Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số vấn đề hạch toán thanh toán nội bộ tại đlđn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.05 KB, 72 trang )

 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
PHẦN II:. THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN
THANH TOÁN NỘI BỘ Ở ĐLĐN.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của ĐLĐN:
1. 1 Qúa trình hình thành và phát triển của ĐLĐN:
Điện lực QNĐN là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực 3,được thành
lập sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng trên cơ sở tiếp quản các nhà máy
Diezel,hệ thống lưới điện của công ty SIPEA và CĐV để lại .Tên gọi đầu tiên
khi thành lập là cơ sở quản lý phân phối điện QNĐN. Đến tháng 5 năm 1981
đổi thành sở Điện lực QNĐN. Vào năm 1996 khi ngành điện chuyển sang
hạch toán kinh doanh ,bàn giao chức năng quản lý Nhà nước về điện cho các
sở công nghiệp,sở Điện lực QNĐN được đổi tên thành Điện lực Đà Nẵng.
Ngày 1tháng4 năm 1997 ,sau khi Quốc hội có nghị quyết tách tỉnh
QNĐN thành tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung
Ương ,Điện lực Quảng Nam Đà Nẵng được tách thành Điện lực Quảng Nam
và Điện lực Đà Nẵng với trụ sở chính được đặt tại 179 Nguyễn Chí Thanh.
Từ năm 1997 đến nay là giai đoạn nâng cao chất lượng và hiệu quả
kinh doanh điện năng .Trong giai đoạn này phát triển bình quân về sản lượng
điện là 6%/năm, từ khi có lưới điện Quốc gia thì tốc độ phát triển bình quân là
15%/năm.
1.2.Chức năng ,nhiệm vụ của ĐLĐN:
1.2.1 Chức năng:
ĐLĐN là một đợn Nhà nước trực thuộc Công ty Điện lực 3(thuộc Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam ),được Công ty Điện lực 3 trực tiếp giao kế hoạch
sản xuất vả kinh doanh điện năng theo năng lực sản xuất ,theo nhu cầu thực
tế tại Thành phố Đà Nẵng và do Nhà nước phân bổ.
1.2.2 Nhiệm vụ:
ĐLĐN có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Xây dựng cải tạo lưới điện phân phối.
-Thiết kế lưới điện phân phối
-Sản xuất và quản lý kinh doanh điện năng phục vụ nhu cầu phát triển


của Thành phố Đà Nẵng .
-Thực hiện đấu thầu các công trình theo hợp đồng như:xây lắp đường
dây và trạm biến áp,mắc dây đặt điện ,mắc điện mới
-Sửa chữa đại tu thiết bị điện.
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui trình kinh doanh :
1.3.1.Đôi nét đặc thù trong ngành điện:
a. Đôi nét về công tác kinh doanh điện:
Trong điều kiện hiện nay, khi mọi ngành kinh doanh đã coi khách hàng
là thượng đế thì khách hàng của ngành điện đã và đang xúc tiến họ trở thành
“thượng đế” . Bởi với ngành điện, khách hàng nào mua càng nhiều thì càng
phải chịu giá đắt hơn. Mặt khác, ngành điện cũng có biện pháp cưỡng chế
buộc khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng vẫn không sợ bị mất khách
hàng .
Giá của sản phẩm điện do Ban vật giá chính phủ thống nhất với Tổng
công ty Điện lực Việt Nam ban hành.
SVTH: Lã Anh Tuáún 10
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Nếu các ngành kinh tế khác luôn quảng cáo tuyên truyền khuyến khích
khách hàng tăng, dùng sản phẩm của mình càng nhiều thì với ngành điện lại
khuyến khích khách hàng sử dụng tiết kiệm điện nhằm tạo điều kiện cho
ngành điện điều hoà nhu cầu, phù hợp với khả năng cung ứng của mình do
nguồn điện cung cấp thiếu so với lượng cầu. Do vậy, việc kinh doanh ngành
điện ngày càng khó khăn hơn, bởi đặc thù ngành là hàng hoá đặc biệt. Đầu
vào là chi phí sản xuất thì ngành điện tự lo còn đầu ra (giá bán) do nhà nước
quản lý và chỉ đạo.
b. Vai trò điện năng:
- Tính ưu việt của điện năng:
+ Điện năng cho phép biến đổi thành các dạng năng lượng khác nhau
một cách dễ dàng linh hoạt và hiệu suất biến đổi khá cao.
+Điện năng có thể truyền tải đi xa, phí tổn ít nhưng vẫn đảm bảo kịp

