Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
1.2 Tính cấp thiết của đề tài 2
1.3 Tình hình nghiên cứu khí thải nhà kính trong và ngoài nước 8
1.4 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 10
1.6 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 11
1.7 Ý nghĩa của đề tài 22
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT
THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP NÓI CHUNG 24
2.1 Tổng quan về hiệu ứng nhà kính 24
2.1.1Khái niệm về hiệu ứng nhà kính 24
2.1.2 Nguồn gây phát thải khí nhà kính 24
2.2Hiện trạng phát thải KNK của một số quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam 27
3.1.1 Quy mô sản xuất công nghiệp tại TP.HCM 39
3.2 Giới thiệu về ngành sản xuất kim loại tại TP.HCM 43
3.5.2 Các nguồn ô nhiễm phát sinh trong quá trình sản xuất 57
Thu thập số liệu về CTR của ba công ty 61
3.5.3 Việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất kim loại tại
TP.HCM 61
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN LƯỢNG PHÁT THẢI KNK TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT KIM LOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 62
4.2.1 Tính toán phát thải KNK cho Công Ty Liên Doanh Wu Feng 64
5.2 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu phát thải KNK từ hoạt động sản xuất kim loại tại
TP.HCM 87
5.2.1 Biện pháp quản lý 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC A 102
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh hoá Biochemical oxygen Demand


CDM Cơ chế phát triển sạch Clean Development Mechanism
CTR Chất thải rắn
DO Dầu diesel Diesel Oil
EPA Cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa Kỳ United States Environmental
Protection Agency
IEA Cơ Quan Năng Lượng Quốc Tế International Energy Agency
INEST Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường
Institute for Environmental
Science and Technology
IPCC Ủy ban Liên Chính Phủ về biến
đổi khí hậu
Intergovernmental Panel on
Climate Change
QCVN quy chuẩn Việt Nam
KNK Khí nhà kính
SXSH Sản xuất sạch hơn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: các thông số cần tính toán
Bảng 1.3: bảng tra hệ số phát thải mặc định của các loại nhiên liệu
Bảng 1.4: tỷ trọng và nhiệt trị của nhiên liệu
Bảng 1.5: bảng tra khu vực sản xuất và theo thu nhập khu dân cư
Bảng 1.6: bảng tra hệ thống xử lý nước thải
Bảng 1.7: bảng tải lượng ô nhiễm của các nước trên thế giới
Bảng 1.8: bảng lựa chọn phương pháp xử lý cho nước thải sản xuất
Bảng 2.1: số liệu phát thải các khí nhà kính từ năm 1996-2007, liệt kê theo sáu loại khí
Bảng 2.2: phát thải khí CO

2
liệt kê theo ngành sản xuất (nguồn thải chính trong các
nghành sản xuất trong khối EU-15)
Bảng 2.3: số liệu phát thải của các loại khí nhà kính của Mỹ từ năm 1990 đến 2007
Bảng 2.4: số liệu phát thải nhà kính theo ngành sản xuất của Mỹ từ năm 1990 đến 2007
Bảng 2.5: số liệu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính tại Nhật Bản từ năm 1995 đến
2009
Bảng 2.6: số liệu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính theo ngành nghề tại Nhật Bản từ
năm 1995 đến 2009
Bảng 2.7: lượng phát thải khí CO
2
trong các ngành nghề phát thải chính ở Việt Nam
Bảng 2.8: sự phát thải khí CO
2
trong những năm 1994 và 1998 của Châu Âu, Mỹ, Nhật
Bản và Việt Nam
Bảng 2.9: số liệu về sự phát thải KNK của ngành sản xuất kim loại trong năm 1994 do
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Việt Nam thực hiện năm 2003
Bảng 2.10: Danh sách các khu công nghiệp và khu chế xuất tại Tp.HCM
Bảng 3.1: sản lượng sản xuất kim loại của cả nước và TP.HCM
Bảng 3.2: sản lượng sản xuất kim loại của cả nước và TP.HCM
Bảng 3.3: các công ty qua khảo sát sẽ di dời trong năm 2011-2012
iii
Bảng 3.4: phát thải khí thải tại khu vực sản xuất của các công ty khảo sát
Bảng 3.5: phát thải khí thải tại nguồn thải ( khí thải thoát ra tại ống khói đã qua hệ
thống xử lý) của các công ty khảo sát
Bảng 3.6: nước thải phân tích tại hố ga tập trung (đã qua hệ thống xử lý nước thải) của
các công ty khảo sát
Bảng 3.7: CTR phát sinh trong hoạt động sản xuất
Bảng 4.1: tính toán phát thải KNK của công ty LD Wu Feng

