Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nghiên cứu khả năng nhân nuôi và sử dụng nhện bắt mồi amblyseius sp trong phòng chống nhện đỏ tetranychus cinnabarinus kochs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.56 KB, 37 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Phần thứ nhất
Mở đầu
I. Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp, mỗi loại cây trồng có một vai trò quan trọng
khác nhau đối với đời sống của con ngời đặc biệt là cây lơng thực và cây thực
phẩm. Cây rau đóng góp một phần không nhỏ và đây là một nhu cầu tất yếu
của con ngời. Mặt khác, cây rau còn là cây có giá trị về kinh tế, xà hội, cung
cấp các loại Vitamin hàng ngày cho con ngời. Với khí hậu nóng ẩm quanh
năm nên thành phần, chủng loại rau ăn ở nớc ta rất phong phú. Một trong
những nhuyên nhân làm ảnh hởng đến năng suất và phẩm chất của cây tròng
đó là ảnh hởng của nhóm sâu bệnh hại. Tình hình sâu bệnh lại diễn biến khá
phức tạp, xuất hiện nhiều loài dịch hại tàn phá, công tác phòng chống dịch hại
cây trồng gặp rất nhiều khó khăn.
Thành phần sâu hại trên các loại cây trồng rất đa dạng và phong phú, xuất
hiện nhiều nhóm sâu phổ biến và gây hại nghiêm trọng. Trong đó nhện đỏ là
một loại gây hại nghiêm trọng trên các loại cây nh bông, chè, rau, đậu, đỗ, cây
hoa (thợc dợc, hoa hồng)Chúng dùng kim chích vào mo câu hút dịch câyChúng dùng kim chích vào mo câu hút dịch cây
làm cho cây còi cọc làm chết đỉnh sinh trởng, rụng lá, hoa quảChúng dùng kim chích vào mo câu hút dịch cây Ngoài tác
hại trực tiếp, một số loại nhện còn truyền các vius nguy hiểm cho cây.
Do cơ thể nhện hại thêng rÊt nhá bÐ, khã cã thĨ nh×n thÊy b»ng mắt thờng.
Những hiểu biết và nhận thức về nhện hại còn hạn chế, ngới sản xuất nhiều
khi không phân biệt đợc triệu chứng gây hại của nhện hại. Mặt khác, nhện hại
có thời gian sinh trởng phát triển ngắn có khả năng thích nghi cao với điều
kiện môi trờng. Do vậy việc phòng chống nhện hại gặp rất nhiều khó khăn,
đặc biệt hiện nay việc dùng các loại thuốc hoá học có phổ tác dụng rộng là
một trong các nguyên nhân chính làm tăng tính kháng thuốc của nhện hại nói
riêng và làm cho một số laòi địch hại từ chỗ cha nguy hiểm nay trở thành


nguy hại, nguy hiểm đối với cây trồng. Đồng thời, việc dùng các loại thuốc
hoá học làm ảnh hởng tới cá loài thiên địch và làm ô nhiễm môi trờng.
Ngày nay, với xu thế phát triển chung của toàn thế giới đó là xây dựng một
nền nông nghiệp sạch, bền vững và ổn định. Điều này đòi hỏi công tác bảo vệ
1


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

thực vật phải có cái nhìn sâu hơn trong việc phòng trừ dịch hại tổng hợp,
chính vì thế mà việc sừ dụng biện pháp phòng trừ sinh học trong công tác
phòng chống dịch hại là một trong những biện pháp cốt lõi trong công các
quản lý dịch hại tổng hợp.
Đối với nhóm nhện hại cây trồng, việc phòng trừ chỉ yếu vẫn là bằng thuốc
hoá học. Nh vậy cây hỏi đặt ra là làm thế nào để phòng trừ nhện hại nói chung
va nhện đỏ nói riêng mà vẫn giữ đợc mối cân bằng sinh thái tự nhiên. Vỵe vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khả năng nhân nuôi và
sử dụng nhện bắt mồi Amblyseius sp trong phòng chống nhện đỏ
Tetranychus cinnabarinus Kochs
II. Mục đích và yêu cầu
1. Mục đích
Nghiên cứu khả năng nhân nuôi và sử dụng nhện bắt mồi trong phòng
chống nhện đỏ Tetranychus cinabarinus.
2. Yêu cầu
Điều tra mật độ nhện đỏ Tetranychus cinabarinus kochs và nhện bắt mồi
ngoài đồng ruộng
Nhân nuôi nhện bắt mồi bằng nhện đỏ Tetranychus cinabarinus.
Đánh giá hiệu quả sử dụng nhện bắt mồi trong phòng chống nhện đỏ

Tetranychus cinabarinus.

2


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Phần thứ hai
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
I.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1. Các nghiên cứu chung về nhện
Nhện thuộc ngành động vật chân khớp Anthropada, nhện là nhóm có bụng
không phân đốt rõ ràng ( Kzantz, G.W. 1978) [19] cho đến nay đà có trên
30000 loài nhện đợc mô tả trong nửa triệu loài ( Kzantz, G.W. 1978). Trên thể
giới, ở các châu lục khác nhau thì sự phân bố của nhện này là khác nhau, có
những họ chỉ có ở vùng ôn đới mà không có ở vùng nhiệt đới Chúng dùng kim chích vào mo câu hút dịch c©y Nh hä
Antypidar, hä Parotopidae chØ cã ë ©mzon, hay họ Migidae chỉ có ở vùng
Nam Phi và trên đảo Madagasca, Milan ( theo Dove Savory, 1964)[10].
Thành phần về nhện là tơng đối lớn, chúng phân bố ở khắp mọi nơi, từ
trong nhà , ở ngoài đồng cỏ, trong rừng và trên các bụi cây, những vùng đồi
núi có độ cao thấp khác nhau. Trong nhóm nhện bao gồm cả loài nhện có ích
và nhện hại. Những nghiên cứu về nhện hại còn rất ít so với thành phần nhện
trên thế giới. Mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về nhóm nhện này. Các
kết quả của công trình nghiên cứu này đà góp phần xây dựng nên công tác
phòng trừ nhện hại bằng phơng pháp quản lý dịch hại IPM.
1.2. Các nghiên cứu về nhện hại
Với đặc thù riên của nhóm nhện cây (phytophagous mites) bao gồm trên 10
họ và tập trung chủ yếu và 4 họ. Đó là họ nhện chăng tơ thật (Tetranychidae),

