Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

báo cáo tốt nghiệp ''''hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.29 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần May Thăng Long
Lớp Kế Toán K33
Mục lục
Trang
Phần I: Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng
Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
3
3
3
2. Đặc điểm kinh doanh 6
2.1 Ngành nghề kinh doanh 6
2.2 Sản phẩm, hàng hoá 7
2.3 Thị trường 8
2.4 Nguồn nhân lực 9
3. Vốn, tài sản của công ty 11
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây 13
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
15
15


2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: 16
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty: 17
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
20
20
20
Tại các xí nghiệp thành viên: 22
2. Chế độ kế toán áp dụng: 24
3. Hình thức sổ kế toán 28
II/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May
Thăng Long :
1. Hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
30
30
Lớp Kế Toán K33
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 32
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 33
4. Hạch toán chi phí thuê gia công
34
5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng: 35
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long:
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty May Thăng Long.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty may Thăng Long

57
57
57
2. Mặt tồn tại cần khắc phục 58
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
59
59
2. Những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPXS và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long
60
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết: 60
2.2 Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 63
2.3 Về hạch toán NVL nhận gia công 65
2.4 Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí SXC. 65
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang 66
Kết luận 71
Lớp Kế Toán K33
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có đóng góp lớn cho ngân
sách của Nhà nước. Không những thế còn giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành
dệt may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt
hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công
ty đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Công ty được cổ phần
hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh
doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã
đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác,

Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một
phát triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công
của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách
thức thực hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng
Long.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này
không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những
người quan tâm để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế toán-trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng

Lớp Kế Toán K33
Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:

Tên thường gọi:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-Mail:
Web :
Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374

www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt
may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành
lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số
nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công
nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân
tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà
nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản
phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công
ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các
khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có một số thay đổi lớn.
Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà
Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt
bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo
thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.

Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức
như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu;
còn Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban
giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như công ty đã phải 4 lần
đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên
thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động
chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu
cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng
Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng
Lớp Kế Toán K33
trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện
liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng
trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các
nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà
nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp
dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản
xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA)
trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết
sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu
với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong
toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng
và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp
lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công

nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ
nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là
mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt
được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m
2
đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng
của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú
trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39
Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m
2
. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu
tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm
2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày
26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực
thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ
công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần
sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo
phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ được chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành
tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong
thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân
Lớp Kế Toán K33

chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công
ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một
doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây
chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản
phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành nghề kinh doanh của Công ty
cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu, thiết bị, phụ
tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, trang thiết
bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ phẩm, rượu; kinh doanh
nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du lịch lữ hành
trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, để tiện
cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất
và kinh doanh, xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành và phát triển, từng bước
vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc có chất lượng cao
theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại
quan phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong
những năm vừa qua Công ty luông được ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau:
Quần áo bò.

Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh và đồng phục công sở
thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các công ty khác.

2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ yếu là các nước xã hội chủ
nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên, thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ
Lớp Kế Toán K33
Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công
ty gần như "mất trắng". Trước tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung
hơn vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trường nội
địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty
nước ngoài có tên tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan);
Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker
(Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu
được sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh
đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm:
Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn, đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển
thị trường như sau:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những khách hàng truyền thống
như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ
thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường FOB vì đây là con đường

phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng
mạng lưới nhà thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản
xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng nội địa hoá trong các đơn
hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty quan tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập
nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh,
thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp
khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở nhiều
nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã và đang mở rộng được mối
quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất nhất là đối với các công
ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty
không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội ngũ
nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp Công ty ngày
càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều đến lao động cơ bắp nên
lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao
động nam chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao động có trình độ đại học, trên
đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước
Lớp Kế Toán K33
nhưng tốc độ giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tương
đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được nâng cao. Thu nhập bình
quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm
2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện theo đúng pháp luật và
điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư
21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp
đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Hiện nay,
công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và
công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ đồng vốn
điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 49%.
Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm
việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh (%)
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56

