Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Phát triển htx nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tuy hòa tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.62 KB, 41 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò đặc biệt quan
trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Khi đất nước bước
vào thời kỳ đổi mới, chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị
trường, HTX cũng được đổi mới cả về nội dung, hình thức hoạt động, biểu
hiện cụ thể ở việc ban hành Luật HTX (năm 1996). Tuy nhiên, trong thực tế
hoạt động theo mơ hình HTX kiểu mới của các HTX nông nghiệp vấp phải rất
nhiều khó khăn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Tổng kết 5 năm
thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX (1996), Hội nghị Trung ương 5
khóa IX (3/2002) đã ra Nghị quyết về : Tiếp tục đổi mới phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT), trong đó nhấn mạnh Nhà nước phải tạo
điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp phát triển. Trên cơ sở Nghị quyết
của Đảng và thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, kỳ họp thứ 4, Quốc hội
khóa XI (ngày 26/11/2003) đã thông qua Luật HTX mới (Luật HTX năm
2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004).
Đã hơn 2 năm trôi qua mà tinh thần của Luật HTX năm 2003 vẫn chưa
được phát huy mạnh mẽ trong thực tiễn. Điều đó cho thấy, để phát triển HTX,
trong đó có HTX nơng nghiệp, cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới chính sách.
Tỉnh Phú n nói chung, địa bàn Tuy Hịa nói riêng, là vùng có nền
kinh tế nơng nghiệp tương đối phát triển ở đồng bằng duyên hải miền Trung,
có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển một nền nơng nghiệp hàng
hóa đa dạng. Để giúp nông dân khai thác triệt để tiềm năng ấy, cần phát triển
HTX trong nông nghiệp.
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 1996 và năm 2003 đến nay,
HTX nông nghiệp ở Tuy Hịa có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một
phần nhu cầu của nông dân, của hộ sản xuất-kinh doanh nơng nghiệp, đóng



2
góp quan trọng vào q trình phát triển kinh tế-xã hội của địa bàn. Tuy nhiên,
HTX nông nghiệp ở Tuy hòa cũng còn tồn tại một số yếu kém như: một số
HTX chuyển đổi cịn mang tính hình thức, năng lực nội tại của HTX còn hạn
chế, số HTX làm ăn hiệu quả cịn ít, lợi ích đem lại cho các xã viên chưa
nhiều, HTX nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò
kinh tế-xã hội vốn có của nó…
Những hạn chế yếu kém của HTX nơng nghiệp kiểu mới trên địa bàn
Tuy Hịa có nhiều ngun nhân, trong đó có ngun nhân về phía Nhà nước.
Để phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở Tuy Hòa phù hợp với nhu cầu và
tiềm năng, cần khắc phục những nguyên nhân đó.
Với những lý do nêu trên, “ Phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới
trên địa bàn Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” được tác giả chọn làm đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài:
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả HTX nông nghiệp là một
trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong suốt quá trình
cách mạng XHCN ở nước ta, vấn đề HTX nông nghiệp là chủ đề được nhiều
cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi
và mức độ khác nhau. Có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu như:
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã, “Đổi mới tổ chức và quản lý
HTX trong nông nghiệp nông thôn”, Nxb Nông nghiệp, 1999. Các tác giả đã
khái quát tòan bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ chức, quản lý các
HTX trong nông thôn Việt Nam từ trước đến khi chuyển sang kinh tế thị
trường và phân tích thực trạng mơ hình tổ chức quản lý các HTX ở một số địa
phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó phác họa một số phương hướng và giải pháp
chủ yếu để xây dựng mơ hình tổ chức có hiệu quả cho các lọai hình HTX.


