Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thuyết minh bệnh viện tim mạch đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.29 MB, 33 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng học tại Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng là quãng thời gian
học tập vất vả nhưng đầy hứng thú . Dưới sự chỉ bảo dẫn dắt của các thầy cô giáo cùng sự
giúp đỡ của gia đình bạn bè, em đã lĩnh hội được nhiều kiến thức quý báu về chuyên môn
cũng như xã hội từ các thầy các cô. Đó là những hành trang không thể thiếu được cho cuộc
đời cũng như sự nghiệp của em sau này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn thể giảng viên của trường
Đại học Bách khoa Đà Nẵng nói chung và bộ môn Kiến trúc nói riêng.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Tiến sĩ KTS Nguyễn Anh
Tuấn và cô giáo KTS Phan Ánh Nguyên trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này .Em xin cảm ơn các cơ quan đã cung cấp những tài liệu
cần thiết giúp em có đủ cơ sở thiết kế đồ án. Em xin cảm gia đình và bạn bè đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu và thể hiện đồ án .
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với điều kiện còn khó khăn, lượng kiến thức và
thời gian còn nhiều hạn hẹp nên đồ án tốt nghiệp mà em nghiên cứu, thiết kế và thể hiện
vần còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến chỉ bảo tận tình
của quý thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn !


SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
1
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
M ỤC L ỤC:
T ÊN M ỤC TRANG
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC
PHẦN 1: NHIỆM VỤ THIẾT KẾ 3
PHẦN 2: THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
I/ĐẶT VẤN Đ Ề VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI: 10


A.TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI :
1. Một số khái niệm về đề tài bệnh viện :
2 . Qúa trình hình thành và phát triển bệnh viện trên thế giới :
3 . Quá trình hình thành và phát triển bệnh viện ở
Việt Nam và TP Đà Nẵng.
4 . Xu hướng về tổ chức và quản lý bệnh viện ngày nay
5. Một số giải pháp thiết kế kiến trúc bệnh viện
6. Xu hướng mới trong thiết kế kiến trúc bệnh viện trên thế giới
B. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH :
C.QUAN ĐIỂM THIẾT KẾ:
II.VỊ TRÍ VÀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT : 23
III.QUI MƠ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ: 24
3.1. Mục tiêu quy mơ đầu tư.
3.2. Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng :
3.3. Giải pháp thiết kế mặt bằng
3.4. Giải pháp giao thơng nội bộ:
3.5. Giải pháp thơng gió chiếu sáng :
3.6. Tổ chức giao thơng :
3.7 Các giải pháp thiết kế kiến trúc khác:
IV.MỤC LỤC CÁC HẠNG MỤC THIẾT KẾ 27
V.GIỚI THIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO : 32

SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
2
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
PHẦN I:
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ BỆNH VIÊN TIM MẠCH:
T Ầ NG 1:
KHOA C ẤP CỨU :
Tên phòng Diện tích

- Sảnh 120m2
- Y tá trực + wc 16m2
- Kho băng ca 15m2
- Kho xe đẩy 14.5m2
- Wc thân nhân 15m2
- Quầy làm thủ tục + kho hồ sơ 37.5m2
- P siêu âm 2p x 14.5m2
- P tiểu phẩu 16.5m2
- P kỹ thuật can thiệp 23m2
- P tắm rửa khử độc cho bệnh nhân 14m2
- P x-quang di động 23m2
- Mổ cấp cứu 45m2
- P. tạm lưu xác 45m2
- P. cấp cứu 291m2
- P tạm lưu 158m2
- P bác só trưởng khoa 14m2
- P họp giao ban 32m2
- P bác só 16.5m2
- Kho sạch kho bẩn 30m2
- Wc 24m2
- Nhà xác 80m2
KHOA XÉT NGHIỆM:
- P Đăng ký kết quả 23m2
- P nghỉ bác só 21m2
- P bác só trưởng khoa 21m2
- P xét nghiệm 67m2
- P lay mẫu xet nghiệm 48m2
- P lấy mẫu máu 35m2
- p dự trữ máu 23m2
- Wc 21m2

KHOA KHÁM NGOẠI TRÚ:
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
3
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
- P nghiệm pháp gắng sức 37m2
- P y tá trực 16m2
- P đo huyết áp 22m2
- P đo điện tim 22m2
- P khám 5p x 20m2
- Wc bệnh nhân 40m2
- Kho sạch kho bẩn 20m2
- Kho dụng cụ khám 20m2
- P bác só 20m2
- P xet ngiệm 20m2
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH:
- P đăng kí làm thủ tục 16m2
- P chụp CT scanner 31m2
- P đo tim 20m2
- P máy MRI 50m2
- P siêu âm + thay đồ 23m2
- P máy DSA + điều khiển, chuẩn bò 60m2
- P phân tích hình ảnh + kho 40m2
- P tối + kho phim và phân loại 30m2
- P bác só 21m2
- P bác só trưởng khoa 21m2
- P phân tích hình ảnh 20m2
- P họp giao ban 25m2
- Wc thay đồ 27m2
KHU HÀNH CHÍNH:
- P máy tính + kho 42m2

- P tổng đài 44m2
- P hành chính tổng hợp 2p x 44m2
- P tài vụ + kho 36m2
- Wc + thay đồ 38m2
- Kho 15m2
- P công đoàn 44m2
- P viện trưởng 44m2
- P viện phó 44m2
- P họp giao ban 44m2
- P làm thủ tục + kho hồ sơ 130m2
KHOA DINH DƯỢNG VÀ CĂN TIN:
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
4
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
- Kho đồ tươi 18m2
- Kho thực phẩm 30m2
- Kho khơ 18m2
- Wc 16m2
- P thay đồ 2p x 16m2
- Khu gia công nấu nướng, soạn chia 120m2
- Kho chén đĩa 18m2
- Quầy bán hàng 70m2
- Kho chén bát + rửa 36m2
- Nhà ăn 120m2
KHOA THANH TRÙNG( KHU PHỤ TRỢ ):
- Thay đồ + wc + kho giữ đồ 55m2
- P nghỉ nhân viên 36m2
- P tiếp nhận đồ dơ & phân loại 40m2
- P giặt + sấy + vá ủi 65m2
- P sắp xếp phan loại 60m2