Bảng 4.2: tính toán phát thải KNK của công ty thép Á Châu
Bảng 4.3: tính toán phát thải KNK của công ty Kiến Hoa
Bảng 4.4: Phát thải CO
2
tương đương từ quá trình tiêu thụ nhiên liệu của năm 2010 của
các công ty khảo sát
Bảng 4.5: Tải lượng phát thải CO
2
tương đương từ quá trinh xử lý nước thải sinh hoạt
của năm 2010
Bảng 4.6: Tải lượng phát thải CO
2
tương đương từ quá trinh xử lý nước thải sản xuất
2011
Bảng 5.1: tổng sản phẩm kim loại của TP.HCM trong các năm
Bảng 5.2: Nhiệt độ nóng chảy ở áp suất chuẩn của kim loại
Bảng 5.3. Nhiệt nóng chảy riêng của kim loại
Bảng 5.4: thống kê sản lượng sản xuất kim loại năm 2010, 2015, 2020
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: so sánh nhiệt độ mặt đất trung bình thời gian 1999-2008 so với nhiệt độ trung
bình 1940-1980
Hình 1.2: diện tích đất của Đồng Bằng Sông Cửu Long sẽ bị ngập khi nước biển dâng
cao 1m
Hình 1.3: bảng tiến trình nghiên cứu
Hình 1.4: sơ đồ phát sinh khí thải nhà kính trong hoạt động sản xuất kim loại tại
TP.HCM
Hình 3.1: sơ đồ công nghệ sản xuất tại Công ty Liên Doanh Wu Feng
Hình 3.2: sơ đồ xử lý nước thải của CT LD Wu Feng
Hình 3.3: sơ đồ xử lý khí thải tại CT LD Wu Feng

Hình 3.4: sơ đồ công nghệ sản xuất tại công ty Thép Á Châu
Hình 3.5: công nghệ xử lý bụi tại CT Thép Á Châu
Hình 3.6: sơ đồ công nghệ sản xuất tại công ty Kiến Hoa
Hình 3.7: sơ đồ công nghệ tổng quát của sản xuất kim loại tại TP.HC
Hình 4.1: so sánh sự phát thải KNK để sản xuất 1 tấn sản phẩm của ba Công ty điển
hình
Hình 5.1: Tiêu thụ năng lượng chia theo nguồn năng lượng (Tính từ số liệu của IEA,
2005)
Hình 5.2: Thể hiện sự phát thải KNK năm 2010 đến 2020
Bảng 5.3: phát thải KNK sau khi thay đổi nhiên liệu sản xuất
v
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lời mở đầu
Theo Bản báo cáo dân số thế giới năm 2009 của Cục khảo sát dân số mới được
công bố vào tháng 6/2010, trong vòng 40 năm nữa, sự phát triển của 97% dân số thế
giới diễn ra ở Châu Á, Châu Phi, châu Mỹ Latinh và Caribê. Chủ yếu sự phát triển
dân số nằm ở các nước đang phát triển. Và tới năm 2050, dân số thế giới có thể dạt
tới 9,4 tỷ người. Đến năm 2050, dự đoán Ấn Độ sẽ trở thành nước đông dân nhất
thế giới, với 1,7 tỷ người, Ấn Độ sẽ là nước có số dân cao nhất thế giới và cao hơn
nước có dân số cao nhất hiện tại là Trung Quốc. Đến năm 2050, dân số Trung Quốc
dự đoán tăng lên 1,4 tỷ người. Và Mỹ sẽ đứng thứ ba trên bảng xếp hạng dân số, với
439 triệu người.
Với dân số thế giới tăng không ngừng và chất lượng môi trường càng ngày
càng giảm sút do các hoạt động sản xuất của con người và trong tương lai môi
trường sống của con người sẽ bị đe dọa nghiên trọng nếu không có những biện phát
quản lý và biện pháp cải tạo lại hoạt động sản xuất của con người sao cho phù hợp
và thân thiện hơn với môi trường.
Ảnh hưởng lớn nhất của các hoạt động của con người đến môi trường xung

quanh là việc biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu là một vấn đề môi trường
nghiêm trọng có nguy cơ gây ra sự thay đổi lớn tên hành tinh, bao gồm cả con
người và sinh vật, chính vì thế biết được tác động có thể xảy ra và có các biện pháp
làm giảm biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách nhất mà môi trường thế giới đang
quan tâm. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng tới các hoạt động sống của con
người và các sinh vật sống trên hành tinh.
Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ gây ra các vấn đề đáng lo ngại như:
• Con người: ảnh hưởng tới diện tích đất đai sinh sống
của con người khi băng tan ở hai cực, lượng mưa thay đổi không đồng đều
giữa các mùa trong năm. Lũ lụt, bão, hạn hán xảy ra thường xuyên… Vấn đề
lương thực sẽ là mối lo ngại của các quốc gia Châu Á trong những năm tới.
1
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
• Sinh vật: suy giảm đa dạng sinh học và mất dần nơi cư
trú của các loài động vật. Suy giảm đa dạng sinh học sẽ là nguồn tổn thất
nguồn gien trong tự nhiên.
• Thực vật: tình trạng chặt phá rừng để canh tác và khai
thác gỗ đang làm mất dần môi trường sống, nhiều loài thực vật quý hiếm và
dược phẩm quý đã tuyệt chủng trong tự nhiên…
• Khí hậu: nhiệt độ trái đất ngày càng nóng dần lên và
chất lượng không khí đang dần giảm sút do các khí gây ô nhiễm mà con người
thải vào khí quyển.
Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất do biến đổi
khí hậu. Đặc biệt tại Việt Nam thì TP.HCM là thành phố đứng đầu về phát triển dân
số và tập trung nhiều ngành sản xuất công nghiệp. Vì vậy vấn đề quản lý môi
trường tại TP.HCM là vấn đề rất khó quản lý và xử lý đối với các cơ quan quản lý
để đưa ra những biện pháp nhằm đưa thành phố hướng tới sự phát triển bền vững
trong tương lại.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay Việt Nam và thế giới đang hướng đến phát triển bền vững và cải tạo
môi trường sống cho con người, hiện nay các hoạt động công nghiệp phát triển trên
thế giới góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho cộng
đồng, nhưng các hoạt động sản xuất công nghiệp (tiêu thụ năng lượng, khai thác
khoáng sản, sản xuất hóa chất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm có nguồn gốc
cacbonat ) lại phát thải các khí nhà kính góp phần làm gia tăng nồng độ các khí
trong khí quyển (387ppm CO
2
, 1745ppb CH
4
, 314ppb N
2
O) hệ quả nhiệt độ trung
bình trái đất tăng 0,5 – 0,6
o
C.
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, nhiệt độ thế giới đã tăng lên với tốc độ chưa
từng có trong vòng ít nhất 12.000 năm qua. Chính điều này đã gây nên hiện tượng
Trái đất nóng lên trong vòng 30 năm trở lại đây. Nhiệt độ trung bình của không khí
gần mặt đất đã tăng 0,6 ± 0,2 °C (1,1 ± 0,4 °F) do việc tích lũy các chất CH
4
, N
2
O,
2
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
HFCs, PFCs, SF
6
và nhất là CO