họ nhện chăng tơ giả (Tenuipalpidae), họ nhện u sầu Eriophydae và họ
Tarsonemidae (Jeppson etal 1975; Meyer 1981) [3].
Từ những năm 1950-1960 các nhà bảo vệ thực vật thực sự quan tâm đến
những nhóm nhệnhại bởi vì chúng từ chỗ những vật haị không thờng xuyên
chúng đà trở thành những vật hại dáng kể và cuối cùng là những vật hại đáng
kể và cuối cùng là những vật hại nguy hiểm. Trong nhiều trờng hợp chúng
quyết định tới kết quả trồng trọt (McMurtry et al 1970;Van de Vrie
1985;Beklotti 1985...)[3]

3


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Nhện hại c©y thêng cã kÝch thÝch nhá (0,1-0,5 mm) rÊt khã nhìn thấy mắt
thờng, nhng lại có u thế sinh học rất cao các loài động vật khác nh chúng có
khả năng thích nghi cao với môi trờng có sức sinh sản và sức tăng quần thể
cao, chỉ cần 5-7 ngày đà tăng gấp đôi số lợng
Tuy không có cánh nhng chúng bò khá nhanh nhẹn.Cơ thể nhỏ nên chúng
dễ ẩn náu trong lá, vỏ cây, các kẽ lá ở thân, hoa, quả, chúng dễ dàng bay nhờ
gió. Khả năng sinh sản cao nhờ đa dạng sinh học làm cho nhện hại rất nhanh
trở nên "trơ " với thuốc hoá học(Helle 1985;Cranham& Helle 1985;Jéppon et
al 1975)[3].Nhiều nghiên cứu đà đề cập tới các đặc điểm sinh học, đặc tính
gây hại của nhện ảnh hởng của các yếu tố môi trờng nhằm xác định sức tăng
quần thể cuả nhện hại (Huffaker et al 1970;Sabelis 1982...)[3].
Vào những năm của thập kỷ 70 Baker đà công bố thấy 90 loài nhện thuộc
họ nhện chăng tơ thật Tetranychidae ở Thái Lan .Trong họ này có rất nhiều
loài gây hại trên cây bông, da chuột, sắn, đậu đỗ, cam chanh, chè, cà chua,

hành tỏi...đợc tìm thấy ở Nhật Bản, Philippin, Thái Lan, Đài Loan, Trung
Quốc và ấn độ ...(Eraha 1975)[3]
Loài nhện đỏ Tetranychus Cinnabarinus là một trong những loài dịch hại
nguy hiểm nhất đối với cây ký chủ, chúng thờng phá cây ký chủ cho đến chết
(Jeppson et al 1975;Meyer 1981)[7]. Nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus là
một trong hai loài dịch nguy hiểm nhất trên cây dâu tây Fragaria sp
(Rosaceae) ở Nam Phi (Meyer 1981). Nhện đỏ có thể làm giảm năng suất tới
50%(coates, 1974)[15]. Và tác hại của nhện đỏ bắt đầu từ mặt dới của lá già,
khởi điểm là những chấm lá vàng hoặc vàng trắng cạnh gân lá. Khi bị hại
nặng toàn bộ lá biến vàng hoặc vàng nâu và rụng.Lúc đó cả lô ruộng chuyển
sang màu vàng nâu, hàng trăm con nhện chăng tơ phân tán kín khắp cây và
cây chết (Meyer 1981;Jeppson et al 1975; Mc Murtry 1985)[3]. Theo thống kê
tại một số nớc, thiệt hại đối với cây táo có thể lên tới 50-60%,lê 90%; dâu tây
40-70%...Hay nh với cây tre, một loại cây trồng lâm nghiệp chính tại tỉnh
Phúc Kiến, Trung Quốc, trong các năm 1970-2002 hai loài nhện hại đà làm
giảm năng suất lợng măng 20-40%hoặc nhiều hơn, làm cho nhiều rừng tre
trúc bị "cháy" phải huỷ bỏ(Yan và CTV,2000)[2][5]

4


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Nhiệt độ thích hợp cho nhện đỏ phát triển là 32C.Khi độ ẩm quá cao kéoC.Khi độ ẩm quá cao kéo
dài giai đoạn lột xác, vòng đời dài 10 ngày (Jeppon et al 1975)[18].Meyer
(1981)[21] cho rằng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 29 C.Khi độ ẩm quá cao kéoC-32 C.Khi độ ẩm quá cao kéoC và ẩm
độ thấp .Chúng có vòng đời từ 10 đến 14 ngày và có khả năng đẻ 10-150
trứng trong vòng 20-30 ngày (Meyer,1981)[21]. Việc tìm cách phòng trừ nhện