- P phát đồ 20m2
- Kho đồ sạch 17m2
- Kho đồ bẩn 20m2
- Gian nội hơi và lò hấp 60m2
KHOA DƯỢC: 298m2
- Wc nhân viên 20m2
- P thay đồ 2p x 20m2
- P chờ & quầy phân phối 48m2
- Buồng phát thuốc 15m2
- Kho thuốc chính 60m2
- P phân loại thuốc 32m2
- P kiểm nghiệm 21m2
- P thống kê kế tốn 24.5m2
- P giám định y khoa 34m2
- Kho đơng dược 43m2
- Kho tây dược 43m2
- Kho hóa chất 43m2
KHOA X – QUANG
- P thủ thuật 25m2
- P chụp x – quang mạch máu 50m2
- P chụp x – quang 46m2
- Wc 25m2
- P tráng rữa , lưu trử phim 46m2
- P đăng kí , trả kết quả 25m2
- P bác sĩ 20m2
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
5
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
- P trưởng khoa 18m2
- P họp giao ban 20m2

TẦNG 2:
KHOA KHÁM NGOẠI TRÚ:
- P nghiệm pháp gắng sức 37m2
- P y tá trực 16m2
- P đo huyết áp 22m2
- P đo điện tim 22m2
- P khám 5p x 20m2
- Wc bệnh nhân 40m2
- Kho sạch kho bẩn 20m2
- Kho dụng cụ khám 20m2
- P bác só 20m2
- P xét nghiệm 20m2
KHU HÀNH CHÍNH:
Hội trường 200 chỗ 1120m2
KHOA PHẪU THUẬT:
- Khu vực chờ và làm thủ tục 73m2
- P chờ mổ 48m2
- P gay mê 32m2
- P mổ hữu khuẩn 2p x 42m2
- P mổ nội soi tim mạch 42m2
- P mổ vô khuẩn 2p x 42m2
- P nghỉ bác só giữa ca 22m2
- P y tá trực ghi hồ sơ mổ 24m2
- P y tá hộ lý 20m2
- P bác só gây mê 16m2
- Kho dụng cụ 20m2
- Wc 24m2
- P thay đồ 2p x 15m2
- P hậu phẩu 38m2
- P hồi sức 38m2

- Khu rữa tay 18m2
- P thuốc mê 22m2
- Gian nội hơi + lò hấp 78m2
- Wc 30m2
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
6
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
- P y tá 24m2
- P nghỉ bác só 24m2
- P bác só trưởng khoa 16m2
- P họp giao ban 24
KHOA ICU ( HỒI SỨC TÍCH CỰC)
- Wc 28m2
- P máy kỹ thuật can thiệp điều trò 60m2
- P thủ thuật điều trò 28m2
- P y tá trực+kho 32m2
- P bác só 20m2
- P họp giao ban 20m2
- P bác só trưởng khoa 20m2
- P rửa tiệt trùng 25m2
- P hồi sức tim mạch + wc 60m2
- P phân loại hồi sức tim mạch 150m2
- P hồi sức cách ly 30m2
KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU:
- Wc 22m2
- P điều trị 2p x 23m2
- P điều trị thủy trị 115m2
- P bác sĩ chun khoa 20m2
- P trưởng khoa 20m2
- P y tá trực 23m2

- Kho dụng cụ 19m2
- P massage 2p x 23m2
- P họp giao ban 20m2
- P bác sĩ 20m2
- Khu điều trị vận động 217m2
N GÂN HÀNG MÁU :
- P thay đồ 2p x 24m2
- P nghỉ nhân viên 24m2
- P dự trữ máu 2p x 24m2
- P xét nghiệm máu 45m2
- P lấy máu 48m2
- P trưởng khoa 20m2
- P họp giao ban 20m2
KHU GI ẢI KHÁT :
- Cf phục vụ ngồi trời 352.5m2
- Cf phục vụ bên trong 273m2
- P nghỉ nv 27m2
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
7
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
- Quầy phục vụ 70m2
- Kho 37m2
- Kho đồ ăn nhanh 25m2
- Kho nước uống 16m2
- Wc 28m2

TẦNG 3:
KHOA HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU:
- P giảng chuyên đề 50m2
- P đọc sách 38m2

- P giảng viên 23m2
- P học lý thuyết 45m2
- P bác sĩ thực tập 2p x 22m2
- P quan sát mổ 5p x 42m2
-Wc 32m2
- Các phòng kỹ thuật
TẦNG 4-7: KHỐI NỘI TRÚ:
- Wc 36m2
- P bác sĩ 20m2
- P điều trị vô khuẩn 20m2
- P điều trị hữu khuẩn 24m2
- P hồi sức cấp cứu 28m2
- P bác sĩ trưởng khoa 28m2
- P bác sĩ trưởng khoa 28m2
- P họp giao ban 28m2
- P khám 28m2
- P sinh viên y tá bác sĩ thực tập 28m2
- P y tá trực 20m2
- Khu xe lăn, bang ca 23m2
- P tiểu phẩu 28m2
- Khu giải lao , đọc báo 3 x 50m2
- P 2 giường ( loại 1) 10p x 28m2
- P 1 giường 21p x 28m2
- P 2 giường ( loại 2) 3p x 26m2
TẦNG 8-10: KHỐI NỘI TRÚ:
- Wc 36m2
- Wc bác sĩ 55m2
- P bác sĩ 20m2
- P điều trị vô khuẩn 20m2
- P điều trị hữu khuẩn 24m2