2
, - sản phẩm sinh sinh ra từ các hoạt động của con
người như đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên
kể từ giữa thế kỷ 20. Chưa dừng lại ở đó theo báo cáo được tóm tắt trong báo cáo
gần đây nhất của IPCC chỉ ra rằng nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ có thể tăng 1,1 đến
6,4 °C (2,0 đến 11,5 °F) trong suốt thế kỷ 21 [1].
Hình 1.1: so sánh nhiệt độ mặt đất trung bình thời gian 1999-2008 so với nhiệt độ
trung bình 1940-1980 [1].
Các nghiên cứu mới nhất của viên khoa học Khí Hậu Thủy Văn và Môi
Trường dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu của IPCC trên phạm vi toàn cầu và
trên khu vực Đông Nam Á cho thấy: nhiệt độ Việt Nam sẽ tăng khoảng 0,3 – 0,5
0
C
vào năm 2010; 1- 2
0
C vào năm 2050 và 1,5 – 2,5
0
C vào năm 2070, thời kỳ có nhiệt
độ tăng nhanh nhất trong năm là các tháng 3, 4 và 5.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm thường
vượt quá 20
o
C, lượng mưa trung bình 1500mm. Mùa lạnh và khô từ tháng 11-4, còn
mùa nóng và mưa diễn ra từ tháng 5-10. Tuy nhiên các chỉ số này thay đổi theo
chiều dài đất nước và theo cả địa hình cho nên mùa mưa với lũ lụt và mùa khô với
hạn hán thưòng gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đến tài sản và tính mạng của người
3
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
dân. Trung bình mỗi năm có 6-7 trận bão hay áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến vùng

bờ biển của Việt Nam
Nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam cho thấy, từ năm Từ 1900 đến
2000, nhiệt độ trung bình năm tăng 0.1°C một thập kỷ. Mùa hè nóng hơn với nhiệt
độ trung bình các tháng hè tăng từ 0.1°C đến 0.3°C một thập kỷ. Nếu so với năm
1990, nhiệt độ chắc sẽ tăng trong khoảng từ 1.4-1.5°C vào năm 2050 và từ 2.5-
2.8°C vào năm 2100. Điều này cho thấy xu thế tăng nhiệt độ cứ qua 10 năm lại lớn
lên. Mùa nóng sẽ khắc nghiệt, và lượng mưa cùng với cường độ mưa sẽ tăng lên
đáng kể ở phía Bắc. Sự biến đổi thất thường của thời tiết còn được thể hiện qua đợt
mưa lớn trái mùa tại các tỉnh , đặc biệt là Miền Bắc và miền Trung.
Nhiệt độ tăng sẽ dẫn đến hiện tượng băng tan ở 2 cực, băng tan tại hai cực làm
nước biển dâng cao, dẫn đến nguy cơ mất đi vĩnh viễn của những đảo quốc có độ
cao xấp xỉ mực nước biển và những vùng đất thấp ven biển. Khi băng tan, sẽ lộ ra
các vùng đất hoặc nước. Các vùng này có độ phản xạ trung bình thấp hơn băng và
sẽ hấp thụ nhiều bức xạ mặt trời hơn, làm ấm hơn và cứ thể chu trình này sẽ tiếp
diễn. [2].
Nếu mực nước biển dâng cao 10m sẽ có 5,2 triệu km
2
đất bị ngập trên toàn thế
giới, gần 400 triệu người chịu ảnh hưởng, 2.570 tỷ USD bị thiệt hại và 500.000 km
2
đất ven biển (tức là 10% diện tích đất bị ngập) sẽ bị phá hủy do xói mòn [2].
Đứng trước bối cảnh như vậy vào ngày 09/05/1992 Công ước khung về biến
đổi khí hậu liên hợp quốc (UFCCC) được ký kết nhằm mục tiêu ổn định nồng độ
khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm
của con người đối với hệ thống khí hậu và tháng 12/1997 Nghị định thư Kyoto ký
kết đưa ra cam kết giảm lượng phát thải khí nhà kính thấp hơn mức phát thải so với
năm 1990.
Theo dự báo của Văn phòng quản lý điều tra tài nguyên biển và môi trường
(Bộ Tài nguyên và Môi trường), ở Việt Nam mực nước biển sẽ dâng cao từ 3 đến 15
cm năm 2010 và từ 15 đến 90 cm vào năm 2070. Theo đó 10,8% người dân Việt