3

- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng, “ Kinh tế hợp
tác, hợp tác xã ở Việt Nam- Thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb Nông
nghiệp, 2001. Các tác giả đã hệ thống hóa q trình hình thành, phát triển các
lọai hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những
thành cơng và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ, “Kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, 2003. Các tác
giả tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác,
HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mơ hình kinh tế hợp tác,
HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn nước ta, đề
xuất những giải pháp phát triển các mơ hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Minh Tâm, năm 2000, về “
Phát triển kinh tế hợp tác ở ngọai thành thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng
và giải pháp”. Tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của kinh tế
hợp tác xã ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp phát triển.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thùy Hương, năm 2003, về “
Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thực trạng và giải pháp”. Tác
giả trình bày vai trị, tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập
thể; đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
- PGS.TS. Vũ Văn Phúc, “ Về chế độ kinh tế hợp tác xã ở nước ta”;
Tạp chí Lý luận chính trị, số 1/2002.
Nguyễn Văn Tuất , “ Hợp tác xã nông nghiệp các tỉnh đồng bằng sơng
Cửu Long- Nhìn từ thực tiễn”; Tạp chí Khoa học về chính trị, 2002, số 3.
Một số bài viết của các tác giả như: Trần Ngọc Dũng, Mai Cơng Hịa,
Hồng Việt…



4
Nhìn chung, các cơng trình kể trên đã nghiên cứu nhiều khía cạnh của
hợp tác xã nơng nghiệp; trong đó, các cơng trình nghiên cứu trước năm 2001
chủ yếu đi vào làm rõ những yếu kém của mơ hình hợp tác xã kiểu cũ, luận
giải sự cần thiết, thực trạng chuyển đổi mơ hình HTX theo Luật HTX (1996);
các cơng trình nghiên cứu sau năm 2001, nghiêng về nghiên cứu sự phát triển
của kinh tế tập thể theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Cho
đến nay chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về HTX nơng nghiệp kiểu mới trên
địa bàn Tuy Hịa, tỉnh Phú Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn:
Mục đích của luận văn là vận dụng lý luận HTX nông nghiệp để khảo
sát, đánh giá hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên từ năm 1997 dến nay và đề xuất một số phương hướng, giải
pháp tiếp tục phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở Tuy Hòa trong thời gian
tới.
Phù hợp với mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Khái qt các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về HTX nông
nghiệp kiểu mới theo Luật HTX năm 2003 và Nghị quyết Hội nghị TW 5
(khóa IX).
- Phân tích thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới ở địa
bàn Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên từ 1997 đến nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển HTX nông nghiệp kiểu
mới ở Tuy Hòa-Phú Yên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là HTX nông nghiệp kiểu mới ở
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 1997 đến
2010.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:



5
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin; tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối quan điểm, những tổng kết kinh nghiệm của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước; kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên
cứu khoa học có nội dung gần với đề tài.
- Về phương pháp nghiên cứu; vận dụng phương pháp chung như:
phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lơgíc với lịch sử, kết hợp lý
luận với thực tiễn; đồng thời khảo sát thực tế, phân tích, tổng hợp , so sánh,
khái quát vấn đề.
6. Dự kiến đóng góp của Luận văn:
- Phân tích có phê phán cơ sở lý thuyết của mơ hình HTX nơng nghiệp
kiểu mới ở nước ta.
- Phác họa bức tranh nhiều chiều về HTX nơng nghiệp kiểu mới ở Tuy
Hịa, Phú Yên.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển mạnh hơn nữa
HTX nông nghiệp kiểu mới ở Tuy Hòa, Phú Yên trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngòai phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết.


6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI Ở NƯỚC TA.
1.1. HTX nông nghiệp kiểu mới theo tinh thần Luật pháp Việt
Nam.
1.1.1. Khái niệm HTX nông nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã và phân lọai HTX theo Luật pháp
Việt Nam.

* Khái niệm HTX ở một số nước.
* Khái niệm Hợp tác xã ở Việt Nam:
Luật Hợp tác xã (năm 1996) đã nêu định nghĩa về Hợp tác xã: “ Hợp tác
xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
Để phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX và thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, Luật HTX
(năm 2003) đã đưa ra khái niệm HTX:
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo qui định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn


7
điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo qui định của pháp
luật”.
* Phân loại HTX:
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, để phân loại HTX, thường căn
cứ vào chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hóa, qui mơ và đặc
điểm hình thành HTX.
- HTX dịch vụ: bao gồm 3 loại: HTX dịch vụ từng khâu, HTX dịch vụ
tổng hợp đa chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX dịch vụ

“chuyên ngành”.
- Hợp tác xã sản xuất kết hợp dịch vụ.
- Hợp tác xã sản xuất- kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện.
1.1.1.2. Khái niệm hợp tác xã nơng nghiệp. Các lọai hình hợp tác xã
nơng nghiệp.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ do nông dân và những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng
xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
cho kinh tế hộ gia đình các xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngànhnghề khác; cải thiện đời sống xã viên; góp phần phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước.
* Các loại hình HTX nơng nghiệp:
Theo cách phân loại đã nêu trên, có thể chia HTX nơng nghiệp thành 3
loại hình:
- Hợp tác xã nông nghiệp chuyên ngành.
- Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ đơn thuần.
- Hợp tác xã nông nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ tổng hợp.


