
hệ thống
để phân chúng thành
hai
nhóm chính:
• Nhóm
rủi
ro
cổ hè
thống:
Nhóm này bao
gồm
các
loại rủi
ro
khi
xảy ra
có tác động đến
tất
cả các
tài sản của
ngân hàng thương
mại,
như: thiên
tai,
các
cuộc
khủng hoảng
kinh
tế,
chính
trị,
Do tính
chất
đó,
các
loại rủi
ro
có hệ
thống
thường
rất
khó tránh nếu không
muốn
nói là
không
thể
tránh
được.
•
Nhổm
rủi
ro
không cổ hê
thống:
Các
loại rủi
ro
thuộc
nhóm này chớ
tác động đến một vài tài sản
nhất
định
có
liên
quan
mà
thôi.
Bởi
vậy,
có
thể
ngăn
ngừa
dược
phẩn
lớn
mặc
dù không
phải
là dễ dàng.
1.2.3.
Rủi ro
tín dụng.
Rủi
ro
Tín Dụng:
Rủi ro
thất
thoát tài sản
có
thể
phát
sinh
khi
một bên
đối
tác không
thực hiện
một
nghĩa
vụ
tài
chính
hoặc nghĩa
vụ
theo
hợp đổng
đối
với
một
NH,
bao
gồm
cả
việc
không
thực hiện thanh
toán nợ
dù
đấy là nợ
gốc
hay nợ
lãi
khi
khoản
nợ đến
hạn.
Rủi ro
này bao
gồm
cả
rủi
ro
thanh
toán
khi
một bên
thứ
ba (ví dụ một
NH
thanh
toán)
không
thực hiện
các
nghĩa
vụ
của
mình
đối với
NH
này.
1.2.3.1.
Phàn
loại
rủi ro
tín
dụng
Trên
thực
tế, rủi
ro
TO
cũng
rất
phức tạp
và đa
dạng
như
chính
hoạt
động
tín
dụng.
Cũng có
nhiều
cách phân
loại
nhưng
ở
đây
ta
chớ
nghiên cứu
2
cách phân
loại
cơ
bẳn:
Trên phương diên
quản lý
Trên phương
diện
quản
lý,
rủi
ro
TO
được
chia
làm
2
loại:
RRTD
có
thể
kiểm
soát được và
RRTD
không
thể kiểm
soát
được.
•
RRTD có
thể
kiểm
soát được
(hay
còn
gọi
là
rủi
ro khả kháng)
là
loại rủi
ro
TD mà NH có
thể
phần
nào dự đoán được chủ
thể
gây
ra
rủi
ro
đó,
ước
tính được
mức
độ ảnh
hưởng,
dự
kiến
được
thời
gian
chúng phát
sinh
mà
từ
đó
có
những
biện
pháp hợp lý để phòng
ngừa,
hạn
chế
ở mức độ
thấp nhất
15
cổ
thể.
Những
RRTD
thuộc
loại
này
thường
do
khách hàng
hoặc
chính bản
thân
NH
gây
ra
cho mình.
•
Rủi ro
không
thể kiểm
soát được
(rủi
ro bất
khả kháng) là
loại rủi
ro
TD
mà
các
NH
không
thể
dự
đoán,
không
thể
biết
chúng sẽ xẩy
ra
vào
thời
điểm
nào,
cũng
không
thể
tính toán chính
xác
nhất
những
ảnh
hưởng
mà
chúng
gây
ra.
Những
RRTD
này thường không
do
con nguôi gây
ra
mà
chủ
yếu
là do
những
bất
lợi
về
yếu tố tự
nhiên gây
ra
như hạn
hán, lũ
lụt
mất mùa,
hoa
hoạn, Cấc
NHTM
thuỡng phải tập
trung
vào ngăn
chặn
những
rủi
ro
có
thể
kiểm
soát
được,
còn
những
rủi
ro
không
thể kiểm
soát được
thì chỉ
có cách
là
chống
đỡ.
Theo
mức đô
rủi
ro:
Phân
theo
mức
độ
rủi ro,
người
ta
chia
RRTD
làm
4
loại:
• Không
thu
được
lãi
đúng
hạn:
Cấp độ
thấp nhất
là
khi
người
vay không
trả
được lãi đúng
hạn, khi
đó
Ngân hàng sẽ
chuyển
số lãi
đó vào
khoản
mục
lãi
treo
phát
sinh.
Hình
thức
rủi
ro
này được xếp vào
mức
rủi
ro thấp vì ngoại
trừ
trường hợp khách hàng
muốn
quỵt nợ,
chiếm
dụng
vốn
thì
phần
lớn
đều
xuất phất từ
việc
thiếu
cân
đối
trong
kỳ
hạn
thu
nợ và
trả
nợ
của
khách hàng.
• Không
thu
được vốn đúng
hạn:
Khi
không
thu
được vốn đúng hạn vấn dề đã
trở
nên nghiêm
trọng
.