thời.
+ Điện năng được sản xuất ra từ những nguồn khác nhau nhưng vẫn
có thể hoà vào mạng lưới chung.
+Điện năng cho phép khống chế quá trình sản xuất một cách giản đơn,
chính xác.
- Vai trò của điện năng đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội :
Điện năng đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống-xã hội, chi phối
tất cả các hoạt động của các ngành kinh tế .Không có điện năng mọi hoạt
động sinh hoạt, sản xuất đều bị ngưng trệ .
1.3.2 Các đặc điểm chủ yếu của công nghiệp điện lực.
a. Đặc điểm của qúa trình sản xuất và phân phối điện.
+ Khác với những sản phẩm khác, qúa trình sản xuất và tiêu thụ điện
năng xảy ra đồng thời nhau
+ Điện năng có thể truyền tải đi rất xa, để đảm bảo hiệu quả kinh tế
các nhà máy điện lớn thường được xây dựng gần những vùng có mỏ than, có
các nguồn thuỷ điện dồi dào.
+ Việc sản xuất, chuyển tải và cung cấp điện theo một kế hoạch
chung trong khuôn khổ hệ thống điện (phát điện-truyền tải-phân phối).
b. Đặc điểm về mạng lưới điện:
Điện năng sau khi sản xuất ra từ các nguồn phát được truyền tải, phân
phối đến các hộ tiêu thụ nhờ mạng lưới truyền tải. Mạng lưới điện bao gồm:
đường dây tải điện, trạm biến áp và hộ tiêu thụ điện.
SVTH: Lã Anh Tuáún 11
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của ĐLĐN:
1 1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng.
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ,đơnvị:
a. Chức năng của các bộ phận quản lý:

Bộ máy quản lý ở ĐLĐN tổ chức theo cơ cấu trực tuyến tham mưu,
đứng đầu là hai phó giám đốc: giám đốc kinh doanh và giám đốc kỹ thuật.Ở
các phòng ban chức năng mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng
tham mưu cho giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc.Chức năng
của các bộ phận như sau:
- Ban lãnh đạo:
+ Giam đốc: là người vừa đại diện cho Nhà nước ,vừa là người đại
diện cho tập thể cônh nhân viên quản lý công ty theo chế độ một thủ
trưởng,vừa là người có quyền quyết định chịu trách nhiệm trước Nhà
nước,tập thể và kết quả của Điện lực ,là người đại diện cho đơn vị trong mọi
hoạt động trong và ngoài đơn vị,giúp cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đồng thời là người có tư cách pháp nhân trong việc đại diện ký kết các hợp
đồng kinh tế.
+ Phó giám đốc kinh doanh : là người giúp việc cho giám đốc trong
kinh doanh,thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng ,phải chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về những việc được phân công .Đặc biệt phó
SVTH: Lã Anh Tuáún 12
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PKT
An
Toàn
bhlđ
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Điều
độ
Đội

thí
nghiệm
PX
Điện
PX
lưới
PX
Cầu
Đỏ
Đội
điện
kế
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Hành
chính
Phòng
Vật

BP
Máy
tính
CN
Điện
KvII
CN
điện
KvIV

Phòng
tổ
chức
Phòng
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
vật tư
CN
Điện
KvIII
CN
Điện
KvI
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
giám đốc kinh doanh phải chủ động tổ chức quản lý phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ở đơn vị
+ Phó giám đốc kỹ thuật:là người giúp việc cho giám đốc ,tổ chức toàn
bộ công tác kỹ thuật
b.Chức năng ,nhiệm vụ của các chi nhánh ,trạm điện:
Phòng hành chính bảo vệ:
- Công tác hành chính :
+Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tổng hợp về hành chính
+Lập kế hoạch mua sắm vật liệu văn phòng quản lý và thực hiện các
chế độ về hành chính phí .
- Công tác bảo vệ: có tổ chức bảo vệ văn phòng làm việc của cơ quan
trong và ngoài giờ ,người lạ phải xuất trình giấy tờ cho phòng bảo vệ trước khi