Nam sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống (gấp khoảng 3 lần nước bị ảnh lớn thứ
4
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
hai tại Châu Á) và là quốc gia có tỷ lệ bị ảnh hưởng lớn nhất trong 84 nước đang
phát triển, khoảng 40.000 km
2
đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm.
Miền Trung Việt Nam là khu vực hay bị thiên tai nhất ở Việt Nam và có tỷ lệ nghèo
cao. Hàng năm, khu vực này phải đương đầu với mọi loại hình thiên tai, đặc biệt là
lũ lụt. Chỉ riêng trận lụt lịch sử diễn ra vào cuối năm 1999 đã cướp đi 800 sinh
mạng và gây thiệt hại hơn 300 triệu USD. Riêng TP.HCM sẽ có tới 43% diện tích bị
ngập.
Đồng Bằng Sông Cửu Long sẽ là vùng bị tác động nhiều nhất bởi biến đổi khí
hậu với 12.376 km đất và 5 triệu người dân trong 12 tỉnh sẽ bị ảnh hưởng nếu mực
nước biển dâng 1 m và 43,3% diện tích đất Sóc Trăng sẽ bị ngập, vựa lúa cả nước
với hơn 1.5 triệu ha đất nhiễm mặn, chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng lớn nhất. Trên hình
1.2 cho ta thấy rõ vùng màu xanh đậm là vùng có độ cao 1m trên mặt nước biển có
thể bị ngập khi mực nước biển dâng cao 1 m. [3].
5
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
Hình 1.2: diện tích đất của Đồng Bằng Sông Cửu Long sẽ là vùng bị tác động
nhiều nhất khi nước biển dâng cao 1m (vùng có màu xanh đậm) [3].
Báo cáo của Phòng tài nguyên môi trường tỉnh Sóc Trăng cũng đưa ra bảng so
sánh về sự tăng đột biến của các KNK tính từ cuộc “Cách Mạng Công Nghiệp” năm
1750.
6
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 1.1: sự tăng lên của các KNK trong bầu khí quyển từ năm 1750 đến
tháng 1/2010
Khí nhà kính Năm 1750 Năm 2010 Tăng lên
CO
2
(ppm) 280 390 110
CH
4
(ppb) 700 7.745 1.045
N
2
0(ppb) 270 314 44
Ghi chú: ppm: một phần triệu
ppb: một phần tỷ [3].
Theo báo cáo (UNDP, 2007) Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu tác động
lớn từ sự ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trên cơ sở đó trong Nghị
quyết 60/2007/NQCP đã thông qua chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu nhằm nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu cho từng lĩnh
vực, ngành, đối tượng…là nền tảng chỉ đạo thành lập các ban ứng phó biến đổi khí
hậu cho các tỉnh, thành phố, trong đó bao gồm TP.HCM.
Theo tinh thần Nghị quyết 60/2007/NQCP, ngày 28/10/2010 UBND TPHCM
đã phê duyệt chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu Tp.HCM đến năm
2015 nhằm đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính họat động của thành phố và
cơ sở đề xuất các giải pháp giảm thiểu phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 19 quận và 5 huyện, với tổng diện tích
2.098,7 km², dân số khoảng 7.123.340 người (số liệu tháng 4/2009) gồm 03 khu
chế xuất và 12 khu công nghiệp bao gồm 26 nhóm ngành với tổng diện tích là 3.620
hecta, giá trị sản xuất công nghiệp thực tế năm 2010 là 209.371.011 triệu đồng[4],
giá trị sản xuất công nghiệp cao sẽ đi đôi với các vấn đề phát sinh và ô nhiễm môi
trường là vấn đang được quan tâm nhất hiện nay.

Cũng như các thành phố công nghiệp khác, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng
là mối quan tâm hàng đầu của các cuộc hội thảo về môi trường tại thành phố. Trong
đó vấn đề phát thải KNK và ô nhiễm môi trường nước là vấn đề được quan tâm
nhất. Phát thải KNK của TP.HCM chủ yếu tại các cơ sở sản xuất tiêu thụ nhiên liệu
hóa thạch, điển hình như các cơ sở sản xuất kim loại. Theo niêm giám thống kê của
TP.HCM năm 2910 có 488 doanh nghiệp sản xuất kim loại với công suất sản xuất
7
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
năm 2010 đạt 973,797 tấn kim loại đang hoạt động trên địa bàn thành phố, theo
thống kê ngành sản xuất kim loại chiếm 1,4 % giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp sản xuất chế biến của TP.HCM, đây cũng là một trong những ngành phát
thải KNK cao do sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất. Mặc dù vậy hiện nay
chưa có báo cáo cụ thể nào nghiên cứu về việc phát thải KNK từ ngành gia công
kim loại tại TP.HCM. Nghiên cứu phát thải KNK từ sản xuất kim loại để đánh giá
hiệu quả các công tác giảm thiểu phát thải KNK của thành phố, và góp phần thống
kê đầy đủ các nguồn thải chính xuất phát từ hoạt động công nghiệp phân theo ngành
sản xuất tại TP.HCM. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài : “Đánh Giá Và Đề Xuất Các
Biện Pháp Giảm Thiểu Khí Nhà Kính Của Ngành gia công Kim Loại Tại
TP.HCM” là cấp thiết hiện nay.
1.3 Tình hình nghiên cứu khí thải nhà kính trong và ngoài nước
− Hiện nay báo cáo của Ủy ban Liên Chính
Phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) năm 1996 và 2006 là nghiên cứu đầy đủ và quan
trọng trong việc tính toán phát thải và các loại phát thải KNK trong các ngành sản
xuất công nghiệp. Nghiên cứu của IPCC đang được áp dụng trong tính toán lượng
phát thải KNK tại nhiều quốc gia trên thế giới.
− Báo cáo “Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao đối với các nước đang
phát triển: Phân tích so sánh” của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố đầu năm 2007
cho biết: Mực nước biển chỉ cần dâng thêm 1m thì sẽ gây hiểm họa lớn đối với các
nước có vùng dân cư và đời sống kinh tế tập trung ở các vùng đồng bằng thấp ở ven