hại chủ yếu dựa vào biện pháp hoá học và kết quả là một số loài nhện này có
tính kháng thuốc nh đối với loài nhện đỏ son (Commonred Spider mite) đÃ
hoàn toàn kháng thuốc gốc lân hữu cơ (Meger 1981) ở Nam Phi. Cùng với
thời gian này ở ấn Độ vẫm sử dụng thuốc lu huỳnh và lu huỳnh vôi để trừ
nhện đỏ. Sau đó lại đợc thay bằng Tetradifon, Dicofol(Banejee Cramham
1985)[13].Cũng theo Banerjee Cranham 1985 tì khi sử dụng một số loài thuốc
trừ sâu này để trừ nhện hại thìmạat độ nhện hại này tăng lên .Điều này có thể
giải thích rằng thuốc sử dụng không phải là không đem lại hiêu quả mà có thể
do khi sử dụng các laọi thuốc này đà tiêu diệt mới cân bằng tự nhiên vốn đà có
sẵn do đó số lợng các loài nhện hại tăng lên.
Mặt khác nhện hại còn là trung gian truyền các bệnh Virus loại cây nh
PXY đợc coi là do nhện Tetranychus Urticaekochi truyền từ cây bị bệnh sang
cây khoẻ và dợc chøng minh b»ng thÝ nghiƯm ë trong nhµ kÝnh(Keifer vµ CTV
1975)[5].Ngoài ra nhện hại còn là trung gian truyền các bệnh khác nh Virus
đốm vàng lá thuốc lá, khảm thuốc lá ..
3.1 Các nghiên cứu về nhện bắt mồi
Ngày nay trên thế giới đà có một số công trình nghiên cứu đề cập tới việc
sử dụng nhện bắt mồi trong phòng trừ nhện hại.Những công trình này đà thấy
vai trò của nhóm kẻ thù tự nhiên trong việc phòng choóng nhện hại Wysohi
1985;Var lenteren 1983;Var lenteren & Woets 1988 đà đa ra kết quả của việc
sử dụng nhện bắt mồi và côn trùng bắt mồi trong phòng trừ sinh học. Năm
1985 theo Chareau[14] cho biết có 2 loài nhện bắt mồi Phytoseulus sp và
Amblyseius sp
Đối với biện pháp sinh học, quan trọng nhất là nhện nhỏ thuộc họ
Phytoseidae. Phần lớn các loài của họ này là những loài bắt mồi ăn thịt nhện
nhỏ hại cây. Một số ít dùng các côn trùng nhỏ (bọ phấn, rệp sáp bọ trĩ..) làm
con mồi.Trong họ này có nhiều loài là thiên địch quan träng trong phßng trõ
5



Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

nhện nhỏ hịa cây và côn trùng nhỏ (bọ trĩ ).ở Hoa kỳ đà nghiên cứu sử dụng 6
loài nhện nhỏ bắt mồi ăn thịt và có hơn 50 công ty sản xuất chế phẩm sinh học
là nhện nhỏ bắt mồi ăn thịt.Loài nhện nhỏ bắt mồi ăn thịt đợc sử dụng rộng rÃi
trong nhân thể là Phytoseiulus Persimilis.Loài này đợc sử dụng đẻ trừ nhện đỏ
Tetralychus urtical trong nhà kính ở Anh, Hà Lan, Liên Xô cũ.Diện tích sử
dụng nhện đỏ Phytoseiulus Persimilis để trừ sâu hại là 100 ha (năm 1982) lên
2900 ha (năm 1990)[7]. Năm 1995 loài phytoseiulus persimiis đợc nuôi rộng
rÃi trên 15 nớcvới diện tích áp dụng lµ 5000ha (Vanleteren,1998). HiƯn nay
mét sè l·nh thỉ nh NhËt Bản, Đài Loan đang sản xuất nhện bắt mồi
phytoseiulus persimilis để trừ nhện đỏ. Tại Trung Quốc các tỉnh Phúc Kiến,
Quảng Tây đang sản xuất loài Amblyseius cucurmeris để trừ nhện đỏ hại cam
chanh [5].
Loài nhện bắt mồi Amblyseius sp nằm trong nhóm lorgoensic chúng phổ
biến trên cây cam quýt ở vùng ôn đới. ở Quảng Đông Huang(1978) cho rằng
loài Amblyseius newsami (Evan) là thiên địch quan trọng nhất đối với nhện
đỏ cam chanh [10].
Loài Amblyseius finlandicus chung phân bố vµ sinh sèng trong mïn ca.
Loµi Amblyseius deloni Muma lµ loài có thể sống trên môi trờng thức ăn là
phấn hoa của cây cẩm quỳ 25 ngày. thời gian nó sống dài nhất là 42 ngày. nếu
trong môi trờng thức ăn khan hiếm thì nó ăn luôn thịt đồng loại. ở Nhật Bản
loài nhện bắt mồi này là thiên địch của nhện Panonychus ulmi nó làm cho loài
nhện này gây hại dới ngỡng kinh tế (Tanaka and Kasio,1979) [10]
1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của nhện bắt mồi
Đặc diểm cấu tạo của nhện bắt mồi đà đợc các nhà khoa học hàng đầu thế
giới về lĩnh vực này mô tả trong cuón Spider mites.
Nhện bắt mồi có cơ thể dài khoang 500mm, cơ thể chia làm hai phần: phần

miệng và phần bụng. Phần bụng có chứa các đôi chân để di chuyển. phía sau
mảnh lng không phân chia trừ các đốt chi và mặt bụng có phân chia thành các
mảnh nhỏ. Cả phần lng và bụng có nhiều lông cứng. Đây cũng là một đặc trng
để phân biệt giữa nhện đực và nhện cái. Mảnh lng ngực giữa của nhện bắt mồi

6


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

này có khoảng 20 lông cứng phân bố đều. Phía đuôi có từ 1-2 lông cứng. Mặt
sau bụng có 8 lông cứng.
Nhện bắt mồi phát triển qua 5 giai đoạn: Trứng, tuổi1, tuổi 2, tuổi 3 và trởng thành.
ở giai đoạn tuổi 1 của nhện bắt mồi có 3 đôi chân còn tất cả các giai đoạn còn
lại có 4 đôi chân. Đối với trởng thành con cái có cơ thể to hơn con đực. Phần
bụng con cái tròn to và hậu môn hi cong hơn so với con đực. ở giai đoạn tuổi 3
con đực và con cái phân biệt ở sự hoá cứng của mặt bụng và bộ phận chân kìm
(Kzantz, 1978; Dossl.1950; âmno and Chant,1978)[10]. Mặt bụng của nhện
bắt mồi phân chia thành những mảnh nhỏ và liên kết giữa các mảnh này là
những phần thịt chắc nhỏ. Đặc điểm này rất rõ ở gần đầu bụng và trớc vùng
mông. Thực chất của vùng thịt này có tác dụng giúp cho nớc lu thông chạy
suốt từ vùng miệng đến mặt bụng (Wernz and Kzantz,1970)[10] .
Con đực có khả năng sống sót trong điều kiệótmoi trờng ít thức ănhơn con
cái. Con cái có khả năng săn mồi và tấn công con mồi mạnh hơn con đực
(Foelic,1982).
McMurtry et al 1976 đà công bố kết quả nhgiên cứu so sánh về điều sống
của loài Amblyseius potentilla Garman thu thập ở vờn táo á Hµ Lan vµ cịng
loµi Amblyseius potentilla thu thËp ë vờn quýt của ý. Kết quả là ở Hà Lan