vào công ty.Bảo vệ phương tiện và tài sản của công ty
.Phòng kế hoạch:
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu về điện của từng vùng, từng địa
phương.Phòng kế hoạch lập ra các kế hoạch,các phương án của từng kỳ
(như: kế hoach xây dựng nguồn và lưới điện cho các vùng ) trình lên công ty
xem xét Đồng thời phối hợp với các địa phương phân bổ điện cho các ngành
các, địa phương.
Phòng tổ chức:
-Nghiên cứu ,tổ chức sản xuất, biên chế chức năng nhiệm vụ, lề lối làm
việc của các đơn vị, báo cáo thống kê về tình hình hoạt động của công ty .
-Quản lý hồ sơ, lý lịch theo dõi khả năng chuyên môn, trình độ của từng
công nhân viên để có hướng đề bạc, bồi dưỡng.
-Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương chịu trách nhiệm quản lý công
tác lao động tiền lương tại đơn vị.
Phòng kỹ thuật an toàn:
-Quản lý về mặt kỹ thuật trong vận hành sửa chữa máy phát điện nguồn
lưới điện.
-Đào tạo bậc thợ ,nghiên cứu tổ chức thực hiện các qui trình ,qui phạm
kỹ thuật tiêu chuẩn kỹ thuật
-Khảo sát thiết kế lập dự toán các chương trình xây dựng cải tạo mạng
lưới điện,tổ chức nghiệm thu về mặt kỹ thuật trước khi vận hành .
Phòng kế toán tài chính :
-Phân tích hoạt động tài chính
-Tham mưu việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách cho Nhà nước
-Lập các báo cáo quản trị- kiểm kê theo quy định của Nhà nước.
-Phản ánh và tính toán số liệu của quá trình luân chuyển và sử dụng
tài sản vật tư ,tiền vốn quá trình hoạt động sản xuấtkinh doanh, sử dụng kinh
phí ở đơn vị.
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính thanh toán ,kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại vật tư,

tiền vốn, phát hiện và ngăn kịp thời mọi biểu hiện tham ô, lãng phí vi phạm
chính sách chế độ kinh tế của Nhà nước .
-Cung cấp số liệu ,tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh , kiểm
tra và hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện
kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
SVTH: Lã Anh Tuáún 13
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Phòng vật tư:
Giúp giám đốc quản lý việc xuất nhập vật tư trong đơn vị, dự trữ vật tư
cần thiết phục vụ cho sản xuất và thanh lý những vật tư ứ đọng.Thu hồi các
thiết bị vật tư ,vật liệu thí nghiệm, phế phẩm phục vụ cho gia công chế biến
phục vụ sản xuất .
.Phòng kinh doanh điện năng:
Tiến hành ký kết các hợp đồng cung ứng sử dụng điện, ghi chữ, phát
hành các hóa đơn tiền điện và thu tiền trong khu vực quản lý, theo dõi công
tác kinh doanh điện năng của các chi nhánh .Quản lý hồ sơ của khách hàng
tiêu thụ điện, tiến hành cắt điện khi khách hàng vi phạm hợp đồng.
Phòng điều độ:
Điều độ sản xuất, quản lý việc vận hành nguồn điện trong điều kiện bình
thường cũng như khi có sự cố, lập công thức vận hành lưới điện ,bảo đảm an
toàn cho người và thiết bị ,đảm bảo yêu cầu kinh tế và xã hội cũng như chất
lượng điện năng.
Chức năng của các chi nhánh, trạm điện:
Quản lý nguồn điện và hệ thống lưới điện trên địa bàn.Thực hiện các
biện pháp kiểm tra nhỏ để đảm bảo hệ thống được vân hành an toàn hiệu quả
.Ký hợp đồng cung ứng sử dụng điện ánh sáng sinh hoạt và quản lý khách
hàng trong phạm vi chi nhánh theo sự chỉ đạo của giám đốc.
Chức năng của phân xưởng:
-Các phân xưởng có nhiệm vụ quản lý vận hành hệ thống lưới điện ,các
hệ thống điện trong phạm vi được giao