biển. Theo Báo cáo Tình trạng môi trường biển của Chương trình hành động toàn
cầu thuộc UNEP (2006), thì hiện nay, gần 40% dân số thế giới sống tại các vùng
ven biển hẹp (chỉ chiếm 6,7% diện tích bề mặt Trái Đất) và phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Mật độ dân số tại khu vực bờ biển có thể tăng từ 77 người/km
2
năm 1990, lên tới 115 người/km
2
năm 2025.
− Vào ngày 9 tháng 5 năm 1992 Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến
đổi khí hậu (UNFCCC) đã được thông qua tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York.
Mục tiêu của Công ước là nhằm “Ổn định nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển
8
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ
thống khí hậu”.
− Dự án Nghiên cứu khí nhà kính, do Hiệp hội thủy điện quốc tế
(International Hydropower Association - IHA) cộng tác với Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên hợp Quốc (UNESCO) thực hiện, với mục tiêu nâng cao
sự hiểu biết về ảnh hưởng của các hồ chứa đối với phát thải tự nhiên khí nhà kính.
Dự án Nghiên cứu khí nhà kính của IHA/UNESCO nhằm đánh giá tốt hơn về mức
tải cacbon, giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của thủy điện lên phát thải tự nhiên KNK
cũng như các tác hại để giảm thiểu phát thải KNK trong công tác xây dựng và quản
lý các nhà máy thủy điện trên sông.
- Cuối năm 2010 Viện Khoa Học Khí Tượng Thủy Văn (KH KTTV&MT) đã
hoàn thành 02 dự án ODA do DANIDA tài trợ:
1- Dự án “Các kịch bản nước biển dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro do thiên tai
ở Việt Nam”;
2- Dự án “Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp
thích nghi”.

3- Đang tiếp tục triển khai dự án ODA “Tăng cường năng lực ứng phó với
BDKH tại Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính”
do UNDP tài trợ.
− Báo cáo về “Hiện trạng ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp Nam
Bộ và những giải pháp thích hợp” của Giáo Sư Tiến Sĩ Khoa Học Lê Huy Bá và
Văn Thị Thanh Tuyền phối hợp với Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi
Trường của trường Đại học Công Nghiệp TP. HCM
− Nghiên cứu về “Các hoạt động phát thải KNK tại Việt Nam” của Nguyễn
Mộng Cường thuộc Trung tâm nghiên cứu biến đổi khí hậu và Phát triển bền vững,
được thực hiện vào tháng 3/2007. Báo cáo nêu lên các nguồn phát thải KNK và
khối lượng phát thải của các nguồn phát sinh.
Qua các báo cáo và nghiên cứu về phát thải và tác hại của khí nhà kính tại Việt
Nam và trên thế giới có thể nói ngày nay nhân loại đã ý thức hơn về bảo vệ và gìn
9
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
giữ môi trường sống xung quanh. Tại Việt Nam cũng có những nghiên cứu quan
trọng và thiết thực để hỗ trợ cho công tác quản lý và ngăn ngừa các nguồn phát sinh
khí nhà kính để dần hứng tới sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai.
1.4 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Từ thế kỷ 20 trở lại đây liên tục xảy ra thiên tai do sự biến đổi khí hậu và ấm
lên của trái đất, đe dọa đến sự sống của các sinh vật sống trên hành tinh. Do đó vấn
đề biến đổi khí hậu đã được quan tâm sớm ở những năm 80, có một số nghiên cứu
dẫn ra được sự thay đổi khí hậu, đến năm 1990 một loạt các hội nghị quốc tế đã đưa
ra những lời kêu gọi khẩn cấp để có một hiệp ước toàn cầu về vấn đề này. Việt
Nam là một trong 5 nước bị ảnh hương nhất của việc biến đổi khí hậu, nên các cấp
quản lý đã coi đây là vấn đề quan trọng. Tại Việt Nam đã có những nghiên cứu đưa
ra sự ảnh hưởng và biện pháp giảm thiểu khí nhà kính ở Việt Nam.
Là thành phố đứng đầu cả nước về Công nghiệp cũng như mức độ phát triển
dân số nên TP.HCM cần có nhiều hơn nữa những nghiên cứu và giải pháp thích hợp