nhên bắt mồi này có một thời kỳ ngừng dục còn ử ý nhện bắt mồi này không
có thời gian ngừng dục. Nh vậy sự khác nhau về điều sống đà làm thay đổi
một số đặc điểm sinh học của nhện bắt mồi, đặc biệt là độ ẩm. Độ ẩm liên
quan trùc tiÕp tíi tû lƯ nư cđa trøng (McMurtry and Scriven,1965Chúng dùng kim chích vào mo câu hút dịch cây)[3]. Nếu
điều kiện độ ẩm là 100% thì tỷ lệ nở cđa trøng vµ sù sèng cđa nhƯn non lµ t ơng đối khó khăntỷ lệ chết tơng đối cao (Sabelis.1981)[22].
II. Tình hình nghiên cứu trong nớc
2.1. Các nghiên cứu về nhện hại
ở nớc ta từ những năm 50 nhện đỏ đà trở thành loài dịch hại quan trọng
trên chè (Phú Hộ Vĩnh Phú), cam (Bố Hạ- Hà Bắc) và ở (Xuân Mai- Hà
Tây). Đặc biệt là khi sử dung thuốc trừ sâu liên tục lại bị nhện đỏ gây hại nặng
hơn.
7


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus đợc ghi nhận hại trên sắn (Trần Ngọc
Ngoan,1983). Theo ý kiến của Lê Trờng và Nguyễn Văn Viên tại Vĩnh Phú
nhện đỏ trong những năm 78-79 đà làm cho hàng trăm ha sắn bị rụng vào
tháng 7-8 [3].
Nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus đuợc ghi nhận hại trên hoa hồng và
gây hại nặng vào tháng 3 và tháng 4(Nguyễn Thị Kim Oanh, 2003)[8].
Sự gia tăng của quần thể nhện hại cây phụ thuộc nhiều vào khả năng thích
ứng của loài đối với sự thay đổi của môi trơng sống. Rất nhiều nghiên cứu đÃ
xác định thời gian các giai doạn phát triểncủa nhện hại cây. Khi nhiệt độ
xuống thấp vào mùa đông hay lên cao vào hè có thể gây chết hàng loạt. Tỷ lệ
trứng nở qua đông phụ thuộc vào nhiệt độ mùa xuân. Sự phát triển gây hại
mạnh mẽ của đại đa số nhện chăng tơ là ở trong nhiệt độ cao kèm theo khô

hạn. Độ ẩm cao kìm hÃm sự phát triển của quần thể chúng bị chết nhiều trong
quá trình lột xác.
Lợng ma cũng ảnh hởng đáng kể đến số lợng quần thể nhệ hại vào các
tháng ma phùn mạng tơ dẫn nớc và giữ ngập nớc nơi c trú của nhện làm cho
phần lớn trứng bị ngâm trong nớc ảnh hởng tới khả năng nở trứng(Nguyễn
Văn Đĩnh 1994)[3]. Nếu ma lớn nhện đỏ sẽ bị rửa trôi dẫn đến chết hàng loạt
Khi thâm canh cao, trồng thuần cây bông chè, cam chanh,Chúng dùng kim chích vào mo câu hút dịch câynhện hại từ
những loài thứ yếu trở thành phổ biến và trong nhiều trờng hợp trở thành loài
nguy hiểm nhất (Nguyễn Văn Đĩnh 1994; Nguyễn Thái Thắng 2001)[5].
Ngoài ra còn giống, kẻ thù tự nhiên làm cho mật độ nhện hại thay đổi đáng
kể
Các nghiên cứu về đặc tính phát triển gây hại của nhện hại thành phần các loại
nhện hại cây trồng, đặc điểm sinh thái học của một số loài nhện hại cây mới
chỉ có tài liệu của Nguyễn Văn Đĩnh là đầy đủ nhất. Các nghiên cứu này đÃ
góp phần đáng kể trong công tác phòng chống nhện hại cây trồng trong chơng
trình phòng trừ tổng hợp IPM.
2.2.Các nghiên cứu về nhện b¾t måi

8


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

ở nớc ta các công trình nghiên cứu về nhện hại còn ít đặc biệt là nhóm nhện
bắt mồi lại càng ít, mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về nhện lớn bắt
mồi trên lúa.Theo Nguyễn Văn huỳnh (1977) thì nhện bắt mồi pardoso
Psedoannulata là thiên địch của rầy nâu hại lúa. Tại viện bảo vệ thực vật
chèm-Từ Liêm cũng ghi nhận nhện bắt mồi có vai trò quan trọng trong việc