-Tổ chức xây dựng phát triển hệ thống, sửa chữa nhằm nâng cao chất
lượng điện năng, cung cấp điện an toàn, giảm tổn thất điện năng.
-Quản lý và vận hành các máy Diezel.
1.5. Tổ chức kế toán tại ĐLĐN:
1.5.1 Mô hình tổ chức kế toán tại ĐLĐN:
Tại ĐLĐN công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung. Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, ở phòng kế toán chịu
trách nhiệm tổ chức toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chình công tác
thống kê tại ĐL. Còn ở các chi nhánh, do mức độ phân cấp chưa được rộng
rãi, quy mô nhỏ nên không cho tổ chức kế toán riêng, ĐL chỉ bố trí một nhân
viên kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận
và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán
ĐL hoặc phòng kế toán Công ty.
Và ngoài ra, phòng kế toán ĐL còn giao cho nhân viên này hạch toán
một số nghiệp vụ cần thiết hoặc ghi chép những phần hành kế toán chi tiết
phát sinh ở các chi nhánh Lúc này công việc việc kế toán tại Công ty được
phân công phân cấp như sau:
- Ở phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ:
+Thực hiện công việc kế toán phát sinh tại Công ty và các chi nhánh
+Hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở ĐL.
+Thu nhận , kiểm tra báo cáo kế toán ở ĐL gửi đến và lập báo cáo
kế toán tổng hợp toán Công ty
+Thực hiện công tác tài chính, thống kê toàn Công ty
SVTH: Lã Anh Tuáún 14
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
- Ở các ĐL có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở
đơn vị mình , công tác tài chính , thống kê trong phạm vi ĐL và định kỳ các
báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán tại Công ty.
- Tại các chi nhánh chỉ có một kế toán viên tổng hợp có nhiệm vụ theo
dõi và hạch toán những nghiệp vụ phát sinh do Công ty quy định và hàng kỳ

lập báo cáo kế toán. Hằng tháng, các chi nhánh gửi các sổ sách cần thiết về
ĐL hoặc Công ty.
1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán :
a/ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:


: Quan hệ chỉ đạo điều hành.
: Quan hệ nghiệp vụ.
b. Chức năng nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trong các
phần hành kế toán:
-Kế toán trưởng:là người tổ chức lãnh đạo ,tổ chức thực hiện công tác
kế toán trong đơn vị, có trách nhiệm đôn đốc nhăc nhở mọi người trong
phòng hoàn thành nhiệm vụ của mình sao cho kịp thời chính xác. Đồng thời
là người lãnh trách nhiệm tổ chức công tác tài chính trong doanh nghiệp,
đảm bảo thực hiện các chức năng của tài chính.
-Phó kế toán trưởng: được ủy quyền thay thế khi kế toán trưởng đi
vắng và trực tiếp theo dõi, phu trách công việc do kế toán trưởng phân công .
SVTH: Lã Anh Tuáún 15
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ
TOÁ
N

VẬT

KẾ
TOÁN
TSCĐ
KẾ
TOÁ
N
XD&

SCL
KẾ
TOÁN
TM&
TGNH
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
-Kế toán vật tư : có nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất tồn vật tư, tổ chức
phân loại vật tư theo các danh mục .
-Kế toán tài sản cố định: Tổ chúc phân loại xác định nguyên giá, giá trị
hao mòn, gía trị còn lại, theo dõi tình hình thanh lý tài sản cố định . Trực tiếp
tham gia đánh giá tài sản cố định. Hàng tháng phải theo dõi việc tính khấu hao
được tập trung ở Công ty điện lực 3.
-Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội : theo dõi về tiền lương và tính
bảo hiểm xã hội một cách khoa học hợp lý .
-Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng : có trách quản lý các nguồn