Khi
đó,
Ngân hàng sẽ
chuyển
số nợ
vốn
đó
sang
mục
nợ quá hạn phát
sinh.
Khoản
mục này phát
sinh
vào
thời
gian
đáo hạn của hợp đỡng tín
dụng
.
Tuy nhiên,
đấy
chưa
phải
là
khoản
mất mát
hiện thực
của Ngân hàng vì
có
thể
tiến
độ
hoạt
động
kinh
doanh
cua khách hàng bị chậm so
với
kế
hoạch
đã
đề
ra
trình
Ngân hàng.
• Không
thu
được đủ
lãi:
Khi
Ngân hàng không
thu
được
đủ
lãi thì vấn
đề đã ở mức
cao
hem.
Tình hình
kinh
doanh
của khách hàng có
thể
đã
kém
hiệu
quả đến
mức
không
thể
trả
đủ
lãi cho Ngân hàng.
Khi đó,
Ngân hàng
phải
chuyển
khoản
lãi
này
16
vào
khoản
mục lãi
treo
đóng bàng và
thậm
chí có
thể phải thực
hiện
miên
giảm
lãi
cho khách hàng.
• Không
thu
đủ vốn cho
vay:
Tinh
huống
xấu
nhất
xảy
ra khi
ngân hàng không
thu
đủ vốn cho vay và
lúc này Ngân hàng đã bị mất
vốn. Tại
thời
điểm
này, Ngân hàng sẽ
chuyển
khoản
nợ vào mục nợ không có khả năng
thu hổi
hoặc
phải
xoa
nợ, coi
như
khép
lại
một hợp đổng
tín
dụng
không có
hiệu
quả.
Trên đây là bốn hình
thọc
giúp cho
NHTM
nhận
biết
rủi
ro
tín
dụng
và
có
biện
pháp xử
lý
.
Tuy
nhiên,
không
phải
lúc nào gặp
rủi
ro tín
dụng
thì
Ngân
hàng đều
phải
trải
qua bốn
trường
hợp
trên.
Có trường hợp khách hàng
trả
lãi
rất
đầy
đủ và đúng hạn nhưng
cuối
cùng
lại
không
thể
trả
được nợ gốc cho Ngân
hàng.
Vì
vậy, khi
nghiên cọu về
rủi
ro
tín
dụng,
người
ta
thường chú
trọng
vào
các trường hợp có
nguy
cơ
xảy ra
rủi
ro tín
dụng
như
là lãi
treo
phát
sinh
và đặc
biệt
là nợ quá hạn phát
sinh.
Còn ở các trường hợp khác có lãi
treo
đóng băng
hay
nợ không có khả năng
thu hồi
được
coi
là
rủi
ro thực
sự nên thường được
xem xét dể
giải
quyết
hậu quả và
rút ra
những
bài học
kinh
nghiệm
1.2.3.2.
Các
chỉ
tiêu
đo
lường
rủi
ro
tín
dụng
1.
Tỷ
lệ
vốn
tự
có trên
tổng tài
sản Có (Tỷ
lệ
an toàn vốn
tối
thiểu):
Công
thọc:
Tỷ
lệ
vốn
tự
có trên
tổng tài sản
có=Vốn
tự
có/Tổng
tài sản
có
Vốn tự
có ở đây xác định gồm
hai
phần:
Vốn
điều
lệ
của NH và quỹ dự
trữ
bổ
xung
vốn
điều
lệ
của tổ
chọc
TO.
Tổng
tài
sản Có: là các
loại
tài
sản Có của NH đã được
điều
chỉnh
theo
mọc độ
rủi
ro của
từng
loại
tài sản
(bao
gồm cả các cam
kết ngoại
bảng
của
NH). Việc
quy định mọc độ
rủi
ro đối với từng
loại
tài sản Có
tuy thuộc
vào
đặc
điểm
riêng cụ
thể
của
từng
nước và
từng
thòi kỳ khác
nhau,
phản
ánh
tỷ lệ
rủi
ro
dự đoán
đối với tài sản
có
của
NH.
17
THI' VIÊN
ÌĩỊ[ỉh\c
ĩ-e.:
jùf.
THJO.SG
ĩtcs
Về cơ
bản,
một NH có
hai
sự
lựa
chọn
khi
xác định quy mô vốn
tự
có.
NH có
thể
tăng vốn
tự
có
khi
các
rủi
ro
dự đoán
gia
tăng
hoặc
có
thể
đầu tư
vào các
tài
sản tương
đối ít
rủi ro.
Việc quyết
định quy mô vốn của NH không
dễ
dàng nhưng
rất
quan
trọng,
một NH muốn phát
triển
phải
mở
rộng
cơ sở
vốn tự
có
của
nó nhưng đồng
thời
phải giỉ
được mức độ
rủi
ro
nhất
định.