trừ rầy nâu hại lúa[7].
Năm 1994 khi nghiên cứu về thiên địch của loài nhện hại cây trồng tác giả
Nguyễn Văn Đĩnh [3]cho thấy loài nhện bắt mồi Anblyseius sp là loài thiên
địch có diễn biến mật độ tăng tỷ lệ với diễn biến nhện hại.Loài Anblyseius sp
có sức tấn công con mồi mạnh. Tác giả còn cho thấy Amblyseius sp là kẻ thù
tự nhiên khá lý tởng và nó phù hợp với yêu cầu cần thiết củ loài thiên địch đó
là có sức ăn vật chủ cao, có khả năng sống đợc trong điều kiện bất lợi, có nơi
ở và điều kiện sinh thái tơng tự nh vật chủ
Đặc điểm chung của nhóm nhện bắt mồi là đều thích ăn pha trứng của
nhện hại nh loài Anblyseius idaeus và Anblyseius anconynus là loài ở giai
đoạn đẻ trứng có sức ăn cao nhất, nhện non tuổi 1 không ăn , nhện đc và nhện
cái không đợc thụ tinh nó ăn từ 1,8-2,4 trứng (Nguyễn Văn Đĩnh 1994)[3].
Hai loài nhện này có hệ số nhân và tỷ lệ tăng tự nhiên cao, vòng đời ngắn
khoảng 7 ngày một vòng đời. Nhiệt độ thích hợp cho chúng phát triển là ở
nhiệt độ thích hợp là ở điều kiện từ 25C-28C và ẩm độ 80-85%
Cũng theo Nguyễn Văn Đĩnh (1994)[3] loài nhện bắt mồi Phytoseiulus
Persimilis đợc nhập nội và nhân thả thành công tại Việt Nam. Loài nhện bắt
mồi này khi nuôi tại trờng đại học Nông Nghiệp I - Hà Nội cũng có tỷ lệ tăng
tự nhiên rất cao,r>0,3 và có sức ăn nhện đỏ hại cao, hoàn toàn có thể khống
chế đợc nhện đỏ gây hại

9


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Phần thứ ba
Địa điểm, thời gian vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

3.1.Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng nhân nuôi nhện bắt mồi tiến hành tại bộ môn côn trùng
khoa Nông Học trờng đại học Nông Nghiệp I- Hà Nội
Điều tra mật độ nhện đỏ và nhện bắt mồi đợc tiến hành tại trờng đại học
Nông Nghiệp I- Hà Nội và tại xà Đặng Xá-Trâu Quỳ-Gia Lâm-Hà Nội
3.2.Thời gian nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành bắt đầu từ ngày 1/7/2003 kết thúc vào ngày
25/12/2003
3.3 Vật liệu nghiên cứu
-Kéo
-Kính lúp cầm tay, kính lúp điện tử
-Hộp nhựa, hộp petri, bông thấm nớc, giấy hút ẩm,bút lông
-Tủ định ôn
-Hạt giống cây rau đay và cây đậu côve
-Loài nhện Tetranychus Cinnabarinus Kochs
-Loài nhện bắt mồi Amblyseius sp
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phơng pháp điều tra
Trên từng loại cây trồng (rau đay,đậu đỗ,..) tiến hành điều tra định kỳ 7-10
ngày một lần theo phơng pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra trên 10 cây
liên tiếp, mỗi cây điều tra 1 lá hái lá của từng điểm cho vào túi nilông riêng rẽ,
buộc kín đem về phòng thí nghiệm
Công thức tính
Mật độ (con/lá) =

Tổng số con điều tra
Tổng số lá điều tra

Trong quá trình điều tra đẻ đánh giá các mức độ xuất hiện gây ra của nhện
đỏ Tetranychus Cinnabarinus nh sau:

10


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

0: không xuất hiện
+. có xuất hiện nhng gây hịa không đáng kể (dới 1 con/lá hoặc 1 con/mẫu
cành thân dài 5-7 cm).
++. Xuất hiện mức trung bình, gây hại trung bình (1-4 con/lá) hoặc mẫu
cành thân dài (5-7 cm).
+++. Xuất hiện nhiều, gây hại nặng đến rất nặng (trên 4 con /lá hoặc mẫu
thân dài 5-7cm)
3.4.2 Nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius bằng nhện đỏ Tetranychus
cinnabarinus
3.4.2.1. Để thực hiện yêu cầu này chúng tôi tiến hành nhan nuôi nhện bắt mồi
bằng cách dùng bút lông chuyển 20 nhện cái trởng từ ngoài đồng ruộng sang
đĩa lá rau đay có nhiều nhện đỏ và trứng của nhện đỏ cho đẻ trứng trong thêi
gian 3 ®Õn 4 giê.Sau ®ã chun tõng trøng cđa nhẹn bắt mồi sang đĩa rau đay
(22 cm ) có đủ pha phát triển của nhện đỏ đĩa lá đợc đặt úp trên bông ẩm
trong đĩa petri và đợc thay 3 ngày 1 lần. Theo dõi đợc tiến hành 2 lần 1ngày,
nhờ quá trình lột xác mà ta biết đợc nhện chuyển tuổi.Trớc khi lột xác hoá trởng thành 2 nhện dực đợc đa vào đĩa lá để ghép đôi giao phối.Sau khi nhện đẻ
trứng đầu tiên theo dõi đợc tiến hành mỗi ngày một lần cho tới khi nhện chét
sinh lý. Hàng ngày chuyển toàn bộ số trứng đẻ ngày hôm trớc nhằm tránh ảnh
hởng của mật độ trứng tới khi quá trình sinh sản. Lấy trứng đợc đẻ từ ngày thứ
hai đến ngày thứ bảy nuôi riêng rẽ cho đến khi hoá trởng thành để tính tỷ lệ
giới tính .Thí nghiệm đợc tiến hành ở nhiệt độ thờng,25C và 300C và nhiệt độ
phòng thí nghiệm.
3.4.2.2. Thí nghiệm đánh giá tỷ lệ nở của trứng

Trứng của nhện bắt mồi đợc đẻ trong 24h trong tủ nhiệt ẩm độ cố định trên
lá đậu với nhện vật mồi đợc điểm toàn bộ nhện bắt mồi và lá đậuvào tủ nhiệt
ẩm độ cố định 4 ngày sau vỏ trứng đợc đếm tỷ mỷ dới kính lúp điện tử. Vỏ
trứng dễ phát hiện nhờ luồng ánh sáng xiên chéo vào lá làm cho vỏ trứng
chuyển màu tím nhạt.
Tỷ lệ trứng nở(%) =

Tổng số vỏ trứng
Tổng số vỏ trứng +Tổng số trứng quắt khô

3.4.2.3. Thử khả năng ăn trứng của nhện bắt mồi Amblyseius sp
11

100


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Từng pha phát triển của nhện bắt mồi đợc thả trên lá đậu. Những đĩa lá này
có đờng kính 2- 2,5 cm trên đó có 40 trứng nhện đỏ do 10 nhện cái để trong
ngày hôm trớc. Lá đậu đợc dặt úp trên bông ẩm. Sức ăn đợc kiểm tra sau 24
giờ kể từ khi thả nhện bắt mồi. Từ đó suy ra sức ăn của từng giai đoạn phát
dục.
3.4.2.4. Thử khả năng ăn nhện đỏ của nhện bắt mồi Amblyseius sp
Cũng làm thí nghiệm tơng tự nh trên nhng trên những đĩa lá này có 20 nhện
đỏ trởng thành. Sức ăn của từng pha phát triển của nhện bắt mồi đợc kiểm tra
sau 24 giờ kể từ khi thả nhện bắt mồi. Từ đó suy ra sức ăn của từng giai đoạn
phát dục.