thu, chi tiền mặt và tiền gửi
-Kế toán xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn: theo dõi kế hoạch xây
dựng cơ bản, sửa chữa lớn máy móc thiết bị trong từng kỳ . Tổ chức sổ sách
theo dõi chặt chẽ, hoạch toán chính xác chương trình sửa chữa lớn.
-Kế toán công nợ: theo dõi các khoản còn phải thanh toán với nhà
cung cấp,và các khoản nợ mà khách hàng chưa thanh toán trong kỳ.
-Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý nguồn tiền mặt tại Điện lực Đà Nẵng,
sau đó đối chiếu với kế toán tiền mặt và tiền gửi.
-Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán của kế toán
viên, tập hợp phân bổ chi phí sản xuất, tính toán giá thành sản phẩm điện
thực tế và sản phẩm khác. Đồng thời, tổng hợp về mặt sổ sách các nghiệp vụ
xảy ra tại đơn vị. Lập báo cáo kế toán để báo cáo với các đơn vị quản lý theo
chức năng.
c. Mối quan hệ giữa các chức năng kế toán:
-Kế toán thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng phải hoàn tất công
việc, quyết toán sổ sách vào cuối kỳ.Trên cơ sở đó các kế toán phần hành liên
quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu sự trùng khớp trong việc định khoản và số
liệu giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
-Kế toán vật tư, tài sán cố định: trong kỳ khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, kế toán vật tư theo dõi chặt chẽ việc định khoản, ghi chép sổ sách,
đồng thời lập các phiếu xuất, nhập vật tư.
-Kế toán công nợ: sau khi kế toán tiền mặt và tiền gửi ; kế toán vật
liệu, tài sản cố định đã hoàn tất xong số sách .Kế toán công nợ tiến hành đối
chiếu ghi nhận các khoản phải trả và phải thu phát sinh .
-Kế toán tổng hợp : thực hiện công việc của mình sau khi báo cáo các
kế toán chi tiết đã hoàn thành
Như vậy, giữa các kế toán phần hành có mối quan hệ hết sức khăng
khít với nhau.Sự hoàn tất công việc ở phần hành này lại là cơ sở,căn
cứ hoạt động cho các phần hành khác.Nó tạo thành một chu trình khép
kín trong công tác kế toán. Do đó chỉ cần một sự sai sót nhỏ có thể làm

phá vỡ đi sự logic trong chu trình đó.Vì vậy công tác kiểm tra đối chiếu
thường xuyên rất được chú trọng.
d. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận khác :
-Phòng kế hoạch :vật tư cung cấp kịp thời cho phòng kế toán kế hoạch
sản xuất, truyền dữ liệu nhập xuất vật tư hàng tháng cũng như các văn bản
phê duyệt của công ty về sử dụng nguồn tài chính, kế hoạch sửa chữa lớn,
sửa chữa thường xuyên cho phòng kế toán kịp thời .
SVTH: Lã Anh Tuáún 16
CHỨNG T

TIỀN MẶT
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
-Phòng tổ chức : cung cấp kế hoạch nhân sự, xét duyệt chế độ thích
hợp cho quyền lợi của của công nhân, tiền lương, thưởng .
-Phòng kỹ thuật : cung cấp định mức về vật tư, nhân công cho phòng
kế toán.
-Phòng kinh doanh : hàng tháng phải báo cáo kịp thời cho phòng kế
toán số liệu kinh doanh điện, tiền bảo dưỡng đường dầyva trạm biến áp điện .
-Các chi nhánh mở sổ kế toán đúng pháp lệnh của Nhà nước, tạo điều
kiện theo dõi, kiểm tra số liệu với phòng kế toán .
Ngoài ra các phòng ban khác cũng có nhiều mối quan hệ tương tác, hỗ
trợ cho nhau trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ .
2. Hình thức sổ kế toán tại ĐLĐN:
2.1. Tổ chức hình thức kế toán:
Đê tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác
kế toán, đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hiện tại hệ thống chứng từ
tại điện lực sử dụng để hạch toán và lưu trữ dữ liệu được chia làm 3 loại :
chứng từ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; chứng từ vật tư và chứng từ ghi sổ.
Những bút toán chỉ phát sinh vào cuối tháng như: kết chuyển doanh thu, kết
chuyển thuế đầu vào, các bút toán điều chỉnh, nhận được thông báo hạch

toán của cấp trên thì được phản ánh vào chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ ghi sổ, bản kê, phiếu thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, phiếu xuất nhập vật tư được nhập vào máy vi tính. Máy sẽ in ra các sổ
chi tiết,bảng tổng hợp tài khoản, bảng cân đối số phát sinhvà các báo biểu kế
toán.
2.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ trên máy vi tính:
SVTH: Lã Anh Tuáún 17
CHỨNG TỪ
VẬT TƯ
NHẬN TỪ
PHÂN HỆ
VẬT TƯ
CHỨNG TỪ
NGÂN HÀNG
CHỨNG T