để kiểm soát và giảm thiểu phát thải KNK cụ thể theo từng ngành nghề để đảm bảo
đưa ra các quyết định giảm thiểu phát thải KNK trong tương lai. Qua những vấn đề
cấp thiết trên cho thấy việc nghiên cứu tình trạng phát thải và dự báo lượng phát
thải khí nhà kính từ ngành công nghiệp sản xuất kim loại rất cần thiết để đưa ra các
biện pháp quản lý và xây dựng các biện pháp giảm nhẹ và hạn chế sự phát thải khí
nhà kính trong sản xuất kim loại, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách xác định chiến lược phát triển kinh tế bền
vững của ngành. Muốn vậy, cần phải dựa trên cơ sở những luận cứ khoa học đầy đủ
và chính xác. Đó chính là mục tiêu hướng tới của đề tài.
Những vấn đề mà đề tài cần giải quyết là:
- Đưa ra được hiện trạng phát thải bao gồm nguồn phát thải và tải lượng phát
thải khí nhà kính cho ngành công nghiệp sản xuất kim loại tại thành phố Hồ Chí
Minh.
- Dự báo phát thải KNK cho ngành sản xuất kim loại tại TP.HCM từ năm 2010
đến năm 2020.
10
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu phát thải phù hợp cho ngành và phù hợp với
chính sách quản lý của TP.HCM.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Theo quyết định 10/2007/QĐ-TTg số phân chia nhóm ngành kim loại ở Việt
Nam thành 2 phân ngành chính:
- Sản xuất kim loại: trong sản xuất kim loại bao gồm
o Sản xuất sắt, thép, gang
o Sản xuất kim loại màu và kim loại quý
o Đúc kim loại
o Đúc sắt thép
o Đúc kim loại màu
- Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

o Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi
o Sản xuất các cấu kiện kim loại
o Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ đựng bằng kim loại
o Sản xuất nồi hơi
o Sản xuất vũ khí và đạn dược
o Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại
Do tính chất của ngành sản xuất kim loại từ kim loại đúc sẵn ít phát thải KNK
nên trong báo cáo sẽ chú trọng đến phát thải KNK của ngành sản xuất kim loại. Sản
xuất kim loại chủ yếu phát thải KNK từ lò nung kim loại. Nên báo cáo sẽ tập trung
tính KNK từ hoạt động nung chảy kim loại tại các công ty sản xuất kim loại trên địa
bàn TP.HCM.
1.6 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
 Lập bảng tiến trình nghiên cứu
11
Phương pháp liệu kê Thu thập số liệu Tính toán
Thống kê và liệt kê số
liệu theo bảng
Khảo sát công
nghệ và thu thập số
liệu sản xuất
Theo phương
pháp của IPCC
2006
Kết quả đạt được
sau khi kiểm kê và
tính toán
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh

Hình 1.3: sơ đồ tiến trình nghiên cứu

1.6.1 Phương pháp luận
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu tại các cơ sở sản xuất kim loại đang hoạt
động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, kết hợp với các tài liệu có sẵn của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài tập trung giải quyết 04 nội dung sau:
• Khảo sát thu thập số liệu phát thải khí nhà kính từ các cơ sở sản xuất kim
loại trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
• Đưa ra số liệu phát thải của các nước trên thế giới và Việt Nam để có sự so
sánh sự phát thải KNK.
• Đánh giá tổng thể hiện trạng phát thải khí nhà kính của ngành công nghiệp
sản xuất kim loại tại Tp. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó xác định mức độ góp
phần gây hiệu ứng nhà kính do công nghiệp sản xuất kim loại phát thải.
• Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu khí nhà kính cho hoạt động
sản xuất kim loại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở dữ liệu
có liên quan đến ngành sản xuất kim loại ở thành phố Hồ Chí Minh từ các nguồn tài
liệu (sách vở, giáo trình, internet v.v…). Chủ yếu tập trung vào các dữ liệu sau:
12
Kiểm kê và dự báo
phát sinh
Tính toán và xử lý
số liệu đã khảo sát
tại các công ty
Công thức tính
toán của ngành
sản xuất kim loại
Đề xuất các biệt
pháp
Bể
lọc

Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
- Định hướng phát triển ngành công nghiệp sản xuất kim loại ở
TP.HCM
- Số lượng và phân bố các cơ sở sản xuất lim loại ở Tp.HCM
- Công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu sử dụng
 Phương pháp liệt kê: lập bảng liệt kê để liệt kê các đối tượng liên quan đến
phát thải khí nhà kính ngành công nghiệp kim loại
 Phương pháp khảo sát thực địa: điều tra, khảo sát tại hiện trường, quan sát và
chụp lại các hình ảnh, thu thập thông tin tổng quan về các cơ sở sản xuất kim loại,
nắm bắt được thực trạng và những tồn tại của các cơ sở. Từ đó có thể đánh giá hiện
trạng phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường.
 Phương pháp tổng hợp tài liệu: từ những thông tin, dữ liệu đã lựa chọn tiến
hành phân tích, xử lý, tìm ra các chứng cứ khoa học đầy đủ phục vụ cho công tác
đánh giá hiện trạng môi trường ngành sản xuất kim loại tại TP.HCM.
 Phương pháp tính lượng phát thải dựa vào cách tính của IPCC (ủy ban về
biến đổi khí hậu liên chính phủ)
13
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
1.6.3 Xác định phát thải khí nhà kính tại các cơ sở sản xuất kim loại tại
TP.HCM
Hình 1.4: sơ đồ phát sinh khí thải nhà kính trong hoạt động sản xuất kim loại tại
TP.HCM
Thiết lập công thức tính toán phát thải KNK
Báo cáo chọn tài liệu của của IPCC được thực hiện năm 2006 làm công thức
tính toán do Việt Nam vẫn chưa có công thức tính cụ thể cho ngành sản xuất kim
loại. Việc tính toán tải lượng phát thải cho ngành công nghiệp sản xuất kim loại tại
Tp. Hồ Chí Minh cần xem xét kỹ các hướng dẫn cùng các điều kiện kèm theo, đồng
thời căn cứ vào nguồn tài liệu sẵn có được công bố của các cơ quan ban ngành và số