8
1.1.2. Mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu mới theo Luật HTX năm
2003.
1.1.2.1. Đặc trưng của mơ hình HTX nơng nghiệp mới.
1.1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng HTX nông
nghiệp kiểu mới:
- Tự nguyện gia nhập và ra HTX.
- Quản lý dân chủ, bình đẳng và cơng khai.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.

- Hợp tác và phát triển cộng đồng.
1.1.3.Vai trị của HTX nơng nghiệp kiểu mới:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng phát triển.
- Là mơ hình tổ chức sản xuất có tính xã hội chủ nghĩa.
- Tạo điều kiện thuận lợi đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, công
nghệ mới vào sản xuất.
1.1.4. Những yếu tố tác động đến sự phát triển của HTX nông
nghiệp kiểu mới ở nước ta.
1.1.4.1. Trình độ phát triển nơng nghiệp hàng hố.
1.1.4.2. Nhu cầu và mức sống của nơng dân.
1.1.4.3. Chính sách của Nhà nước đối với HTX nông nghiệp.
1.1.4.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội.
1.1.4.5. Thị trường đầu vào, đầu ra cho nơng nghiệp.
1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển
HTX nông nghiệp kiểu mới:
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vị trí, vai trị của
HTX nơng nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.2.2. Chính sách hổ trợ và khuyến khích phát triển HTX nơng
nghiệp của Đảng và Nhà nước ta.


9
Các chính sách của Nhà nước đối với HTX khơng nhằm tạo chỗ dựa để
HTX ỷ lại Nhà nước, làm yếu đi tính năng động sáng tạo, tính tự chủ của
HTX, mà ngược lại nhằm tạo môi trường thuận lợivà nền móng để HTX- tổ
chức kinh tế của những người lao động có mặt bằng bình đẳng trong thị
trường cạnh tranh.
1.3. Kinh nhiệm phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở một số địa
phương trong nước:

1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận.
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai.
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tuy Hịa.
Qua kinh nghiệm phát triển HTX nơng nghiệp kiểu mới ở các tỉnh:
Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng; có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Tuy
Hịa như sau:
- Phải tạo cho được sự chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ cán bộ,
đảng viên từ huyện đến cơ sở về xây dựng HTX kiểu mới theo Luật HTX
(năm 2003), nhất là đối với các HTX nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng HTX nơng nghiệp kiểu mới phải xuất phát từ nhu cầu của
nông dân, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện gia nhập và ra HTX. Tránh chủ
quan, nóng vội, gị ép, áp đặt từ trên xuống.
- Mơ hình nhiều người hợp lại thì kinh tế sẽ cao hơn. Do đó cần thu hút
xã viên có tiềm lực kinh tế, có năng lực kinh doanh bao gồm cả thể nhân và
pháp nhân.
- Đảm bảo tính tự chủ của xã viên; tự chủ của HTXđể đem lại hiệu quả
cao bằng chính sự sáng suốt và lịng nhiệt tình của mọi người.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa HTX với hộ xã viên trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo hài hịa giữa các lợi ích.


10
- Hình thành những vùng sản xuất tập trung có tính đặc trưng của địa
phương để qua đó nâng vị thế của HTX nông nghiệp.
- Người lãnh đạo phải hội đủ kinh nghiệm và trình độ phù hợp với hồn
cảnh thời đại. Do đó, cần quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý, chuyên môn của HTX đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.

- Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc hổ trợ, nuôi dưỡng và
phát triển phong trào HTX.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hợp tác xã là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng được nhà nước
khuyến khích phát triển để cùng với kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng
của nền kinh tế quốc dân. Dù trong cơ chế bao cấp trước đây hoặc trong cơ
chế đổi mới ngày nay, kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong các lĩnh vực kinh
tế, đặc biệt là trong nông nghiệp, nơng thơn đều có vai trị, vị trí cần thiết để
thúc đẩy kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, nông nghiệp giữ vị trí rất quan trọng
trong nền kinh tế; trong tương lai, nông nghiệp cũng sẽ là ngành sản xuất chủ
đạo thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Để nơng nghiệp kích thích được các hoạt
động kinh tế nơng thôn, nâng cao mức sống của người làm nông nghiệp, góp
phần chấn hưng nền nơng nghiệp thì vai trị của HTX nơng nghiệp là hết sức
to lớn. Chính vì vậy, phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn Tuy
Hịa- một địa bàn có điều kiện thuận lợi để phát triển nơng nghiệp hàng hóa
đa dạng- là u cầu vừa có tính cấp thiết, vừa lâu dài. u cầu đặt ra là q
trình phát triển đó phải đảm bảo đúng định hướng XHCN, phù hợp với quyền
tự do kinh doanh của cá nhân, hộ kinh tế gia đình và các thành phần kinh tế
khác đã được pháp luật khẳng định.


11

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.
2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Tuy Hòa
đến sự phát triển HTX kiểu mới.
2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ở Tuy Hòa đến phát triển

HTX nơng nghiệp.
Tuy Hịa là địa bàn thuộc tỉnh Phú n; trước đây là huyện Tuy Hịa,
do có diện tích rộng, dân số đơng, nên ngày 16/5/2005 Chính Phủ đã ban hành
Nghị định số 62/NĐ-CP chia thành 2 huyện: Đơng Hịa và Tây Hòa.
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Tuy Hịa rất thuận lợi để phát triển nơng,
lâm, ngư, cơng nghiệp.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế- xã hội ở Tuy Hồ đến phát
triển HTX nơng nghiệp:
Điều kiện kinh tế- xã hội của Tuy Hịa đã góp phần khơng nhỏ trong
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới ở Tuy Hồ,
Phú n trong thời gian qua.
2.2.1. Q trình chuyển đổi sang mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu
mới ở Tuy Hồ, Phú n.
2.2.1.1. Q trình chuyển đối sang mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu
mới ở Tuy Hồ giai đoạn 1997- 2003:
Qua khảo sát, phân loại 27 HTX nông nghiệp tại thời điểm thực hiện
chuyển đổi theo Luật HTX (năm 1996) có 17 HTX khá, giỏi; 05 HTX trung
bình và 05 HTX yếu kém.


12
Tại thời điểm này, tổng vốn sản xuất kinh doanh của 27 HTX nông
nghiệp là 46,1 tỷ đồng (không kể các cơng trình phúc lợi đã chuyển giao cho
UBND các xã, thị trấn quản lý trị giá hơn 5,8 tỷ đồng). Trong đó, phân theo
nguồn vốn hình thành: có 12,9 tỷ đồng vốn góp của xã viên và 33,2 tỷ đồng
tích luỹ của HTX. Phân theo tính chất vốn có 24,63 tỷ đồng vốn cố định và
17,47 tỷ đồng vốn lưu động. Tổng giá trị các quỹ chuyên dùng là 3,7 tỷ đồng.
Tổng số nợ phải thu là 10,9 tỷ đồng, phải trả là 4,5 tỷ đồng. Đa số các HTX
khá, giỏi có mức vốn từ 1,6 tỷ đồng trở lên, HTX nơng nghiệp Hồ Phong có

