Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi phải quản lý
bằng hệ thống các phương pháp thông qua các công cụ quản lý. Kế toán là một
bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích
cực trong việc quản lý, điều hành cho nhà quản lý ra quyết định. Thực tế trong
những năm qua cho thấy trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đã thích ứng
và đứng vững trong cạnh tranh. Một trong những bí quyết dẫn đến sự thành công
của các doanh nghiệp là vận dụng nguyên tắc: Hạch toán kinh tế tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định hướng đi và mục tiêu kinh doanh. Để tạo ra
sức mạnh trong cạnh tranh, muốn vậy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu
sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá thành thấp nhất và phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời doanh nghiệp phải tăng nhanh
khối lượng sản phẩm bán ra, tăng cường tổ chức tốt công tác bán hàng. Doanh
thu bán hàng và kết quả bán hàng là các chỉ tiêu mà doanh nghiệp luôn mong đợi.
Do đó công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn đ-
ược coi là trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 2 Lớp: LKX09.01
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Bán hàng là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của một quá trình kinh tế
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất. Nhờ có khâu bán hàng,
các doanh nghiệp thực hiện được giá trị hàng hoá, bù đắp những chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh, tính toán được hiệu quả kinh doanh, từ đó đảm bảo
quá trình kinh doanh liên tục. Thông qua bán hàng doanh nghiệp mới thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời khẳng định vị thể của mình trên thị trường.
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Á Châu, cùng
với sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và cô giáo Trịnh Thị
Thu Nguyệt hướng dẫn em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Á Châu”. Với mong muốn đề tài này sẽ góp
phần làm cho công tác kế toán của Công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:
- Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Á Châu.
- Phần II: Thực trạng tổ chức kết toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Á Châu.
- Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Cổ phần Á Châu.
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 3 Lớp: LKX09.01
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Á
CHÂU
I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Á Châu:
Công ty Cổ phần Á Châu là một Công ty không sử hữu vốn của Nhà nước,
bản chất là một Công ty tư nhân được thành lập theo giấy phép đăng ký
0103003782 của sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 1/1/2000.
Tên gọi của Công ty là: Công ty Cổ phần Á Châu.
Tên giao dịch: ASIA jont STock Company.
Điện thoại: 04.37832446
Trụ sở chính: Số 9 lô 11A Khu Đô Thị Mới Trung Yên – Trung Hòa – Cầu
Giấy – Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hoạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng Vietcombank, chịu
trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt được trong thời kỳ đầu:
Vốn cố định: 7.243.500.000(đ)
Vốn lưu động: 2.047.500.000(đ)
Vốn khác: 507.500.000(đ)
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty Cổ phần Á Châu là doanh nghiệp chuyên buôn bán phân phối các
loại hàng vật tư, thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội cũng như trong toàn quốc.
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 4 Lớp: LKX09.01
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty có hệ thống nhà phân phối tại các tỉnh như: Hải Dương, Hải
Phòng, TP Hồ Chí Minh….
Riêng tại địa bàn Hà Nội có hệ thống bán lẻ trực tiếp tại Công ty và có
thêm nhà phân phối tại các quận trong toàn thành phố. Trong quá trình bán hàng,
Công ty áp dụng phương thức thanh toán tiền mặt là chủ yếu, tiền hàng và thanh
toán tiền hàng sau khi giao hàng.
III. Đặc điểm tổ chức quản lý và cơ cấu lao động của Công ty:
1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Trình độ
CVN
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng Mức lương Số lượng Mức lương Số lượng Mức lương
ĐH 12 3.250.000 13 3.500.000 13 3.600.000
CĐ 15 2.700.000 16 3.000.000 16 3.100.000
Công nhân 18 2.300.000 20 2.700.000 21 2.800.000
Nhận xét: Trình độ NV trong Công ty đều đạt từ trình độ từ CĐ trở lên, NV trong
Công ty đều có khả năng làm việc độc lập và có ý thức tự giác cao. Vì vậy, hiệu
quả công việc đạt được cao. Ngoài mức lương cơ bản mà Công ty trả thì các NV
phòng kinh doanh còn được hưởng thêm % trên doanh số bán hàng mà Công ty
đạt được. Vì thế mà số lượng lao động cũng như mức lương ngày một tăng lên.