3.4.2.5. Phơng pháp nhgiên cứu đánh giá sức ăn của loài nhện bắt mồi
Amblyseius sp
Cũng trên đĩa lá nh vậy chúng tôi làm thí nghiệm với 4 công thức thả mật
độ nhện đỏ khác nhau trên pha phát dục là trởng thành cái nhện bắt mồi . Sau
đó quan sát xem ỏ các mật độ thức ăn là khác nhau 5 con/lá; 10con/lá; 15 con/
lá; 20 con/lá thì sức ăn của nệên bắt mồi này nh thế nào.
3.4.2.6. Phơng pháp đánh giá khả năng sử dụng nhện bắt mồi Amblyseius sp
trong phòng chống nhện đỏ Tetranychus cinnabarinas Kochs
Để thực hiện yêu cầu này chúng tôi tiến hành trồng cây đậu vào chậu, mỗi
chậu 1 cây. Sau dó tiến hành thả nhện đỏ lên cây, mỗi cây thả 60 nhện đỏ. Sau
đó tiến hành thả trởng thành nhện bắt mồi theo3 công thức .
Công thức 1: Thả 1 nhện bắt mồi .
Công thức 2: Thả 3 nhện bắt mồi.
Công thức 3: Thả 5 nhện bắt mồi.
Công thức đối chứng : Không thả nhện bắt mồi.
Sau đó 3 ngày kiểm tra một lần . Từ đó khả năng ăn mồi và khả năng tăng
quần thể của nhện bắt mồi.
3.4.2.7. Phơng pháp tính toán các chỉ tiêu cơ bản của nhện bắt mồi
Khả năng phát triển quần thể của nhện bắt mồi đợc tính theo công thức:
DN

= rxN
12


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

dt

Trong đó:
DN: là số lợng chủng quần gia tăng trong thời gian dt.
N: là số lợng chủng quần ban đầu hay đó cũng chính là tỷ lệ sinh (b) trừ đi
tỷ lệ chÕt (d).
TÝch ph©n hai vÕ ta cã: Nt = N0 . e-rt
Nt: số lợng chủng quần ở thời điểm t
N0: Số lợng chủng quần ở thời điểm ban đầu
e: Cơ sè logarith tù nhiªn
hay Lx . mx . e-rx =1
Nh vậy dể tính toán đợc công thức trên ta cần phải lập đợc bảng sống bao
gồm: mx là số liệu sinh sản , x:là các ngày tuổi, Lx: tỷ lệ sống, là xác suất
sống sót của các ca thể cái ở tuổi x (L 0= 100% =1), mx đó là số con cái sống
sót trung bình đợc 1 cá thể mẹ đẻ ra ở tuổi x trong một đơn vị thêi gian. Tỉng
sè con c¸i sinh ra sèng sãt trong 1thế hệ (do một mẹ đẻ ra ) đợc gọi là hệ số
nhân thế hệ hay đợc gọi nlà chỉ số nhân thế hệ.
Ký hiệu là: R0 = lx. mx
Một chỉ tiêu quan trọng nữa là thời gian của thế hệ. Chỉ số này thờng đo
bằng hai giá trị lµ Tc vµ T. Thêi gian cđa mét thÕ hƯ (Tc) là tuổi trung bình
của tất cả các cá thể mẹ khi đẻ con cái.
Tc =

x . Lx . mx
R0

Hay = x . Lx . mx . e-rx .
C¶ Tc và T đều là tuổi trung bình của mẹ khi đẻ con nhng Tc tính theo cơ
sở của mẹ còn T tính theo con mới sinh.
Ngoài ra lấy logarith nghịch cơ số e của (r) ta tìm đợc giá trị (). Đó là chỉ
số giới hạn tăng tự nhiên nó cho chúng ta biết đợc số lần chủng quần tăng
trong một đơn vị thời gian.

= antiloger
3.4.2.8. Phơng pháp đánh giá và sử lý số liệu.
13


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Các số liệu thu thập đợc chúng tôi xử lý theo phơng pháp thống kê sinh
học thông dụng (Phạm Chí Thành, 1988)[9]. Dùng phần mềm IRISTASS để so
sánh Duncan và phân tích mèi t¬ng quan

14


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Phần thứ t
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Thành phần ký chủ của nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus trên cây
trồng vụ hè thu ở xà Đặng Xá và trờng Đại Học Nông Nghiệp I
4.1.1. Một số đặc điểm cơ bản của loài nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus
Nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus có các pha ph¸t triĨn :trøng,nhƯn non
ti 1(lavar), nhƯn non ti 2(Protonymph), nhƯn non tuổi 3(Deutonymph) và
trởng thành.Có thể hình cầu khá lớn, con cái (440237) và con đực
(335147).Trởng thành có màu đỏ con hoặc màu đỏ hơi vàng.Trên lng mỗi
bên có một vệt đỏ sẫm. Trên lng có nhiều lông không có u lông. Con đực có