liệu cá nhân thu thập được ở các cơ sở sản xuất kim loại tại T.HCM để áp dụng hợp
lý, hợp lệ và thích ứng nhất. Phương pháp được sử dụng để tính toán tải lượng phát
thải khí nhà kính CO
2
, N
2
O, CH
4
cho phần phát thải từ quá trình nung nguyên liệu
và quá trình sử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt của các cơ sở. Phương pháp tính
14
Phát thải từ
sử dụng
nhiên liệu
Phát thải từ
quá trình sản
xuất
Phát thải từ
sử dụng sản
phẩm
Quá trình
đốt nhiên
liệu
Không phát
sinh
Không phát
sinh
Phát thải từ
thải bỏ
Nước thải

sản xuất và
sinh hoạt
Nhà máy sản xuất kim loại tại
TP.HCM
IPCC vol2, chương 2: phát
thải cho nguồn cố định trong
ngành tiêu thụ năng lượng
IPCC vol5, chương 6: thải
thải KNK trong nước thải
sinh hoạt và sản xuất
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
được ưu tiên lựa chọn là phương pháp sử dụng hệ số phát thải mặc định của IPCC
do hiện tại Việt Nam chưa có số liệu thống kê hệ số phát thải riêng cho quốc gia.
Bảng 1.2: Các thông số cần tính toán
Các thông số Đơn vị Mô tả
E
NL
Tấn CO
2
Tải lượng phát thải CO
2tương đương
từ quá trình nung
nguyên liệu có chứa gốc cacbonat
E
NT
Tấn CO
2
Tải lượng phát thải CO
2tương đương

từ quá trình xử lý nước
thải
 Phương pháp tính tải lượng phát thải từ quá trình nung nguyên liệu
Tính tải lượng phát thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu để vận hành lò nung
được tính dựa vào công thức:
Tổng lượng CO
2
tương đương phát thải trong quá trình nung kim loại
E
NL
= ∑E
jf
= ECO
2f
+ 25 ECH
4f
+ 298EN
2
O
f
(1.1)
E
CH4f
: lượng
CH4
phát thải ( đổi ra CO
2
tương đương lấy ECH
4f
*25)

E
N2Of
: lượng N
2
O phát thải ( đổi ra CO
2
tương đương lấy EN
2
Of *298)
25, 298: Tiềm năng làm nóng toàn cầu trong 100 năm của CH
4
, N
2
O so với CO
2
Nguồn: IPCC, 2006
ECO
2
= năng lượng tiêu thụ * hệ số phát thải nhiên liệu (1.2)
Nguồn: công thức 2.1, IPCC 2006, vol 2, chương 2
Trong đó:
E
CO2
: lượng phát thải CO
2
(kg)
Lượng nhiên liệu tiêu thụ: (TJ)
Hệ số phát thải măc định của nhiên liệu: (kg/TJ), tra bảng 1.3
ECH
4

= năng lượng tiêu thụ* hệ số phát thải nhiên liệu (1.3)
Trong đó:
ECH
4
: lượng phát thải CH
4
(kg)
Lượng nhiên liệu tiêu thụ: (TJ)
Hệ số phát thải măc định của nhiên liệu: (kg/TJ), tra bảng 1.2
15
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
EN
4
O

= năng lượng tiêu thụ * hệ số phát thải nhiên liệu (1.4)
Trong đó:
EN
2
O

: lượng phát thải CH
4
(kg)
Lượng nhiên liệu tiêu thụ: (TJ)
Hệ số phát thải măc định của nhiên liệu: (kg/TJ), tra bảng 1.3
Bảng 1.3: bảng tra hệ số phát thải mặc định của các loại nhiên liệu (tấn/TJ)
Nhiên liệu Hệ số phát thải (tấn/TJ)
CO

2
CH
4
N
2
O
Khí gas 56,1 0,001 0,0001
Dầu DO 74,1 0,003 0,0006
Dầu FO 77,4 0,003 0,0006
Than đá 94,6 0,01 0,0015
Than củi 112,0 0,20 0,004
Củi, mùn cưa 112,0 0,20 0,004
Nguồn: Tập 2, chương 2, IPCC 2006
Công thức tính năng lượng tiêu thụ (TJ)
Năng lượng tiêu thụ = q * m / 10
3
(1.5)
Trong đó:
q: Nhiệt trị của nhiên liệu (GJ/tấn)
m: Khối lượng nhiên liệu (tấn)
TJ =10
3
GJ
16
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1.4: Tỷ trọng và nhiệt trị của nhiên liệu
Loại nhiên liệu Tỉ trọng Nhiệt trị (TJ/Gg) (GJ/tấn)
Xăng 0,7407(kg/lit) 44,75
Gas 0,545 (kg/lit) 48,0