- P hồi sức cấp cứu 28m2
- P bác sĩ trưởng khoa 28m2
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
8
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
- P bác sĩ trưởng khoa 28m2
- P họp giao ban 28m2
- P khám 28m2
- P sinh viên y tá bác sĩ thực tập 28m2
- P y tá trực 2p x 20m2
- Khu xe lăn, bang ca 23m2
- P tiểu phẩu 28m2
- Khu giải lao , đọc báo 3 x 50m2
- P 2 giường ( loại 1) 10p x 28m2
- P 1 giường 26p x 28m2
- P 2 giường ( loại 2) 3p x 26m2
TẦNG ÁP MÁI
- P kỹ thuật hệ thống điện năng lượng mặt trời 58m2
- P bể nước PCCC 2p x 55m2
- P bể nước sinh hoạt 2p x 80m2
- P điều hòa 58m2
- P máy bơm 58m2
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
9
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
PHẦN 2
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I/ĐẶT VẤN Đ Ề VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:

A.TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI :
1. Một số khái niệm về đề tài bệnh viện :
- Trong lónh vực chăm sóc sức khỏe thì ngành y tế là ngành luôn theo sát, lưu tâm
đến sức khỏe con người với một bề dày lòch sử lâu đời : Từ lúc nhân loại còn chống
chọi với thiên nhiên, bằng những phương thuốc chữa trò đơn giản nhất, như cây cỏ thảo
mộc, nước sông, nứơc suối… đến khi nền y học phát triển, nhiều phương thuốc điều chế
đa dạng, do việc nghiên cứu khoa học ngày càng cao, con người chống chế mọi bệnh
tật mắc phải.
- Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xã hội, ngành y tế nói chung và
bệnh viện nói riêng cũng ngày càng hoàn thiện hơn theo từng thời đại. Như vậy ta
không chỉ xem bệnh viện là một trung tâm y tế luôn sẵn sàng cứu giúp, ứng phó kòp
thời, phục vụ xã hội, tạo niềm tin, an tâm cho con người mà còn là nơi nghiên cứu khoa
học và đào tạo đội ngũ y bác só mạnh dạn tay nghề với y tâm, y đức truyền thống ngành
y. Đồng thời, nghiên cứu khoa học các ngành liên quan một cách sáng tạo, tiếp thu,
thừa hưởng tinh hoa, khám phá cái mới y học thế giới là một mục tiêu quan trọng phát
triển ngành y tế. Ngoài ra, bệnh viện là một trong những công trình thuộc hệ thống cơ
sở hạ tầng đô thò, cùng tham gia vào quá trình phát triển đô thò. Là công trình không thể
thiếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào.
- Một cách đơn giản, bệnh viện là nơi thực hiện việc khám, chẩn đoán, điều trò,
chữa bệnh cũng như nghiên cứu , giảng dạy phương pháp chữa bệnh cho con người. Bệnh
viện có chức năng tái sản xuất sức lao động cho xã hội, làm cho bệnh nhân khỏi bệnh
và trở về vò trí công tác của mình trong xã hội.
- Bệnh viện là công trình công cộng dùng để điều dưỡng và chữa trò bệnh, phục vụ
cả những người bệnh nội trú và ngoại trú. Bệnh viện đa khoa là bệnh có nhiều khoa
riêng biệt như (Khoa sản, khoa nhi, khoa lây, khoa tim mạch…). Dựa vào tính chất phục
vụ và qui mô điều trò mà chia ra các loại bệnh viện :
• Loại nhỏ: 50 đến 150 giường
• Loại vừa: 150 đến 400 giường
• Loại lớn : 400 đến 500 giường
- Ở các nước phương Tây cũng áp dụng những hệ thống phân cấp bệnh viện.

Mỹ, các cấp gồm có từ lớn tới nhỏ:
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
10
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
• Bệnh viện cộng đồng
• Bệnh viện nông thôn
• Bệnh viện vùng
• Bệnh viện cơ sở
- Bệnh viện ngoài chức năng khám bệnh còn có chức năng nội trú điều dưỡng của
bệnh nhân, nên các nhân tố như : không gian, màu sắc, cây xanh, thông thoáng mối
quan hệ giữa con người và cộng đồng . . . cần phải được nghiên cứu một cách nghiêm
túc và thận trọng.
2 . Qúa trình hình thành và phát triển bệnh viện trên thế giới :
- Thời kỳ cổ đại, chưa xuất hiện bệnh viện, người ta hành nghề y học trong các
nhà ở. Khái niệm bệnh viện chưa xuất hiện.
- Lòch sử ra đời của bệnh viện có sự đóng góp rất lớn của tôn giáo.Thời kỳ
Trung thế kỷ, nhà thờ tham gia vào việc chữa bệnh, nảy sinh ra các hình thức sơ khởi
của công trình y tế đầu tiên là những tu viện gắn bó với các nhà thờ. Nó được hình
thành trong các giáo đường ở Hy Lạp và là cơ quan cứu tế cho người xa lạ, trẻ em mồ
côi, goá phụ. Việc chữa trò này được thực hiện bởi sự kết hợp các kinh nghiệm dân
gian, một thành tựu khoa học ban đầu và niềm tin vào sự cứu giúp của Chúa trời. Bệnh
viện được xây dựng giống như các doanh trại quân đội.
- Thế kỷ XV, các tín đồ Cơ Đốc Giáo quan tâm đến việc giải thóat linh hồn hơn là
làm bớt đi sự đau đớn về thể xác cho bệnh nhân, chưa thực sự có phương pháp điều trò
khoa học.
- Thời kỳ Thập tự chinh, bệnh nhân phân theo loại bệnh, ở trong các phòng nhỏ
nhìn ra hàng hiên mát mẻ hoặc tập hợp xung quanh một hồ nước có vòi phun ở trung
tâm. Kỹ thuật y học gần như không tồn tại.
- Thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, khoa học học kỹ thuật phát triển tiến bộ nhất
trong lòch sử loài người. Sự phát triển của kỹ thuật y khoa tất yếu, kéo theo sự thay đổi