cơ thể thon nhỏ, cuôi bụng nhọn, cơ thể màu đỏ vàng.Đoạn thắt lại của dơng
cụ có chiều rộng, phía ngoài vát chéo, phía trong tù hay hơi tròn .
Trứng hình cầu trơn nhẵn, màu vàng nhạt, khi sắp nở có màu hơi nâu đợc
đẻ rải rác từng quả
Nhện non tuổi 1 có màu trắng ngà hình bầu dục với 3 đôi chân, trên thân có
nhiều lông dài
Nhện non tuổi 2 có 4 đôi chân, màu vàng nhạt có nhiều lông dài.
Nhện non tuổi 3 rất giống trởng thành tuy kích thớc nhỏ hơn. Màu vàng
rơm hoặc vàng đậm, Bắt đàu xuất hiện 3 đốm hơi nâu hoặc đỏ nhạt trên lng
4.1.2. Triệu chứng gây hại
Nhện non và nhện trởng thành sống ở mặt dới cạnh gân chính lá bánh tẻ và
lá già, tạo nên các màng chằng chịt. Nhện dùng kìm chích vào mô lá tạo nên
các vết chích nhỏ li ti không có hình dạng nhất định. Vết chích ban đầu có
màu trắng nhạt sau đó chuyển sang màu trắng vàng.Khi mật độ cao các vết hại
liên kết vào nhau tạo thành các mảng trắng vàng, nếu gặp trời ma hoặc gió
mạnh chỗ bị hại sẽ bị thủng và sau một thời gian lá sẽ bị rụng.Hiện tợng này
thờng gặp trên rau đay, cà, lạc.
Đối với các cây trồng nh đậu xanh, đậu tơng, đậu côve, triệu chứng hại có
khác là vết hại mặt dới lá chuyển sang màu huyết dụ, toàn bộ lá bị vàng. Khi
mật độ cao chngs tấn công cả trên lá non và ngọn tạo nên một lớp tơ dày bao

15


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

kín toàn bộ ngọn và lá non cây bị hại còi cọc, không ra hoa và kết quả đợc.
Hiện tợng này thờng thấy khi thời tiết nóng và khô hạn

4.1.3. Thành phần ký chủ của nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus trên cây
trồng vụ hè thu 2003 ở xà Đặng xá và ở trờng đại học nông nghiệp I- Hà Nội
Thành phần ký chủ của nhện đỏ mà chúng tôi điều tra đợc tại xà Đặng xá
và ở trờng đại học nông nghiệp I- Hà Nội trong vụ hè thu 2003 đợc trình bày ở
bảng sau:

Bảng 1: Ký chủ của loài nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus tại xà Đặng Xá
và trờng Đại Học Nông Nghiệp I vụ hè thu 2003.
Mức độ gây hại phổ biến qua các tháng

ST
T

Tên cây
trồng

Tên khoa học

1

Rau đay

Corchorus
olitorius

++

2

Cà tím


S. melongena

3

Đậu xanh

4

Đậu côve

Tháng 8 Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

+++

-

-

+

+

+

++


Vigna cylndrica

-

+

+

+

Phaseolus

-

-

0

+

16


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

vulgaris
5


Đậu tơng

Glycine soja

0

0

+

++

6

Lạc

Arachis hypozea

0

0

++

+++

Ghi chú: 0: Không xuất hiện.
+: có xuất hiện nhng gây hại không đáng kể
(dới 1con/ lá hoặc 1 con/ mẫu cành thân dài 5-7 cm)

++: Xuất hiện mức trung bình, gây hại trung bình
(1-4con/lá hoặc 1-4con/mẫu cành thân dái 5-7 cm)
+++: Xuất hiện nhiều, gây hại nặng đến rất nặng
(Trên 4 con/lá hoạc mẫu cành dài 5-7 cm)
-: Cây trồng cha xuất hiện.
Trong quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy trên 6 loại cây trồng là ký chủ
của nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus thì một số cây bị hại nặng nh rau
đay,lạc. Nhện ddor dùng kim chích vào mô lá ngay cạnh gân chính toạ nên
các vết nhỏ li ti không có hình dạng nhất định mài trắng nhạt sau chuyển sang
màu trắng vàng. Hiện tợng này thờng gặp ử cây rau đay vào tháng 9 và đặc
biệt ở ruộng lạc vào tháng 11.
Đối với các cây trồng khác nh cà tím, đậu xanh, đậu côve, đậu tơng nhện
đỏ thờng tập trung ở mặt dới lá. Triệu chứng hại là mặt dới lá từ màu trắng
xanh chuyển sang màu huyết dụ với các chấm nhỏ li ti. Hiện tợng này bắt gặp
ở ruộng đậu tơng vào cuói tháng 10 và đầu tháng 11. Còn các ruộng cà
tím ,đậu xanh, đậu côve chỉ thấy triệu chứng hại ban đầu của nhện đỏ. Nhện
đỏ trên các ruộng này không phát triển đợc là bà con nông dân thờng xuyên
phun thuốc hoá học để trừ các loại sâu hại khác. Do đó cũng ảnh hởng tới sự
phát triển của quần thể gây hại cây.
Nh vậy qua điều tra chúng tôi thấy ký chủ của nhện đỏ là rất phong phú và
phức tạp. Trong vụ hè thu vừa qua các cây trồng bị hại nặng đó là cây rau đay
và cây lạc.Và điều đáng chú ý là những laọi cây ký chủ của loại nhện đỏ này
lại có mùa vụ luân phiên nhau. Do đó mà nheenj đỏ dễ có điều kiện tích luỹ
gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ bùng phát thành dịch. Do đó phải đặc biệt chú ý
và phải có biện pháy phòng chống nhện đỏ có hiệu quả.
17