B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43
Lớp Kế Toán K33
- Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78
- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
-108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
Tổng nguồn vốn 76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2003 tăng so với
năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với 40,53% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng
26,84%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.395.630.606
VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng 9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%).
Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh
doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 508.063.516 VNĐ
tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như
vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ
sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài
sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88%
(trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng so với năm 2003
là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh
chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là
một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.
Lớp Kế Toán K33
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch (%)
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm trừ 0 0 0
1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32
7. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trước thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng xuất khẩu / Doanh
thu (%)
78,92 82,39 83,42 - -
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là
13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương
ứng với 10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên

tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng
xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu
toàn Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty may Thăng Long là một
công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước
của Công ty còn chưa phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trường
nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy, tốc độ tăng giá vốn trong 2
năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí
sản xuất để hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi tốc
độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy, qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được
việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những
năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ tăng rất nhanh. Năm 2003,
lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi
nhuận gộp của Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do Công ty đã tiết kiệm
được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là
một trong những thành công của Công ty.
Lớp Kế Toán K33
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu hay LN sau thuế / Doanh
thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm
2002 (năm 2003 là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến 18,57%
và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển
nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may Thăng Long qua 3 năm 2002 -
2004, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của
Công ty, đó là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố tích
cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu với các

loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại,
quần áo trẻ em các loại Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng
nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản
phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt
- may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng
khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ
thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Lớp Kế Toán K33
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
May
thân
May
tay

Ghép
thành
thành

phẩm
Thêu
Tẩy
M IÀ
Vật liệu
phụ

Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở thành một công ty cổ phần
trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá
nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một
tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp, cấp công ty và cấp xí
nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản trị cử ra.
Lớp Kế Toán K33
Đại hội đồng cổ
đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Khối quản lý sản
xuất
Khối phục vụ sản
xuất
Khối sản xuất
trực tiếp
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4
người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là: XN1, XN2, XN3, XN4, XN5
đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí
nghiệp phụ trợ và một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.

- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên
phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân
xưởng sản xuất nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong Công ty và
một phần sản phẩm được bán ra thị trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam với
mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển Công ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài,
tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dưới
1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ
bảo quản.
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ
chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại
các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty :
Lớp Kế Toán K33
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Văn
phòng

GĐ các xí nghiệp
th nhà viên
Nhân viên thống kế
các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
phân xưởng
XN1 XN2 XN3 XN4 XN5
XN
may
Hải
Phòng
XN
may
Nam
Hải
Xưởng
thời
trang
XN
phụ
trợ
Phân xưởng
thêu
Phân xưởng
mài
Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phòng

kế toán
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kho
TTTM

GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phòng
kiểm
tra chất
lượng
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế
toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời,
phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp
thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của
Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình
độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty. Kế
toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào

các sổ tổng hợp toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết
phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân
hàng; lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền quản lý
các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ
song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập,
xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức
năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp
xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441;
thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương
pháp tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng
từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627,
641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các
bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong Công ty may và giữa Công ty
với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán
công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập,
tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái
có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155,
cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ
để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
Lớp Kế Toán K33

1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để
ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên
này phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trước khi
nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến khi
giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành để
tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng thành phẩm nhập vào cuối
ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “Báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu“ và “ áo cáo
chế biến nguyên vật liệu”, “Báo cáo hàng hoá“ chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng
thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập “Bảng doanh thu
chia lương“, gửi lên phòng kế toán công ty. Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các “Báo cáo thanh
quyết toán hợp đồng“ ( như Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại
số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán
phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô hình sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo mô hình tập trung. Tất cả quá
trình hạch toán và lên báo cáo đều được thực hiện ở tại phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xưởng, các
Lớp Kế Toán K33
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán
vốn
bằng

tiền
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
và vốn
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
công nợ
KT tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
nhân viên thống kê chỉ thực hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phòng kế toán
tài vụ trên Công ty.
Chế độ kế toán áp dụng:
Trước đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt
Nam. Vì vậy, chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng
chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ
đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên
các sổ sách kế toán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao tài

sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo
phương pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ
phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản
theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Nhưng do
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121,
TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu
Người nộp tiền
Giấy đề nghị tạm
ứng
Kế toán vốn bằng
tiền
Phiếu thu
Kế toán
trưởng
Ký duyệt phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký phiếu
thu
Kế toán vốn bằng
tiền
Ghi sổ, bảo quản,
lưu trữ
Đối với phiếu chi:
- Người nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trưởng ký duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.

- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ lưu chuyển phiếu chi:
Người nhận tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn bằng
tiền
Phiếu chi
Kế toán trưởng
Ký duyệt
Thủ trưởng đơn
vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền, ký
phiếu chi
Kế toán vốn bằng
tiền
Ghi sổ, bảo quản,
lưu trữ
Đối với phiếu nhập kho:
- Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về quy cách, số lượng, chất lượng
và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập
kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưu trữ.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho:

Người giao
hàng
Đề nghị nhập
kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên bản
kiểm nghiệm
Cán bộ phòng
cung ứng
Lập phiếu nhập
kho
Phụ trách phòng
cung ứng
Ký phiếu nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật tư
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số thực xuất và cùng với người
nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật tư hay kế toán tiêu thụ.
Lớp Kế Toán K33
- Kế toán vật tư (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn giá hàng xuất
kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản lưu trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho

Người nhận hàng
Viết giấy đề nghị
Kế toán trưởng và
thủ trưởng đơn vị
Ký duyệt
Bộ phận cung ứng
Lập phiếu xuất kho
Thủ kho
Xuất kho, ký phiếu
xuất kho
Kế toán vật tư hay
kế toán tiêu thụ
Ghi sổ, bảo quản,
lưu trữ
Đối với hoá đơn GTGT:
- Người mua hàng đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hoá đơn GTGT.
- Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá đơn.
- Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ hoá đơn.
Trong thực tế, Công ty thường bán hàng với một số lượng lớn, tiền hàng chưa thu ngay nên hai bước 4 và 5
có thể được thực hiện sau cùng.
Sơ đồ lưu chuyển hoá đơn GTGT
Người mua
hàng
Ký hợp đồng
Phòng kinh
doanh

Lập hoá đơn
GTGT
Kế toán
trưởng, giám
đốc
Ký duyệt
Kế toán vốn
bằng tiền
Viết phiếu
thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
Thủ kho
Xuất kho, lập
phiếu xuất
kho
Kế toán tiêu
thụ
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Hình thức sổ kế toán
Lớp Kế Toán K33
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực
hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế
toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán
đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Công ty có trang bị máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên
máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký-chứng từ. Đặc điểm của hình
thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân
loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các

tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo
một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ chức nhật
ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng). Công ty còn áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một
cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế toán và có thể xác định vào
bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tài sản cố định là
phương pháp ghi thẻ song song
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Lớp Kế Toán K33
Chứng từ gốc v à
các bảng phân bổ
Bản
g

Nhật ký
chứng từ
Thẻ v sà ổ
kế toán chi
tiết
Sổ
Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo t i à
chính
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy mô lớn, có đủ nhân viên kế
toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức
này chính là nó giúp tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hình thức này
vẫn còn có một số nhược điểm như số lượng sổ sách có quy mô lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán
thủ công, không phù hợp với kế toán máy. Đây cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đưa
kế toán máy vào sử dụng.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May Thăng Long :
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Trong Công ty may
Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp
dụng hình thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Về nguyên vật liệu chính:
Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số lượng. Cuối tháng kế toán
mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận
chuyển sau mỗi lần xuất kho.
Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số lượng, không xác định giá trị
vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế
bình quân của từng loại vật liệu
Về nguyên vật liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rõ xuất cho đối tượng sử dụng nào. Đến cuối tháng, kế toán
vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập
bảng tổng hợp vật liệu xuất cho từng xí nghiệp.
Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Việc tính giá vật liệu
chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do Công ty tự mua.
Lớp Kế Toán K33
Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi
tiết vật tư
Thẻ kho
Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp, kế toán vật tư tiến hành phân bổ
vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ cho từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 152 (1521, 1522)
Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển vào tài khoản 154:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 621
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lượng, sau đó kế toán vật tư căn cứ vào số lượng phế
liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường, tập hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng TK 334
- Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả, phải nộp khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xưởng, xí
nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động trực tiếp như công nhân sản xuất.
Chế độ trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động gián tiếp ở các xí nghiệp và bộ
phận hành chính ở Công ty.
Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các bảng chấm công, theo dõi sản
xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lương xuống phân xưởng và các tổ sản xuất để hướng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép ban đầu, thu thập số liệu để cuối tháng tính lương.
Tiền lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm
mà hộ làm ra và đơn giá lương cho mỗi công việc ở mỗi bước công nghệ.
Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập bảng thanh toán tiền lương cho
công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương theo đúng quy định của Bộ tài chính.

Kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp)
Có TK 334
Có TK 338
Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ,
đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi
phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm:
Lớp Kế Toán K33
TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận
nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp, nhân viên thống kê phân xưởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản
xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6274

Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch, photocoppy, in ấn.
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán kết chuyển sang TK 154 theo
định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng mã
hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
4. Hạch toán chi phí thuê gia công:
Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất
phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn
vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí
Lớp Kế Toán K33
thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc
chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh
nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn
thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng:
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng
rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp
theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên vật liệu
chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại

nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây
dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 5 tháng 11 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên người nhận hàng: Xí nghiệp 3 Số 305………
Lý do xuất kho: ……………Dùng SX ………………………… Nợ 621………………………….
Xuất tại kho: ………………….Số 1…………………………… Có 152………………………….
S
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách sản phẩm
(hàng hoá)

số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất giá
A B C D 1 2 3 4
1 Vải ngoài m 2 000 1 910 6 000 11 460 000
Lớp Kế Toán K33

×