KHÁC
-
Nh

p ch

ng t

- Ki

m tra ch

ng t


.
-B

sung n

i dung và
đị
nh kho

n
SỬA CHỨ
NG
TỪ
CÁC BÁO CÁO
TỔNG HỢP
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
KIỂM TRA
BÁO BIỂU
BÁO CÁO KẾ
TOÁN
KIỂM TRA
BÁO CÁO
CHUYỂN SỐ LIỆU CHO
THÁNG SAU LƯU CHỨNG TỪ
SAI
ĐÚNG
SAI
SAI
ĐÚNG

ĐÚNG
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
SVTH: Lã Anh Tuáún 18
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
2.3.Chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán tại ĐLĐN:
2.3.1 Chứng từ và sổ sách kế toán:
Đơn vị hạch toán theo chứng từ gốc phát sinh hàng ngày tại đơn vị như:
phiếu thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; phiếu xuất nhập vật tư đưa vào
bảng kê chi tiết chứng từ phát sinh của từng tài khoản liên quan đến các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối tháng, số liệu sẽ được tổng hợp và đưa vào
bảng kê tổng hợp của từng tài khoản đó. Còn các bút toán phát sinh vào cuối
kỳ sẽ được đưa vào chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, máy sẽ kết chuyển số liệu từ
bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ đưa vào sổ cái để lập ra các báo biểu gửi
về công ty.
2.3.2. Báo cáo kế toán :
+ Mẫu số B01-DN : Bảng cân đối kế toán
+ Mẫu số B02-DN : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Mẫu số B09-DN : Thuyết minh báo cáo tài chính.
* 01/ THKT : Bảng tổng hợp sản lượng điện.
* 02/ THKT : Chi phí sản xuất kinh doanh điện.
* 03/ THKT : Báo cáo chi tiết xăng dầu .
* 07/ THKT : Bảng tổng hợp thuế và các khoản phải trả .
* 08/ THKT : Bảng tổng hợp trích khấu hao tscđ.
* 09/ THKT : Bảng tổng hợp tăng giảm tscđ.
* 13/ THKT : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo
yếu tố .
* 14/ THKT : Bảng báo cáo giá thành công trình tiêu thụ.
* 15/ THKT : Bảng tổng hợp doanh thu điện.
3. Các quan hệ thanh toán nội bộ tại ĐLĐN:
3.1 Một số vấn đề về phân cấp quản lý tài chính ở ĐLĐN:

Công ty được nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu khi thành lập sau đó
Công ty giao vốn cho các ĐL theo phương án kinh doanh đã được duyệt. ĐL
sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm sự
phát triển của phần vốn đã được giao.
Hàng tháng, ĐL sẽ thực hiện kế hoạch sản xuất điện do Công ty giao .
Nếu hoàn thành kế hoạch, ĐL sẽ được hưởng 80% doanh thu, còn lại phải
nộp về Công ty.
Ngoài ra, Điện lực sẽ là người trực tiếp đứng ra đấu thầu các công trình
xây dựng hoặc nhận các công trình do Công ty giao cho Điện lực thi công. Mọi
chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và sản xuất điện đều do
Công ty cấp phát hàng năm. Điện lực chỉ có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp
doanh thu và chi phí phát sinh; cuối tháng chuyển số liệu về cho Công ty để
thanh toán bù trừ.
Bên cạnh đó, Công ty còn giao cho Điện lực thực hiện việc hạch toán
độc lập các khoản thu chi khác như: thực hiện các công trình cấp điện mới,
công trình sửa chữa nhỏ, nối điện,thu đồng hồ cháy. Các khoản thu, chi từ các
hoạt động trên sẽ được tập hợp để xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Điện lực.
SVTH: Lã Anh Tuáún 19
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Đối với TSCĐ tại Điện lực có thể được điều động từ Công ty xuống
hoặc Công ty sẽ cấp mới cho Điện lực thông qua các đơn vị trực thuộc. Điện
lực sẽ có trách nhiệm sử dụng và bảo quản TSCĐ còn Công ty sẽ tiến hành
trích khấu hao và chuyển xuống từng đơn vị. Đối với việc thanh lý, sửa chữa
TSCĐ đều do Công ty theo dõi và hạch toán.
Hàng tháng, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước,
Công ty sẽ trích lập các quỹ và cấp xuống cho các đơn vị cấp dưới.
Còn tại các chi nhánh việc phân công phân cấp quản lý chưa được rõ
ràng.
Chi nhánh sẽ đảm nhận việc thi công các công trình do Điện lực giao. Các

khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công, Điện lực sẽ đứng ra thanh
toán hoặc yêu cầu Công ty cung ứng vốn cho chi nhánh, cũng như cung ứng
về nguyên vật liệu, và các khoản khác. Các chi nhánh chỉ có nhiệm vụ theo
dõi thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách kế toán tại đơn
vị. Cuối tháng, tiền điện và các khoản thu khác sẽ được chi nhánh chuyển về
ĐLĐN.
Khi TSCĐ được cấp xuống các chi nhánh,thì ở các đơn vị này sẽ
không hạch toán tăng tài sản mà chỉ theo dõi TSCĐ về mặt số lượng, giá trị và
không thực hiện việc trích khấu hao.
Chi nhánh chỉ có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ.
3.2. Quan hệ với Công ty Điện lực 3:
3.2.1. Quan hệ thanh toán nội bộ về vốn:
Điện lực Đà Nẵng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên
nguồn vốn ban đầu do Công ty Điện Lực 3 cấp ngay từ khi mới thành lập.
Phần vốn này bao gồm :
a. Vốn cố định : đó chính là các tscđ (nhà cửa, máy móc, ) đang sử
dụng cho quá trình sản xuất ở đơn vị. ĐLĐN chỉ được quyền sử dụng tài sản
được giao, còn mọi định đoạt khác như : thanh lý, khấu hao, đều do Công ty
3 quyết định
b. Vốn lưu động : bao gồm các khoản đầu tư ban đầu do Công ty
cấp cho ĐLĐN, hàng năm không cấp bổ sung.
3.2.2 . Quan hệ thanh toán nội bộ khác :
Điện lực Đà Nẵng là đơn vị phụ thuộc của Công ty Điện Lực 3, nên
hàng tháng khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đơn vị tiến hành tập hợp chi
phí và doanh thu bán điện. Cuối kỳ, đơn vị dựa trên số liệu từ các bảng tổng
hợp để tiến hành thanh toán bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải
trả, quyết toán với Công ty 3.
SVTH: Lã Anh Tuáún 20
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 

3.2.3. Quan hệ về nghĩa vụ:
Các khoản nghĩa vụ ở đây chỉ là các khoản chi phí phát sinh tại Công ty
Điện lực 3 nhằm phục vụ cho mục đích chung của toàn Công ty Điện lực 3
mà trong đó mỗi đơn vị Điện lực đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thanh
toán đối với các khoản chi phí này.
Đối với các khoản chi phát sinh tại Điện lực và các đơn vị cơ sở trực
thuộc đơn vị thì Điện lực tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh thanh toán bù
trừ và cuối kỳ thanh toán bù trừ với Công ty Điện lực 3 trên cơ sở tập hợp trên
những tài khoản tại Điện lực.
3.3. Quan hệ giữa ĐLĐN với các chi nhánh và trạm điện:
Đối với các đơn vị này thì ĐLĐN như là một pháp nhân đứng ra tổ
chức đấu thầu các công trình như: bán điên, mắc đường dây, trạm biến
áp rồi giao lại việc quản lý và thực hiện cho các chi nhánh. Đồng thời ĐLĐN
còn là người cung ứng vốn hoặc yêu cầu Công ty cung ứng vốn cho các chi
nhánh, cũng như cung ứng về nguyên vật liệu và các khoản khác để các chi
nhánh có thể tiến hành công việc một cách thuận lợi nhất,
Ngoài ra, ĐLĐN cũng chính là người đứng ra chịu trách nhiệm trước
khách hàng, người bán về chất lượng công trình mà mình đã đấu thầu, đồng
thời có nghĩa vụ thanh toán thay cho các chi nhánh. Các chi nhánh chỉ có
nhiêm vụ theo dõi thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách
kế toán tại đơn vị. Còn các khoản thu khác chi nhánh trực tiếp thu, cuối tháng
nộp về Điện Lực.
3.3.1. Quan hệ thanh toán nội bộ về vốn:
Dựa trên các bảng dự toán công trình xây dựng trạm biến áp, đường
dây, Nếu Điện lực là người đấu thầu đồng thời là người trực tiếp thi công
công trình thì chính đơn vị sẽ chịu nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu. Còn
nếu các chi nhánh có khả năng thực hiện công trình, thì Điện Lực sẽ giao
công trình cho các chi nhánh giám sát. Đồng thời chịu trách nhiệm chi trả chi
phí giám sát cho các đơn vị trực thuộc theo biên bản thoả thuận trước đây và
cung cấp các nguyên vật liệu phục vụ cho công trình theo các bảng dự toán.