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 5 Lớp: LKX09.01
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ chức
kinh doanh trong doanh nghiệp .
2.1. Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Á Châu
2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 6 Lớp: LKX09.01
Giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Xưởng SX
Phân xưởng SX
Xưởng SX
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ Kế toán kho Thủ quỹ
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán trưởng: Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán,
có trách nhiệm theo dõi các nguồn vốn hình thành của Công ty, lập báo cáo hàng
tháng và theo dõi định kỳ, theo dõi các hợp đồng kinh tế.
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng là
cá nhân, các đơn vị, các tổ chức đối với Công ty.
Kế toán kho: có nhiệm vụ viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và xuất
hàng bán hàng ngày cuối ngày thì đưa lên phòng kế toán trưởng để xử lý số liệu.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ xuất tiền mặt khi mà có sự đồng ý của Giám đốc.
Hình thức ghi sổ kế toán: Để phù hợp với quy mô kinh doanh và thuận lợi
cho việc kế toán, Công ty vận dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ.
Sổ nhật ký chứng từ: Mở theo số phát sinh bên có tài khoản đối ứng với
các tài khoản ghi nợ có liên quan, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống,
giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp cho cả năm và chi tiết cho từng
tháng, sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với các tài
khoản ghi có liên quan.
Các bảng kê, bảng phân bố: Bảng kê số 10 bảng phân bổ tiền lương
Các biểu mẫu: Mẫu số 02/LĐTL, mẫu số 06/LĐTL
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 7 Lớp: LKX09.01
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra còn có sổ và thẻ hạch toán chi tiết vật tư tách giá thành, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi
Các chứng từ đều được lập theo mẫu quy định của Nhà nước.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của
Công ty Cổ phần Á Châu
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 8 Lớp: LKX09.01
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN Á CHÂU
I. Thực trạng kế toán bán hàng:
1. Sự cần thiết phải quản lý doanh thu bán hàng và vai trò của kế
toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh ở một thành
phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Các
đơn vị sản xuất vật chất như doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp
nhận thầu là những đơn vị sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Do vậy, các doanh
nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà còn
có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, các
doanh nghiệp mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên
tục.
Tiêu thụ là mắt xích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, doanh nghiệp sẽ đạt được doanh thu bán hàng. Thực hiện tốt khâu này có vai
trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 9 Lớp: LKX09.01
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - TGNH, TK 131 (sau khi trừ hoa hồng)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng để lại cho đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(5) Trường hợp 5: Sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ: Đối với sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi phản ánh doanh thu kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế)
Phản ánh thuế GTGT phải nộp được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT được phải nộp
Đối với sản phẩm, hàng hoá dùng để sản xuất hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi đó phản
ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641, TK 642
Nợ TK 431 - Quỹ đen thưởng phúc lợi
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 24 Lớp: LKX09.01
Trường CĐ Kinh tế CN Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (chưa thuế)
(6) Trả luơng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá:
Đối với hàng hóa, thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng kế toán xác định bao
gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có 512 – Doanh thu bán hàng (Chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Đối với hàng hoá, thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi đó phản ánh doanh thu bán hàng kế
toán xác định bao gồm cả thuế GTGT phảI nộp
(7) Trường hợp DN bán hàng nhận làm đại lý:
Khi phản ánh doanh thu, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 111, TK 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (số hoa hồng được hưởng)
Có TK 331 - Phải trả người bán (Số tiền bên giao sản phẩm trả cho
đơn vị bao gồm cả thuế GTGT)
SV: Nguyễn Thị Thê Lương 25 Lớp: LKX09.01