Dầu DO 0,86 (kg/lit) 43,0
Dầu FO 0,97(kg/lit) 40,4
Than đá - 28,2
Than củi - 29,5
Củi đốt 550 (kg/m
3
) 15,6
Mùn cưa 210 (kg/m
3
) 17
Nguồn: Bảng 1.2 Chương 2, tập 2, IPCC 2006
 Phương pháp tính tải lượng phát thải từ nước thải
Tải lượng phát thải KNK từ nước thải
E
NT
= ENT
SH
+ ENT
SX
(1.6)
ENT
SH
: Tải lượng phát thải khí CO
2
tương đương từ quá trình xử lý nước thải sinh
hoạt (kg)
ENT
SX
: Tải lượng phát thải khí CO
2

tương đương từ quá trình xử lý nước thải sane
xuất (kg)
Tính tải lượng phát thải khí CO
2
tương đương từ quá trình xử lý nước thải
ENT
SH
= 25ECH
4SH
+ 298EN
2
O
SH
( 1.7)
Trong đó:
ECH
4SH
: Tải lượng phát thải khí CH
4
từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt (kg
CH
4
/năm)
EN
2
O
SH
: Tải lượng phát thải khí N
2
O từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt (kg

N
2
O /năm)
17
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
 Phương pháp tính phát thải KNK cho nước thải sinh hoạt
Công thức tính phát thải CH
4
có trong nước thải sinh hoạt
ECH
4SH
= (U
I
*T
IJ
*EFCH
4
) (TOW CH
4
- S)- R (1.8)
Nguồn: IPCC, công thức 6.1, tập 5, chương 6
Trong đó:
E
CH4SH
: tải lượng CH
4
có trong nước thải sinh hoạt, kg CH
4
/năm

TOW: tổng lượng hữu cơ có trong nước thải kgBOD/năm
S: bùn tuần hoàn trong hệ thống sử lý nước thải kgBOD/năm
U
i
: nhóm thu nhập xét theo khu dân cư, tra bảng 1.5
T
ij
: mức độ xử lý cho từng hệ thống xử lý nước thải, tra bảng 1.5
i: nhóm nông thôn, thành thị thu nhập thấp, thành thị có thu nhập cao
j: kiểu xả thải của hệ thống
EF
j
: hệ số phát thải CH
4
trong nước thải sinh hoạt, kg CH
4
/kgBOD
R: số lượng CH
4
tuần hoàn trong năm, kg CH
4
/năm
18
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1.5: bảng tra khu vực sản xuất và theo thu nhập khu dân cư
Quốc
gia
Khu vực sản
(U

i
)
Thành thị có thu
nhập cao (T
ij
)
Thành thị có thu
nhập thấp (T
ij
)
Nông
thôn
ĐT thu
nhập
cao
ĐT thu
nhập
thấp
Bể tự
hoại
Hố xí Khác
Bể tự
hoại
Hố xí Khác
Trung
Quốc
0,59 0,12 0,29 0,00 0,47 0,5 0,14 0,10 0,03
Ấn
Độ
0,71 0,06 0,23 0,00 0,47 0,1 0,14 0,10 0,03

Indon
esia
0,54 0,12 0,34 0,00 0,47 0,00 0,14 0,10 0,03
Pakist
an
0,65 0,07 0,28 0,00 0,47 0,00 0,14 0,10 0,03
Nguồn: IPCC, tập 5, chương 6
Công thức tính hệ số phát thải CH
4
trong nước thải sinh hoạt
E
fj
= B
o
* MCF
j
(1.9)
Nguồn: IPCC, công thức 6.2, tập 5, chương 6
E
fj
: hệ số phát thải của nhà máy kg CH
4
/kgBOD
j: loại kiểu xả
B
o
: CH
4
được sinh ra tối đa trong hệ thống là 0,6 kgCH
4

/kgBOD
MCF
j
: định mức CH
4
sinh ra, tra bảng 1.6
19
Đánh giá và đề xuất các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính của ngành gia công kim loại tại
thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 1.6: bảng tra hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý Biện pháp quản lý MCF Mức thay đổi
Nhà máy xử lý tập trung Được quản lý đúng chuẩn 0 0- 1
Hệ thống bùn kỵ khí CH
4
không tuần hoàn 0,8 0,8- 10
Bể tự hoại Một nửa BOD lắng lại 0,5 0,5
Nguồn: IPCC, tập 5, chương 6
Tính toán tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt
TOW= P* BOD* 0,001* I* 365 (1.10)
Nguồn: IPCC, công thức 6.3, tập 5, chương 6
TOW: tổng hàm lượng hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt, kgBOD/năm
P: số lượng công nhân trong công ty trong năm đó (người)
BOD: tải lượng BOD của một người trong năm, g/người/ngày, tra bảng 1.7
0,001: quy đổi từ gam BOD sang kg BOD
I: hệ số hiệu chỉnh BOD chọn từ 1- 1,2
365: số ngày làm việc thức tế của công ty trong năm (ngày)
Bảng 1.7: bảng tải lượng ô nhiễm của các nước trên thế giới
Quốc gia Tải lượng ô nhiễm BOD (g/người/ngày)
Châu Á, Mỹ Latinh 40
Nhật Bản 42

Đức
62
Nguồn: IPCC, tập 5, chương 6
 Công thức tính phát thải N
2
O có trong nước thải sinh hoạt
EN
2
O
SH
= N
hữu cơ
* 0,005 * 44 / 28 (1.11)
Nguồn: IPCC, tập 5, chương 6
Trong đó:
EN
2
O
SH
: Tải lượng phát thải khí N
2
O từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt (kg
N
2
O/năm)
20

×