những khái niệm cơ bản về bệnh viện. Sau 1850, những công trình nghiên cứu của
Pasteur đã phát hiện nguồn gốc của vi trùng, nguyên nhân gây nhiễm trùng trong bệnh
viện. Kết quả này đã đánh dấu hình thức bệnh viện có nhiều trại. Thời kỳ này bắt đầu
hình thức hoạt động mới, đó là tiếp nhận bệnh nhân điều trò có trả viện phí. Bệnh viện
trở thành một trung tâm kỹ thuật và khoa học không chỉ dành cho còn chăm sóc sức
khoẻ cho tất cả các tầng lớp xã hội.
- Ở Mỹ, năm 1930, các bệnh viện chọc trời được bắt đầu hình thành và mang tính
thương mại dòch vụ. Các người thiết kế chú trọng nhiều đến việc giảm bớt khoảng cách
đi lại cho các y tá khi chăm sóc bệnh nhân.
- Thế kỷ XX, sự phát triển của khoa học kỹ thuật luôn hướng đến mục tiêu là mang
lại tiện nghi ngày càng tốt hơn cho bệnh nhân và nhân viên y tế. Bệnh viện thay đổi rất
nhanh do y học va khoa học kỹ thuật tiến bộ. Kỹ thuật khử trùng và chống lây nhiễm
đã làm cho các đơn nguyên xích lại gần nhau hơn, hợp khối chặt chẽ. Bệnh viện đã trở
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
11
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
thành những trung tâm y tế hữu hiệu với các loại hình khác nhau, bao gồm các loại
bệnh viện kiểu tập trung, kiểu phân tán mới hoặc kiều hỗn hợp. Bệnh viện thực sự trở
thành một trung tâm y tế mang tính nhân văn và tính khoa học rất cao.
- Thế kỷ XXI, từ các nhu cầu thực tế về thẩm mỹ,môi trường chữa bệnh, kinh tế ,
tâm lý người sử dụng, khoa học kỹ thuật phát triển…ảnh hưởng đến các giải pháp thiết
kế kiến trúc bệnh viện và từ đó hình thành nên các xu hướng mới trong thiết kế kiến
trúc bệnh viện.
3 . Quá trình hình thành và phát triển bệnh viện ở Việt Nam và TP ĐÀ
NẴNG.
3.1. Giai đoạn Pháp thuộc :
a. Trước khi thực dân Pháp xâm lược:
- Các cơ sở chữa bệnh là các phòng chẩn trò y học dân tộc đặt ngay trong các nhà
lương y, hoặc trong các ngôi chùa, trong đó các nhà sư trông coi việc chữa bệnh cứu
người là công việc từ thiện.

b. Khi thực dân Pháp xâm lược: bệnh viện được xây dựng để phục vụ quân
đội, bỏ qua giai đoạn đầu là bệnh viện hình thành từ giáo hội.
- Khoảng đầu thế kỷ XIX: bệnh viện được xây dựng theo dạng nhiều trại bệnh là
các toà nhà với các hành lang nối liền nhau.
- Người Pháp đã đặt nền tảng đầu tiên cho ngành y học, bệnh viện được thiết kế
nhiều trại bệnh theo bố cục phân tán.
3.2. Giai đoạn 1954 - 1975 :
- Dưới sự bảo trợ cuả Mỹ một số quân y viện được xây thêm và bệnh viện được
xây dựng thời Pháp đã được cải tạo nâng cấp, mở rộng thêm các khu nghiệp vụ để
trang bò các thiết bò y tế mới, bố trí thang máy.
3.3. Giai đoạn 1975 - 1986 :
a.Trong thời kỳ bao cấp:
- Do tình hình đất nước phải khắc phục hậu quả chiến tranh, đối đầu với khó khăn
kinh tế và chính trò nên các bệnh viện cũ đã được sử dụng và cải tạo với mục đích tăng
thêm giường bệnh, các thiết bò y tế mới ít được đầu tư.
b.Trong giai đoạn 1986 – nay:
- Đất nước phát triển với nền kinh tế thò trường. Bệnh viện công được xây dựng
mở rộng với kinh phí hạn hẹp nên kiến trúc chưa hiện.
- Kinh tế phát triển đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu được chăm
sóc sức khoẻ trở thành nhu cầu thiết yếu. Do đó, các bệnh viện tư nhân với quy mô vừa
và nhỏ đã bắt đầu xây dựng theo chính sách xã hội hóa ngành y tế như bệnh viện Hồn
Mỹ, bệnh viện Bình Dân …
- Ngày nay, do yếu tố cạnh tranh nên chủ đầu tư rất quan tâm đến việc trang bò
thiết bò y tế hiện đại, đắt tiền, chú trọng đến phương pháp quản lý và cung cách phục
vụ bệnh nhân như một khách hàng đặc biệt như các phòng khám quốc tế của đại học
Columbia, bệnh viện Phụ Sản Quốc Tế,
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
12
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
4 . Xu hướng về tổ chức và quản lý bệnh viện ngày nay

Trong những thập kỉ gần đây chính quyền các nước có những nổ lực lớn trong
việc xây dựng các hệ thống hay mạng lưới y tế. Việc phân cấp y tế theo cấp vùng đã tỏ
ra hiệu lực trong việc tạo thành một mạng lưới rộng rãi các cơ sở y tế cũng như chuyên
gia y tế có thể với tới phục vụ đại đa sốâ công chúng.
Một bệnh viện cực lớn tập trung nhiều chuyên gia và máy móc tiên tiến xem có
thể tạo ra những năng lực điều trò cao. Nhưng đáng tiếc mô hình này đã thất bại ở nhiều
nơi. Một trung tâm y tế quá lớn sẽ vượt ra ngoài khả năng quản lí của con người, đồng
thời gay tâm lí nặng nề, nhất là cảm giác phi nhân tính cho bệnh nhân. Vì vậy việc tổ
chức một hệ thống y tế gồm những bệnh viện đa khoa các cấp có qui mô phù hợp với
vùng nó phụ trách song song với các bệnh viện chuyên khoa tập trung chuyên gia, máy
móc của từng ngành xem ra hiệu quả nhất.
Một mạng lưới y tế hợp lí sẽ tạo ra điều kiện cho bệnh nhân có thể được chuyển
viện dễ dàng khi cần thiết qua các cấp bệnh viện cũng như chuyển qua bệnh viện
chuyên khoa. Đáng chú ý là mạng lưới này cho phép kết hợp công tác điều trò, chăm
sóc cũng như các dòch vụ y tế tại nhà.
5. Một số giải pháp thiết kế kiến trúc bệnh viện
Cho đến ngày nay, trong thiết kế bệnh viện, về mặt giải pháp tổng bố cục mặt bằng
có những khuynh hướng như: phân tán, tập trung, tập trung kết hợp với phân tán.
HÌNH THỨC ƯU ĐIỂM KHUYẾT ĐIỂM
Hình thức
phân tán
- p dụng cho những công
trình có khu đất lớn, hoặc chỉ
dùng cho những trường hợp
đặïc biệt.
- Thông gió, chiếu sáng tốt.
- Tổ chức nhiều không gian
sân vườn.
- Xa cách trong khối điều trò
- Tốn kém nhiều kinh phí cho

các hành lang và các hệ thống
kỹ thuật.