Báo cáo tốt nghiệp


Phạm Thị Bích BVTV - 45A

4.2. Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của nhện bắt mồi Amblyseius sp
Trong quá trình nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của loài nhện
bắt mồi Amblyseius sp một mặt chúng tôi lấy trực tiếp từ ngoài đồng về , mặt
khác chúng tôi lấy trực tiếp nhện ở tất cả các pha phát triển trong quá trình
nhân nuôi ra quan sát.
Mục tiêu nghiên cứu về chỉ tiêu sinh học của chúng tôi về loài nhện bắt
mồi Amblyseius sp
này là nhằm tìm hiểu đặc diểm hình thái , kích thớc, sự kìm hÃm nhện đỏ của
Amblyseius sp để đánh giá khả năng nhân nuôi và ứng dụng vào biện pháp
đấu trnh sinh học để phòng chống nhện đỏ hại cây trồng.
4.2.1. Đặc điểm hình thái của nhện bắt mồi Amblyseius sp
Nhện bắt mồi Amblyseius sp là động vật rất nhỏ bé,mắt thờng chúng ta
không quan sát đợc các đặc điểm hình thái của nó mà phải trực tiếp quan sát
dới kính hiển vi điện tử hoặc kính lúp ®iƯn tư.
NhƯn b¾t måi Amblyseius sp thc hä Phytoseiidae. Con trởng thành hình
ovan màu nâu nhạt xen lẫn màu trắng vàng. Trởng thành cái phần bụng tròn
to, phần cuối bụng hơi cong hơn so với con đực.
Nhện non tuổi 1 (larva) có 3 đôi chân, cơ thể có màu trắng vàng, lột xác
lần 1 có 4 đôi chân.
Trứng của nhện bắt mồi Amblyseius sp có hình trứng ngỗng màu hơi
đậm.
Kích thớc các pha phát dục của nhện bắt mồi Amblyseius sp đợc thể hiện
ở bảng 2

18


Báo cáo tốt nghiệp


Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Bảng 2: Kích thớc các pha phát dục của nhện bắt mồi Amblyseius sp
C¸c pha ph¸t dơc

Trøng

NhƯn non ti 1

NhƯn non ti 2

Nhện non tuổi 3

Trởng thành cái

Trởng thành đực

Kích thớc

Chỉ tiêu

Tối thiểu

Tối đa

Trung bình

Chiều dài


0,167

0,2

0,185 0,007

Chiều rộng

0,125

0,145

0,138 0,005

0,2

0,23

0,219 0,007

Chiều rộng

0,113

0,125

0,122  0,003

ChiỊu dµi


0,25

0,26

0,254 0,003

ChiỊu réng

0,125

0,133

0,129  0.002

ChiỊu dµi

0,31

0,33

0,321  0,005

ChiỊu réng

0,145

0,187

0,162  0,009


ChiỊu dµi

0,375

0,38

0,377  0,001

ChiỊu réng

0,187

0,217

0,201  0,006

ChiỊu dµi

0,341

0,354

0,345 0,002

Chiều rộng

0,145

0,217


0,191 0,013

Chiều dài

Qua bảng 2 chúng tôi thấy kích thớc pha trứng của nhện bắt mồi là
0,1850,138mm. KÝch thíc pha nhƯn non ti 1kho¶ng 0,2190,122mm. KÝch
thíc pha nhƯn non ti 3 kho¶ng 0,3210,162mm. KÝch thíc cđa trëng thành
cái 0,3770,2.0mm, trởng thành đực nhỏ hơn trởng thành cái và thon đều hơn
0,345 0,191mm.
4.2.2. Thời gian các pha phát dục của nhện bắt mồi Amblyseius sp
Quá trình nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp đợc thực hiện ở điều kiện
nhiệt độ là 250c, 300c và điều kiện nhiệt độ trong phòng thí nghiệm trung bình
là 26,60c.
Qua bảng 3 chúng tôi thấy:
Thời gian phát dục pha trứng của nhện bắt mồi ở ngỡng 300c (1,3 ngày)
ngắn hơn so với ở ngìng 250c (1,75 ngµy) vµ ë 26,60c (1,675 ngµy). Nhng
thêi gian ph¸t dơc cđa pha trøng ë ngìng 250c b»ng ngìng 26,60c.
19


Báo cáo tốt nghiệp

Phạm Thị Bích BVTV - 45A

Thời gian phát dục nhện non tuổi 1 ở ngỡng 300c ngắn hơn ở ngỡng 250c và
26,60c
Thời gian phát dục nhện non tuổi 2 ở ngỡng 300c (1,15 ngày) bằng thời
gian phát dơc nhƯn non ti 2 ë ngìng 250c (1,30 ngµy) nhng kại ngắn hơn ở
ngỡng 26,60c (1,35 ngày) và thời gian ph¸t dơc nhƯn non ti 2 ë ngìng
250c b»ng ngìng 26,60c .

Thêi gian ph¸t dơc nhƯn non ti 3 ë ngìng 300c (1,025 ngµy) b»ng ngìng 26,60c (1,075 ngµy) và đều ngắn hơn so với thời gian phát dục nhện non
tuổi 3 ở ngỡng 250c (1,925 ngày).
Trong điều kiện nhiệt độ 250c vòng đời của nhện từ trúng đếntrởng thành
để trứng là 7,525 ngày. Kết quả này tơng tự nh kết quả mới đây của Nguyễn
Văn Đĩnh (7,5 ngày).
Vòng đời của nhện bắt mồi ở cả 3 ngỡng nhiệt độ 250c , 300c và 26,60c
đều khác nhau và vòng đời của nhện bắt mồi ở ngỡng 300c là ngắn nhất
(5,325 ngày).
ở điều kiện nhiệt độ là 25 0c thì tỷ lệ nở của trứng là100%, ở điều kiện nhiệt
độ lµ 300c tû lƯ në cđa trøng lµ 97% vµ điều kiện nhiệt độ trong phòng thí
nghiệm trung bình là 26,60c thì tỷ lệ nở của trứng là 96%.

Bảng 3: Thời gian các pha phát dục của nhện bắt mồi Amblyseius sp
Thời gian phát dục (ngày)

Pha phát dục

Số lợng thí
nghiệm

Tối thiểu

Tối đa

Trung bình

Trứng

20


1

2

1,30b0,14

Nhện non tuổi 1

20

0,5

1

0,75b0,12

Nhện non tuổi 2

20

1

1,5

1,15b0,11

Nhện non tuổi 3

20


1

1,5

1,025b

Vòng đời

20

5

6,5

5,325b0,17

Trứng

20

1

2

1,75a0,14

Nhện non tuổi 1

20


0,5

1

0,875a0,10

Nhện non tuổi 2

20

1,5

2

1,30ab0,11

20

Nhiệt độ

300c

250c



×