mức vốn 5,1 tỷ đồng.
Việc xác định vốn góp của xã viên, Tuy Hịa chủ trương: HTX không
được chia hết cho xã viên mà phải trích lại một phần (từ 50- 70% tuỳ điều
kiện cụ thể của HTX) để làm vốn tích luỹ của HTX. Việc này có khác hơn so
với Điều 7 của Nghị định số 16/CP, ngày 21/02/1997 của Chính Phủ, quy
định việc xử lý vốn, tài sản của HTX nông nghiệp, nhưng được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và lãnh đạo tỉnh thống nhất, được tuyệt đại đa số xã viên đồng tình.
Đến năm 2000, thành lập mới 02 HTX chuyên ngành và sáp nhập 03
HTX nơng nghiệp: Hồ Xn Đơng 1,2,3 thành 01 HTX là HTX Hồ Xn
Đơng. Như vậy, đến thời điểm cuối năm 2002, Tuy Hồ có 29 HTX nơng
nghiệp (trong đó có 04 HTX chun ngành). Các HTX thành lập mới, nguồn
vốn không lớn nên tổng vốn các HTX nông nghiệp tăng không đáng kể và ổn
định đến năm đến năm 2003. Tổng quỹ của các HTX nông nghiệp năm 2002
là 8,5 tỷ đồng, năm 2003 là 8,8 tỷ.
Đến cuối năm 2000, nếu phân loại theo tính chất dịch vụ thì: có 26/27
HTX nơng nghiệp thực hiện các dịch vụ phục vụ.Các dịch vụ này khơng
mang tính kinh doanh, HTX chỉ thu phí để trang trải các khoản dịch vụ và
một phần để lập quỹ chuyên dùng. Có 20/27 HTX nơng nghiệp thực hiện
được dịch vụ kinh doanh.


13
Nếu phân loại theo loại hình dịch vụ thì: HTX làm dịch vụ đầu vào có
27/27 HTX. HTX có hoạt động tín dụng : 15/27 HTX. HTX có hoạt động tiêu
thụ sản phẩm: 4/27 HTX . HTX kinh doanh điện : 25/27 HTX . HTX sản
xuất, kinh doanh tổng hợp: 02/ 27 HTX.
Nếu phân loại theo số lượng dịch vụ thì: HTX thực hiện 6 loại dịch vụ :
05/27 HTX, thực hiện 05 loại dịch vụ: 07/27 HTX, thực hiện o4 loại dịch
vụ:04/27 HTX, thực hiện 03 loại dịch vụ: 08/27 HTX, thực hiện 02 loại dịch
vụ: 01/27 HTX, ( chỉ làm dịch vụ thuỷ nông ).


Bảng 2.3. Phân loại HTX nơng nghiệp của Tuy Hồ theo kết quả
hoạt động: (khơng tính các HTX chun ngành).
Số
Số
TT

Xã, thị trấn

lượng

Khá

HTX

giỏi

1997
TB Yếu

Khá,
giỏi

1999
TB

Yếu

Khá,
giỏi


2000
TB

Yếu

Khá,
giỏi

2003
TB

Yếu


14

01

Phú Lâm

01

01

02

Hồ Thành

02


01

03

Hịa Bình 1

01

01

01

01

01

04

Hồ Bình 2

01

01

01

01

01


05

Hồ Phong

01

01

01

01

01

06

Hồ Phú

02

02

02

01

07

Sơn Thành


01

08

Hồ Đồng

01

01

01

01

01

09

Hồ Mỹ Đơng

01

01

01

01

01


10

Hồ Mỹ Tây

01

01

01

01

01

11

Hồ Thịnh

01

01

01

12

Hồ Tân Tây

01


01

01

01

01

13

Hồ Tân Đơng

01

01

01

01

01

14

Hồ Vinh

01

01


01

01

01

15

Hồ HiệpTrung

01

01

01

01

01

16

Hồ Hiệp Nam

03

01

17


Hồ Hiệp Bắc

01

01

18

Hồ Xn Đơng

03

19

Hồ Xn Tây

02

20

Hồ Tâm

01

Tổng số

27

01

01

01

01
01

01

01

01

01

01

01

01

01

05

01

01

17


08

01

01

01

01

17

01

01

01
01

01

01

01
02

01
01


03

01

01

01

01

01
05

01

01

03

01
17

01

01
02

01

01


01

02

01

01

08

01
01

02

17

05

Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn Tuy
Hồ ( năm 2003: 25 HTX).