Hình thức tập
trung
- Dây chuyền khám và điều trò
trực tiếp.
- Tiếp kiệm thời gian và giao
thông đi lại của bác só và bệnh
nhân.
- Tiết kiệm diện tích xây dựng
hành lang và hệ thống kỹ
thuật.
- Phải giải quyết tốt vấn đề về
thông thoáng cho bệnh viện.
- p dụng cho qui mô vừa và
nhỏ.
Hình thức kết
hợp phân tán
với tập trung
- Dung hoà một đặc điểm nổi
bật của hai giải pháp trên.
- Khó làm nổi bật những ưu
điểm của giải pháp tập trung.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
13
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
Một trong những xu hướng ngày nay nửa là, chú trọng đến tổ chức mặt đứng. Do
quan điểm ngày nay về bệnh viện có thay đổi do với ngày xưa. Ngày nay, ngưới ta
quan điểm bệnh viện không chỉ là công trình công ích mà còn là công trình dòch vụ

chăm sóc sức khỏe của người dân, bệnh nhân được coi trọng hơn.Do đó, mặt đứng bệnh
viện được yêu cầu phải thiết kế sao cho thật thu hút, gần gũi, đẹp để tạo cảm giác thoải
mái cho người dân thấy thoải mái khi có nhu cầu đến nay. Phong cách mặt đứng trên
thế giới được thiết kế đa dạng hơn và phong phú hơn về hình khối, màu sắc, vật liệu,
xử lý chi tiết hiệu quả hơn…
Một xu hướng nửa là không gian nội thất được giải quyết kỹ càng trên cơ sở
nghiên cứu tâm lý con người đến chữa trò và làm viêc ở bệnh viện. Các không gian nội
thất đặc thù như : sảnh chính, khu điều trò nội trú, khu giải trí, khu vực chờ, căntin, hành
lang… hướng đến sự tiện nghi , đầy đủ, không gian được thiết kế đẹp hơn, thuận tiện
hơn cho việc sử dụng, nhằm mục đích tạo ra cảm giác thoải mái cho người sử dụng.

Tóm lại, kiến trúc bệnh viện phải luôn đảm bảo từ dáng vẻ đến bố cục hợp lí,
đẹp, thông thoáng. Công việc chọn vật liệu và màu sắc phải đảm ứng được mặt vệ sinh
và yêu cầu hiện đại cũng như là tuổi thọ của vật liệu, dễ lau chùi. Nhằm tạo một không
gian tốt nhất cho người bệnh và người phục vụ trong bệnh viện, từ đó có tác dụng rất lớn
đến tâm lí và sinh lí, khả năng bình phục của người bệnh
6. Xu hướng mới trong thiết kế kiến trúc bệnh viện trên thế giới
a.Tổ chức mặt bằng tổng thể theo các yêu cầu mới:
-Theo quan niệm thiết kế cũ, các bệnh viện thường có bố cục phân tán.Quan niệm
này ra đời sau năm 1850, khi các công trình nghiên cứu của Pasteur về vi trùng được
công bố,các trại bệnh phải tách ra để giảm bớt sự lây nhiễm chéo trong bệh viện.
Công trình thường có bố cục hình xương cá hoặc theo các ô hình chữ nhật , và
giữa cá khối la cây xanh, mảng cỏ
Ngày nay, mặt bằng tổng thể được thiết kế chặt chẽ và hợp khối tập trung hơn ,
do ảnh hưởng từ các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quan niệm xã hội mới.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
14
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG

1.1 Ảnh hưởng của các kó thuật thanh trùng hiện đại, với sự hỗ trợ của kỹ thuật

trên,vấn đề lây nhiễm được giải quyết và các kts có thể thiết kế các trại bệnh gần nhau
hơn,hợp khối nhiều hơn.
1.2 Ảnh hưởng của hệ thống kó thuật hiện đại.
Hệ thống kó thuật trong bệnh viện khá phức tạp và đắt tiền, nên giảm nhẹ chi phí của
hệ thống này sẽ giảm bớt giá thành xây dựng.
Ví dụ việc lắp đặt hệ thống õy trung tâm, nếu công trình thiết kế phân tán thì cự
ly dẫn khí sẽ rất xa và lãng phí.nếu hợp khối thì đường ống sẽ ngắn đi rất nhiều…
Đối với các hệ thống vận chuyển tự động:
Loại thiết bò thứ nhất, gọn và đơn giản , vận chuyển các vật nhẹ.Thường được
bố trí theo góc tường,ngay góc bàn làm việc và hình thức vận hành giống một thang
máy thu nhỏ với tốc đọ vận chuyển rất nhanh.nếu các khoa nằm chồng lên nhau theo
các tầng thì việc dùng thiết bò trên là rất hữu ích.
Loaiï thiết bò thứ hai là cả một hệ thống monorail phức tạp, vận chuyển theo cả
phương đứng và ngang.hệ thống này được treo trên trần nên không chiếm nhiếu diện
tích mặt bằng, và chỉ có thể lắp đặt khi công trình được thiết kế với các khối chức năng
gần nhau hoặc cùng chung một khối nhà.
1.3:Ảnh hưởng của hệ thống giao thông:
Việc rút ngắn hệ thống giao thông trong bệnh viện là điều rất cần thiết, bởi nó
tiết kiệm tiền đàu tư xây dựng và tiện lợiï cho các nhân viên y tế., giúp công việc của
họ nhẹ nhàng hơn va các bác só dễ dàng hơn trong công tác phối hợp điều trò.
1.4. Ảnh hưởng của qui hoạch đô thò:
Ngày nay , ở các đô thò, q đất dành cho các cong trình y tế rất hạn chế, do vậy
các bênh viện được thiết ké sao cho tận dụng được đất đai, các mô hình hợp khối phát
huy đượ ưu điểm này.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
15
Keiyu hospital
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
Bên cạnh đó ,các khoảng không gian cây xanh cũng được quan tâm trong thiết
kế,các không gian này giúp bệnh nhân thư giãn,nhân viên hưng phấn và những không