2.Tình hình
cho
vay,
dư nợ và
thu
nợ TD:
Chỉ tiêu này được
phản
ánh qua các con số về
doanh
số cho
vay,
doanh
số
dư nợ và
doanh số
thu
nợ
.
Doanh
số cho vay là số
tiền
cho vay của NH
đối
với
khách hàng
trong
một
thời
kỳ.
Dư nợ TO
là số
tiền
mà khách hàng còn nợ NH
tại
một
thời
điểm.
Dư nợ TO = Dư nợ TO kỳ trước + DS
cho
vay
trong
kỳ-DS
thu
nợ
trong
kỳ
Doanh
số
thu
nợ TO là
số
tiền
NH
thu
nợ khách hàng
trong
một
thòi
kỳ.
3.
Nợ
có vấn
đề:
Phản ánh
rủi
ro
tiềm
năng.
Khi
NH cho khách hàng
vay,
quá trình sử
dụng
vốn vay của
doanh
nghiệp
gặp
nhiều
khó khăn, có
thể
do
nhiều
nguyên nhân đã ảnh hưởng xấu
đến
khả năng
trả
nợ của
doanh
nghiệp
nhưng
khoản
nợ đó chưa đến
hạn.
Các
khoản
nợ này
sẽ
được xếp vào nợ có vấn đề.
Có
rất
nhiều
dấu
hiệu
để
nhận
biết
một
khoản
vay có vấn
đề,
cụ
thể
như
sau:
>
Hoạt
động
kinh
doanh
của
người
đi vay có
chiểu
hướng không lành
mạnh, có
thể
do ngành
nghề
của họ đang gặp
rủi
ro,
do
thay
đổi
chính sách của Nhà
nước, hoặc
có
thể
quan
hệ
giao
dịch
với
các
đối
tác của
doanh
nghiệp
không
thuận
lợi khiến
cho
doanh
nghiệp
gặp
khó khăn về tài chính. Hay
trong
quá trình sản
xuất
kinh
doanh
có
sự
tăng lén
bất
thường của hàng
tồn kho,
các
khoản
phải thu,
hoặc
hoạt
động
kinh
doanh
bị ảnh hưởng
bởi
các yếu
tố
khách
quan
như
lũ
lụt,
hoa
hoạn
18
> Sự
thay
đổi
trong
cơ cấu
quản
lý
kinh
doanh: thu
hẹp quy mô sản
xuất
và
chủng
loại
sản
phẩm, công nhân
nghỉ
việc
>
Người
vay cố tình
trì
hoãn
việc
nộp báo cáo
tài
chính cho NH.
Người
vay
có thái độ lưỡng
lự
cố tình chậm
trễ
khi
sụp xếp cho cán bộ TO
đi thăm cơ sở
sản
xuất kinh
doanh.
> Khách hàng sử
dụng
vốn vay
sai
mục đích.
> Số dư nợ đó đã được
gia
hạn
nhiều
lần,
thậm
chí
thời
gian gia
hạn
dài
hơn kỳ
hạn cho vay
lần
đầu.
> Số dư nợ đó đã được đảo nợ
nhiều lần
(cho
vay mới để
thu
hồi
nợ
cũ),
có
truồng
hợp kế toán đã
chuyển sang
nợ quá hạn
lại
chuyển
vào
hạch
toán
trong
hạn.
> Khách hàng dùng
vốn vay của
NH để
trả
nợ NH khác.
>
Nhiều
NH cùng cho vay một khách hàng
với
cùng một tài sản thế
chấp
mà không
biết.
4.
Tỷ
lệ
Nợ quá
hạn:
Nợ quá hạn
trong kinh
doanh
TO là
khi
đến
thời
hạn
thanh
toán
khoản
nợ,
người
đi vay không có
khả
năng
thực hiện
ngay nghĩa
vụ của mình
đối với
NH. Nợ quá hạn
là
kết
quả
của
mối
quan
hệ TD không hoàn
hảo,
trước
hết
nó
vi
phạm đặc trưng của TO về tính
thời
hạn,
tính hoàn
trả
và lòng
tin
của người
cấp
TO
với
người nhận
TO.
Tỷ
lệ
nợ quá hạn được đo
bởi
công
thức
sau:
Tỷ
lệ
Nợ quá hạn =
Tổng
số
dư nợ quá
hạn/Tổng
dư nợ cho vay X 100%
Người ta thường dùng chỉ tiêu này để đánh giá mức độ rủi ro TO của
NH. Tỷ
lệ
NQH càng cao
thì
RRTD
của
NH đó càng
lớn.
Cần nhìn
nhận
NQH
như một
hiện
tượng bình thường của
hoạt
động TO, do vậy cần xác định một
tỷ
lệ
NQH hợp
lý.
Hiện
nay
nhiều
nhà
kinh tế
cho
rằng tỷ
lệ
NQH trên
tổng
dư nợ ở mức 3-5% là có
thể
chấp nhận
được
trong hoạt
động TO.
19