Tiêu chí để phân loại HTX từ năm 1997 đến năm 2003 chủ yếu dựa
trên mức độ hoạt động có hiệu quả cao hay thấp.
Qua bảng trên cho thấy:
- Số lượng HTX khá , giỏi tương đối ổn định, tuy vế số lượng khơng
thay đổi, nhưng năm 2000 có một HTX từ trung bình lên khá, giỏi và một
HTX từ khá giỏi xuống trung bình, do sản xuất kinh doanh hiệu quả thấp.
- Số lượng HTX trung bình và yếu kém qua các năm có sự thay đổi. Số

HTX trung bình năm 1999 và năm 2000 tăng 03 HTX so với khi chuyển đổi
năm 1997, do năm 1999 có 03 HTX từ yếu kém lên trung bình. ( Sự thay đổi
số lượng HTX trung bình năm 2000 như đã phân tích ở phần HTX khá giỏi ).

03


15
Năm 2003 có 01 HTX từ trung bình xuống yếu kém do sản xuất, kinh doanh
thua lỗ.
Tư cách xã viên được xác định trên cơ sở là hộ gia đình hoặc lao động
trong độ tuổi có đóng góp cổ phần ban đầu hoặc có tham gia đóng góp cơng
điểm., đóng góp quỹ cho HTX trước đây và tiến hành lập lại danh sách hộ xã
viên mới.
Về mối quan hệ phân phối trong HTX, được xác định theo tính chất,
quy mơ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX. Đối với dịch vụ
phục vụ, HTX khơng hạch tốn lãi vào thu nhập để phân phối mà lập quỹ
chuyên dùng để lấy thu bù chi, phần dôi ra chuyển sang năm sau. Đối với các
dịch vụ kinh doanh, HTX hạch toán đưa vào thu nhập phân phối. Phần thu
nhập sau thuế được trích lập các qũy HTX và chia lãi theo vốn góp.
Việc thực hiện phân phối trong HTX do Đại hội xã viên quyết định.
Bảng 2.4. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX
NƠNG NGHIỆP TUY HỒ NĂM 2002, 2003 ( lãi sau thuế ) (không kể
các HTX chuyên ngành ).
Mức lãi (10000 đồng)

Tổng
số
HTX


300.000<400.000

200.000<300.000

100.000<200.000

50.000<100.000

20.000<50.000

10.000<20.00
0

<10.
000

Số
HTX
có lãi

Số
HTX
khơng
có lãi

2002

25

1


1

3

4

8

1

4

22

3

2003

25

1

4

4

7

3


2

21

3

Năm

Số
HTX
bị lỗ

Tổng số
tiền bị
lỗ
(1000đ)

345.522
1

157.327

Nguồn: Sở NN và PTNT tỉnh Phú n.

2.2.1.2. Quá trình chuyển đổi tiếp tục sang HTX kiểu mới từ năm
2003 đến nay.
Hoạt động dịch vụ của các HTX từ năm 2004 đến năm 2005 không
thay đổi so với những năm trước về số lượng dịch vụ do HTX thực hiện,
không có HTX nào phát triển thêm được dịch vụ mới.


HTX có
lãi lớn
nhất
(1000đ)

361.995


16
Bảng 2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
NĂM 2003, 2004 CỦA 24 HTX NÔNG NGHIỆP TUY HÒA.
Vốn hoạt động (triệu đồng)
Năm

2003
2004

Tổng vốn

36.563,3
39.089,4

Vốn cố

Vốn lưu

định

động


22.744,2
23.108,3

13.819,1
15.981,1

Số
Doanh

Tổng lãi

Lãi/vốn

Tổng các

HTX

thu

sau thuế

hoạt

quĩ

kinh

(Tr.đ)


(Tr.đ)

động

(Tr.đ)