gian này chiếm diện tích khá lớn nên chỉ có mô hình hiợp khối mới đủ diện tích.
Khoa học, y học phát triển rất nhanh, các bệnh viện thường được nâng cấp để sử
dụng các thiết bò y khoa mới.Phần lớn, các bệnh viện phải được xây mở rộng, khi đó
phải có sẵn phần đất dự kiến,nay cũng là lý do không thể thiết kế mặt bằng phân tán
cho các bệnh viện trong đô thò lớn.Như bệnh viện Pháp_Việt có bố cục nén chặt để phù
hợp với khu đất, dành diện tích còn lại cho cây xanh và phần dự kiến phát triển.
b.Phong cách mặt đứng công trình.
Trước nay , phong cách thiết kế cũ rất nghiêm và sạch sẽ, thường đơn giản ,
không cầu kì ,không nhiều màu sắc và sử dụng nhiều màu trắng.
Bởi theo quan niệm cũ, bệnh viện không phải là nơi làm dòch vụ mà nó là công
trình công ích,nên kiểu cách không cần thu hút,màu trắng của bệnh viện gây cảm giác
khó gần gũi với bệnh nhân
Ngày nay,bệnh viện làm dòch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,bệnh nhân
được coi trọng hơn, và vì xã hội văn minh.Nên bệnh viện được thiết kế thu hút và gần
gũi con người nhiều hơn,
Phong cách kiến trúc ngày nay mang tính đại chúng và đời thường hơn , có thể
thiết kế theo bất kì xu hướng kiến trúc đương đại nào.Sao cho gây được cảm giác lac
quan cho người bệnh , hình ảnh bệnh viên trắng toát hầu như không còn được trông
thấy trong xu hướng thiết kế ngày nay.
c.Tổ chức hệ thống giao thông với sự hỗ trợ của công nghê thông tin:
Do các cầu của phương pháp quản lí mới với sự giúp đỡ của công nghệ thông tin,
sơ đồ giao thông hình sao với một đầu mối giao thông là sảnh chính được áp dụng trong
bệnh viện.Sảnh chính rất lớn ,từ đó là các hành lang , cầu thang dẫn trực tiếp đến
khoa.Do đó ,bệnh nhân và khách luôn được hướng dẫn ngay khi vào công trình.
d.Thông thoáng và chiếu sáng:
Đối với các bố cục phân tán thì thông thoáng và chiếu sáng được giải quyết dễ
dàng.Trong xu hướng thiết kế ngày nay, việc thông thoáng và chiếu sáng, tự nhiên hay
nhân tạo phải được tính toán sao cho hiệu quả nhất với bố cục công trình hợp khối và
không gian được nén chặt
Nghiên cứu cho thấy các khu nội trú, giải trí và sinh hoạt chung cho bệnh nhân,

sảnh chính, các phòng chờ, khu vật lý trò liệu cần được thông thoáng và chiếu sáng tự
nhiên.
Các phòng khám, thư viện cho sinh viên, hành chánh có thể áp dụng 2 hình
thức chiếu sáng.
Các khu đòi hỏi phải được thông thoáng và chiếu sáng nhân tạo tập trung phần
lớn ở khối cận lâm sàn.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
16
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
Khu mổ đòi hỏi vệ sinh rất cao,nên phải cách ly, tuyệt đối không được thông
thoáng tự nhiên.,
Trong các giải pháp thiết kế hợp khối, người ta gộp chung các khu cần thông
thoáng và chiếu sáng tự nhiên lại với nhau và được bố trí tại các tầng dưới cùng.các
phòng chờ trong các khu này thường được bố trí cạnh sân trong để lấy ánh sáng tự
nhiên, các khu cần chiếu sáng và thông thoáng tự nhiên sẽ được tách ra bên cạnh hoặc
đưa lên các tầng trên cao với các khối tách rời để dễ mở cưa sổ thông thoáng.
e.Màu sắc trong nội thất bệnh viện:
Theo quan niệm trước đây, bệnh viện thường sử dụng màu trắng hoặc các màu sáng để
tạo cảm giác sach sẽ.
Ngày nay, màu sắc được sử dụng rất phong phú, phù hợp với tâm lý của từng loại bệnh
nhân.Như ánh sáng đỏ giảm được cơn đau khớp,ánh sáng xanh làm giảm nhức đầu và
mất ngủ
Những điều cần quan tâm trong việc thiết kế màu sắc:
-Phải biết độ tuổi của bệnh nhân
-Để ý ý nghóa của màu sắc.
Các nguyên tắc về ảnh hưởng của màu sắc đến cảm nhận không gian trong bệnh viện:
Các màu nóng có thể dùng ở khu vực động, các màu lạnh dùng ở khu vực tónh
như các phòng nội trú.
Những màu sáng và tươi phù hợp cho các bệnh nhân lớn tuổi.
Khi sử dụng màu ấm,bệnh nhân sẽ cảm thấy thời gian trôi chậm hơn, và cảm