doanh

1.334,7
1.689,2

(%)
03,65
04,32

8.809,7
9.225,2

có lãi
21
20

24.295,7
40.584,9

Nguồn: Phịng Tài chính- Kế hoạch huyện Tuy Hịa
2.2.1.3

Nhận xét về quá trình chuyển đổi mô hình HTX nông


nghiệp kiểu mới ở Tuy Hoà từ 1997- nay.
Qua 9 năm thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX (năm 1996 và năm
2003) và Nghị định số 16/CP của Chính phủ trên địa bàn Tuy Hòa cho thấy
việc chuyển đổi HTX từ mô hình cũ sang mô hình mới là chủ trương đúng
đắn, tạo được động lực thúc đẩy kinh tế HTX nói chung, HTX nông nghiệp
nói riêng phát triển. Nhận thức về kinh tế hợp tác xã trong cán bộ, đảng
viên có chuyển biến. Cơ chế quản lý HTX nông nghiệp kiểu mới giúp
HTX thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nên được xã
viên đồng tình, thực sự gắn bó với HTX. Có trên 80% số HTX nông nghiệp
sản xuấât, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả (năm 2003 có 21/25 HTX , năm
2004 có 20/24 HTX). Một số HTX yếu kém, sau khi chuyển đổi đã hoạt
động có nề nếp, hiệu quả. Nhiều HTX đã trở thành chỗ dựa của kinh tế hộ,
đã cung ứng các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho xã viên.
Hoạt động của các HTX nông nghiệp đã tạo lập và phát huy các
mối quan hệ lành mạnh trong cộng đồng; góp phần chăm lo đến các mặt
đời sống xã hội của dân cư trên địa bàn.


17
Mối quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối trong các HTX ngày càng
được củng cố và từng bước hoàn thiện. Quyền tự chủ của HTX được tôn
trọng. Mối quan hệ giữa xã viên và cộng đồng với HTX là bình đẳng, tự
nguyện, cùng có lợi, cùng chia xẻ rủi ro, xoá được các quan hệ cản trở tốc
độ phát triển trong HTX kiểu cũ, hạn chế nạn cho vay nặng lãi, ép giá, ép
cấp của tư thương. Đồng thời, các HTX đã góp phần chăm lo đến các mặt
xã hội như: giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư… Nhiều HTX là cầu nối trong việc triển khai thực
hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến hộ sản xuất.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các HTX nông nghiệp được
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. Vấn đề dân chủ công khai trong HTX

gắn với việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở ngày càng được mở rộng.
Trách nhiệm của Chủ nhiệm, Ban quản trị, Ban kiểm soát của HTX được
tăng cường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ HTX nông
nghiệp được quan tâm, các chính sách khuyến khích phát triển HTX, các
chương trình kinh tế- xã hội, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, khuyến
nông, khuyến ngư, đã tạo lập được môi trường thuận lợi, tác động tích cực
thúc đẩy kinh tế hợp tác, hợp tác xã phát triển.
Đó là những yếu tố thuận lợi, tạo điều kiện để hình thành và phát
triển kinh tế tập thể.
Những kết quả đạt được nêu trên, chủ yếu là do chủ trương củng cố,
phát triển HTX và các hình thức kinh tế hợp tác được luật hoá, phù hợp với
yêu cầu khách quan của quá trình phát triển và nguyện vọng của người
dân; đồng thời đây cũng là kết quả của sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực, coù


18
hiệu qủa, đúng Luật của cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành trên địa
bàn tỉnh nói chung, Tuy Hoà nói riêng.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số yếu kém:
Quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp, thường chỉ trong nội bộ HTX. Sản phẩm, dịch vụ, ngành nghề
chưa đa dạng. Chưa thực hiện được sự liên minh giữa các HTX với nhau
hoặc giữa HTX với các thành phần kinh tế khác. Việc liên kết mở rộng thị
trường và quy mô sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn do HTX thiếu vốn,
thiếu kinh nghiệm. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ thấp.
Các HTX đang gặp khó khăn, lúng túng trong việc tổ chức sản xuất,
kinh doanh. Việc cải tiến phương thức quản lý, xây dựng nội dung hoạt
động của phần lớn các HTX chuyển đổi còn thiếu chiều sâu.
Lợi ích của việc tham gia HTX chưa được thể hiện rõ, trong khi đó
ấn tượng về HTX cũ còn rất nặng nề, chưa xoá được tâm lý hoài nghi trong

xã viên nên xã viên ít gắn bó với HTX. Các HTX yếu kém trước đây, thực
hiện chuyển đổi có tính chất hình thức, thực chất sau chuyển đổi không
hoạt động được hoặc hoạt động yếu kém trong nhiều năm liền nên xã viên
chưa thấy được vai trò của HTX mới. Việc thu quỹ để chi cho các dịch vụ
như: thuỷ nông, khuyến nông là cần thiết, nhưng Ban quản trị không đáp
ứng được dịch vụ tương ứng với các khoản thu nên xã viên không đóng góp
đầy đủ cho HTX.
Trong quan hệ phân phối, một số HTX có thực hiện chia lãi theo vốn
góp của xã viên nhưng không đáng kể. Một số HTX do thiếu vốn nên
không chia lãi theo vốn góp mà chỉ để tích luỹ quỹ phát triển sản xuất của


19
HTX và nhiều HTX chỉ làm dịch vụ nên khơng có lãi để chia (năm 2000: có
08 HTX). Tình trạng HTX bao cấp các hoạt động của chính quyền, đồn thể
vẫn còn ở một số HTX.
Nhiều HTX thiếu vốn hoạt động nhưng khơng vay được vốn tín dụng,
do HTX khơng có tài sản để thế chấp và do khơng có phương án sản xuất,
kinh doanh dịch vụ khả thi, mức độ tín nhiệm khơng cao nên khơng thể vay
theo hình thức tín chấp.
Sự tự thân vận động ngay trong từng HTX chưa tốt. Đó là, việc xử lý
tài sản HTX khơng cịn sử dụng chưa dứt điểm. Đó là, tình trạng vốn của
HTX để cho bà con xã viên chiếm dụng ngày càng tăng, nợ nần dây dưa kéo
dài, chậm thu hồi, đã làm hạn chế hiệu quả quay vòng và sử dụng vốn trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của HTX.
Về mặt tổ chức: khi chuyển đổi HTX, do tâm lý muốn giữ vững phong
trào nên đã chuyển đổi cả những HTX nơng nghiệp yếu kém. Do đó, sau
chuyển đổi, một số HTX không hoạt động được. Sự am hiểu và chấp hành của
xã viên, cán bộ HTX, cán bộ ở cơ sở về Luật và Điều lệ HTX cịn hạn chế, do
cơng tác triển khai, phổ biến chưa được sâu rộng; cịn có sự nhầm lẫn, chồng

chéo giữa chức năng, quyền hạn của Ban quản trị, Chủ nhiệm và Ban kiểm
sốt HTX. Trình độ của cán bộ HTX hầu hết cịn yếu so với u cầu. Có nơi
cán bộ HTX nơng nghiệp cịn bị gị ép đưa vào Ban quản trị, Ban kiểm sốt
nên khơng thiết tha, khơng nhiệt tình với cơng việc.
Bảng 2.6 Trình độ của cán bộ quản lý các HTX nông nghiệp ( điều
tra cuối năm 2005).
ĐVT: Người.
Danh

Tổng

Trình độ văn hóa và chun mơn

mục

số

( Văn bằng cao nhất)
Trung cấp

Tỷ lệ so tổng số người (%)

Cao đẳng, đại học

Cấp

Cấp

Cấp


Cấp

Trung

II

III

II

III

cấp

CĐ, ĐH


20

Tồn

Nơng

K.

nghiệp

tế

Khác


14

Nơng

Kinh

khác

nghiệp

tế

11

3

1

34,68

34,23

24,32

6,76

7

1


1

8

40

16

36

4,17

58,33

0,83

16,67

64

24

12

4

36

52


222

77

76

13

27

25

2

10

3

1

24

1

14

2

2


1

25

16

6

1

1

1

25

1

9

1

12

20

3

5


1

9

2

15

25

60

62

26

17

5

1

3

41,93

43,55

14,52


28

5

1

7

68,3

12,2

19,5

huyện
Chủ
nhiệm
Phó chủ

4

nhiệm

Trưởng
Ban
kiểm
sốt
Kế tốn


2

8

trưởng
Kế tốn
viên
Cán bộ
chun
mơn
khác
Đội/tổ

41

trưởng,
phó

Nguồn: Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Phú Yên

Công tác quản lý nhà nước đối với HTX trên địa bàn Tuy Hòa còn
nhiều hạn chế. Hệ thống tổ chức và bộ máy quản lý nhà nước về HTX còn bất
cập. Nhiều UBND xã, thị trấn chưa thực hiện đầy đủ trách nhệm của mình đối
với HTX. Một số UBND xã còn can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của HTX và có trường hợp UBND xã buông lỏng công tác quản
lý nhà nước, thả nổi để HTX tự xoay xở để tồn tại.
Nhiều chính sách khuyến khích phát triển HTX chưa được triển khai
thực hiện.
Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trên là:




×