giác hoàn toàn ngược lại với màu lạnh.
B. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH :
1. Trên thế giới để đánh giá mức sống và sự giàu nghèo của một quốc gia,
người ta thường dựa vào tỷ lệ y-bác só trên tổng số dân; còn nước ta đối với sự gia tăng
dân số ngáy càng cao, mà các cơ sở y tế phát triển không đồng bộ.
2. Khả năng điều trò bệnh từ xa cho phép phát triển các chương trình điều trò và
kiểm soát bệnh nhân ngoại trú (tăng diện tích khu điều trò ngoại trú, khối cấp cứu).
Tăng khả năng phục vụ của bệnh viện. Trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân do người nhà
và gia đình gánh vác bớt( bệnh nhân các khu vực gần, bệnh không nặng lắm ban ngày
đến và điều trò, ban đêm được người nhà đưa về gia đình).
3. Vấn đề tâm lí của bệnh nhân trong điều trò là hết sức quan trọng. Việc điều
trò từ xa sẽ làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình và làm cho bệnh nhân cảm thấy gần
gũi, không bò bỏ rơi hay mặc cảm làm phiền người khác, tiết kiệm chi phí chữa trò.
4. - mỗi năm, ở nước ta có khoảng 8000-8500 trẻ sơ sinh bị tim bẩm sinh còn
sống, trong đó có đến
4000-4500 trẻ này phải mổ trước 6 tháng tuổi, 4000-4500 bệnh nhân phải mổ trước
khi đi học nhưng hiện nay số trẻ được mổ trong năm đầu tiên chỉ được 500 ca.
Theo quy hoạch của thành phố đà nẵng đến năm 2020 thì khu đơ thị tây bắc có hạ
tầng kỹ thuật kinh tế xã hội đạt chuẩn có nhiều trung tâm dịch vụ chất lượng cao
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
17
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
đồng thời lượng dân cư trong ku vực cũng tăng cao tuy nhên cơ sở dịch vụ y tế
chưa đạt u cầu, hiện tại chỉ có các bệnh điều trị đa khoa là chủ yếu - trong khi
đó bệnh tim mạch ở việt nam nói chung cụ thể là ở đà nẵng đang tăng cao do đó
bệnh viện chun khoa tim mạch ra đời nhằm nghiên cứu chuẩn đốn điều
dưỡng chữa trị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân
Thực trạng các bệnh viện hiện nay tại Đà Nẵng:
Thơng qua bảng kết quả thực trạng của hạ tầng cơ sỏ các bệnh viện của Bộ Y Tế
nói chung và thực trạng của các cơ sỏ y tế thành phố Đà Nẵng nói riêng:

• Phần lớn các bệnh viện được xây dựng đã lâu, hệ thống cơ sở phục y tế xuống
cấp trầm trọng,khơng bắt kịp với q trình hiện đại hóa trong lĩnh vực y tế về
q trình khám chữa bệnh.
• Dân số tập trung ngày càng đơng về đơ thị,dẫn đến các bệnh viện bị q tải
ví dụ như bệnh viện 600 giường,khi bùng phát dịch,bệnh viện bị q tải ,bệnh
nhân phai ra hanh lang nằm,,

Sau mỗi lần cải tạo mở rộng, dây chuyền công năng của bệnh viện bò thay đổi và bắt
đầu sinh ra những điểm bất hợp lý. Tình trạng thường gặp nhất là giao thông chồng
chéo và phân khu chức năng không phù hợp với các trình tự khám và điều trò.
• Thiếu tính thẩm mỹ kiến trúc trong các cơng trình y tế.
• Việc tập trung q đơng các bệnh viện trong cùng 1 khu vực, Cảnh quan kiến
trúc nhỏ,khn viên cây xanh,mặt nước chưa được chú trọng trong q trình
đầu tư xây dựng thiết kế.Mà những yếu tố này đóng góp một phần khơng nhỏ
vào việc cải thiện, phục hồi tâm lý và sức khỏe cho người bệnh
C.QUAN ĐIỂM THIẾT KẾ:
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
18
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
1.“BỆNH VIỆN - KHÁCH SẠN”
Quan điểm thiết kế bệnh viên : BỆNH VIỆN – KHÁCH SẠN đã được đưa ra
trong thiết kế trong những năm gần nay, rõ ràng, quan điểm này không mới nhưng việc
đưa quan điểm này từ đồ án đến thực tế vẫn chưa thành công. Đôi với tp Hồ Chí Minh,
bệnh viên đa khoa quốc tế Vũ Anh là bệnh viện mạnh nhất với lượng đầu tư vốn rất
lớn, Tuy nhiên, kiến trúc bệnh viện vẫn chưa thực sự xứng tầm là một bệnh viện quốc
tế BỆNH VIỆN – KHÁCH SẠN.
Quan điểm BỆNH VIỆN – KHÁCH SẠN là quan điểm thay đổi nhiều mặt
trong một công trình bệnh viện, đi từ cơ sở kiến trúc đến phương pháp quản lý và phục
vụ của đội ngũ nhân viên, y bác só và lãnh đạo bệnh viện.
Với giới hạn của Đề cương tốt nghiệp, chỉ xin đưa ra sự thay đổi của quan

điểm trong kiến trúc bệnh viện trong
những năm đầu thế kỷ 21.
… Bệnh viện Alexandra….
Singapore
….Trung tâm y tế, đào tạo bác só….
Singapore
….Bệnh viện tỉnh Tô Châu …Trung Quốc
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
19
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
.….Nội thất bệnh viện….
2.PHONG CÁCH KIẾN TRÚC NHIỆT ĐỚI.
Phong cách kiến trúc nhiệt đới là phong cách kiến trúc được hình thành tại
các nước nhiệt đới, Phong cách kiến trúc nhiệt đới đã được thực hiện từ đồ án đến thức
tế ở các nước nhiệt đới phát triển, tiêu biểu là Singapore. Tuy nhiên phong cách này
mới chỉ được áp dụng trên nhà ở, cao ốc văn phòng. Phong cách kiến trúc nhiệt đới là
phong cách kiến trúc bền vững. Việc thiết kế kiến trúc đi từ tổng mặt bằng đến chi tiết
đều thích ứng với điều kiện tự nhiên, điều kiện cảnh quan để tạo nên công trình mang
tính bền vững cao kết hợp với hiệu quả sử dụng năng lượng.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
20
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
21
Mô hình bêïnh viẹn được đưa vào máy tính để tính toán lượng bức xạ mặt trời,
Các công trình theo phong
cách kiến trúc nhiệt đới
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG

II .VỊ TRÍ VÀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT :

-Khu đất xây dựng nằm trong khu qui hoạch mới thuộc quận Liên Chiểu,TP Đà Nẵng.
-Phía Bắc giáp khu đất cơng cộng chưa được xây dựng
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
22
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
-Phía Đông Nam giáp với bệnh viện Ung Thư thành phố Đà Nẵng
-Phía Nam giáp khu đất công cộng chưa được xây dựng
-Gần các trục đường chính :Quốc Lộ 1,trục đường lớn Nguyễn Sinh Sắc,thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hóa và người dân.
-Hệ thống kỹ thuật hạ tầng tương đối đầy đủ,địa hình tương đối bằng phẳng,hơi nghiêng
về phía biển
-Địa chất tương đối ổn định,đất sét.
a.Vị trí đại lý:
Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15o55' đến 16o14' vĩ Bắc, 107o18' đến 108o20' kinh Đông,
Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển
Đông.
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ,
đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc,
cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung
điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa
Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ
quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma
đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết
thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường
hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự
phát triển nhanh chóng và bền vửng.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km2; trong đó, các quận nội
thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km2.
b. Địa hình, địa chất :

-Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập
trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp
xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
-Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500m, độ dốc lớn
(>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh
thái của thành phố.
-Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh Quảng Nam.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
23
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng
tập trung nhiều cơ sở nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ, qn sự, đất ở và các khu
chức năng của thành phố.
III. QUI MƠ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THI ẾT K Ế:
3.1. Mục tiêu quy mơ đầu tư.
Cơng trình được xây nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của
huyện. Ngồi ra trong khu đất quy hoạch còn có các cơng trình phụ trợ.
Diện tích xây dựng: 5.6 ha.
Cơng trình bệnh viện qui mơ 350 giường
Diện tích khu đất được quy đònh theo TCVN 365 2007 ở bảng sau:
Qui mô (số giường điều trò)
Diện tích khu đất
m
2
/giường Giới hạn nhỏ nhất cho phép (ha)
Từ 50 giường đến 200 giường 100 ÷ 150 0.75
Trên 250 giường đến 350 giường
70 ÷ 90 2,7
Trên 400 giường đến 500 giường 65 ÷ 85 3,6
3.2. Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng :

Để đảm bảo các u cầu về kỹ thuật xây dựng cũng như cơng năng của các khối cơng
trình thì các tuyến giao thơng đơn giản và hợp lý
u cầu các khối cơng trình :
- Mặt bằng đơn giản, giao thơng xun suốt
- Thơng gió chiếu sang tự nhiên tốt
- Các hệ thống kỹ thuật như điện, nước tiết kiệm
- Các hệ thống cung cấp y tế
- Hệ thống cây xanh cách ly
- Phương án được thiết kế theo kiểu kết giữa tập trung và phân tán gồm các khoa
liên hệ với nhau bằng các hành lang thành khối hồn chỉnh hài hòa với tổng thể nhưng
khơng phá vỡ tổng thể xung quanh.
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
24
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỆNH VIỆN TIM MẠCH TP ĐÀ NẴNG
-Các công trình phụ trợ như vườn hoa, khu vui chơi, khu nghĩ của bệnh nhân…tạo
thành một khối tổng thể liên hoàn.Liên hệ với nhau bằng các hành lang nối đi xen kẻ
với các bồn hoa.
3.3. Giải pháp thiết kế mặt bằng :
Nhằm thỏa mãn các dây chuyền khám và điều trị, tổ chức không gian bên trong, tổ
chức các dây chuyền công năng một cách khoa học và hợp lý. Tạo một cảm giác thỏa
mái, dể chịu đối với người bệnh .
Do mặt bằng xây dựng gồm các khối hình chữ nhật nên việc bố trí các phòng chức
năng là thuận lợi, giao thông giữa các phòng được liên kết với nhau bằng các hành lang
rộng 6m, 3m, 2.4m.
Hệ thống giao thông theo phương đứng là cầu thang bộ và cầu thang máy, cự ly giữa
các cầu thang đảm bảo giao thông và thoát hiểm khi cố sự cố xảy ra .
3.4. Giải pháp thiết kế mặt đứng , hình khối :
Giải pháp thiết kế mặt đứng cho bệnh viện rất quan trọng , không chỉ làm đẹp cho
công trình mà còn phù hợp với chức năng của từng khoa trong bệnh viện .
Khối khám ngoại trú được sử dụng hệ thống lam kính vừa làm đẹp cho mặt đứng

công trình vừa có chức năng lấy sáng và được kết hợp với khối tròn khu hành chính .
Khối khám ngoại trú được sử dụng nhiều giải pháp kiến trúc khác nhau : sử dụng hệ
thống lam tạo cảm giác nhẹ nhàng cho công trình và nhằm hạn chế ánh nắng chiếu vào .
3.5. Giải pháp thông gió chiếu sáng :
Khối nội trú được đặt theo phương Đông – Tây nhằm hạn chế ánh nắng buổi chiều
chiếu vào khối nhà, tận dụng tối đa thông gió và chiếu sáng tự nhiên.
Việc chiếu sáng thông gió nhân tạo được thực hiện bằng cách lắp các hệ thống đèn
điện, quạt gió, máy điều hòa ở tất cả các phòng .
3.6. Tổ chức giao thông :
Theo phương ngang: hành lang giữa và hành lang bên là giao thông chính rộng để
liên hệ các khu chức năng với nhau, cũng là nơi chờ đợi của bệnh nhân.
Theo phương đứng: liên hệ giữa các tầng bằng cầu thang bộ và cầu thang máy.
Ngoài ra ở sảnh bố trí lối đi riêng cho xe cứu thương và cho người đi bộ.
3.7 Các giải pháp thiết kế kỹ thuật :
a. Cấp điện :
SVTH : TRẦN NGỌC SƠN – 09KT2
25

×