Chi nhánh sẽ gửi báo cáo nghiên cứu khả thi cho ĐLĐN .Tại Điện lực,
sau khi nhận được báo cáo này, phòng kỹ thuật sẽ xem xét. Nếu thấy công
trình hội đủ các điều kiện kỹ thuật sẽ lập biên bản phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi. Trên cơ sở công trình đã được chấp nhận, các chi nhánh gửi
phiếu yêu cầu xuất vật tư cho phòng vật tư. Phòng vật tư sẽ xem xét lượng
tồn kho,-đồng thời đưa ra kế hoạch mua sắm và tiến hành xuất vật tư theo
yêu cầu của các chi nhánh .
3.3.2. Quan hệ về thanh toán:
Do ở các chi nhánh, nguồn vốn còn phụ thuộc vào Điện Lực cho nên
các khoản chi như: tiền lương, các chi phí khác phát sinh tại chi nhánh đều do
Điện Lực đứng ra thanh toán và tập hợp vào chi phí của Điện lực để cuối kỳ
lập ra các báo cáo tại Điện lực gửi về Công ty.Còn tại các chi nhánh nếu phát
sinh tiền bán điện, thì cuối kỳ chi nhánh phải nộp về cho Điện Lực Đà Nẵng
hoặc nộp trực tiếp lên Công ty để ghi nhận doanh thu. Thời hạn các chi
nhánh, trạm nộp các báo cáo cho Điện Lực trước ngày 3 tháng sau .
3.3.3.Quan hệ về nghĩa vụ :
SVTH: Lã Anh Tuáún 21
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Trực tiếp các chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán các khoản chi phí phát
sinh tại chi nhánh với Điện lực nhằm mục đích phục vụ chung cho toàn bộ
Điện lực cũng như nghĩa vụ trong việc nộp lại các khoản mà Điện lực thanh
toán hộ cho các chi nhánh.
4.Thực tế về hạch toán các khoản thanh toán nội bộ tại Điện lực Đà
Nẵng:
4.1.Hạch toán thanh toán nội bộ với Công ty Điện lực 3:
4.1.1 Tài khoản sử dụng: Để phản ánh các khoản phải thu và chi phí
phát sinh giữa ĐLĐN và Công ty, ở ĐLĐN sử dụng tài khoản 136- phải thu nội
bộ và tài khoản 336- phải trả nội bộ (chi tiết theo từng khoản mục, từng đối
tượng cụ thể).Trong đó có các tài khoản chi tiết sau:
TK 1361- Nguồn vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

TK 3363- Phải trả trong nội bộ Công ty. Tài khoản này có các tài khoản chi tiết
sau:
TK 33631- Phải trả nội bộ Công ty về điện- Tài khoản phản ánh các
khoản nợ thu về chi phí sản xuất điện, doanh thu tiền điện giữa Công ty với
các Điện Lực, trung tâm máy tính và cơ quan Công ty.
TK 33632- Phải trả nội bộ Công ty về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tài
khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 33633- Phải trả nội bộ Công ty về tiền lương sản xuất điện. Tài
khoản phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu về tiền lương sản xuất điện giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc
TK 33634- Phải trả nội bộ Công ty về TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn
vay, khấu hao cơ bản. Tài khoản phản ánh nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu về TSCĐ đầu tư bằng vốn vay, vốn khấu hao cơ bản
giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc.Các tài khoản chi tiết:
TK 336341- Phải trả TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay
TK 336342- Phải trả TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
4.1.2 Hạch toán thanh toán nội bộ giữa ĐLĐN với Công ty 3:
4.1.2.1 Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ về vốn:
Cuối kỳ kế toán, ĐLlập ra các kế hoạch cho năm sau như: kế hoạch
tài chính, kế hoạch xây dựng cơ bản, trình lên Công ty. Giám đốc sẽ thực
hiện việc cấp vốn kinh doanh trực tiếp cho ĐL dựa trên các báo cáo đã được
phê duyệt. Lúc này kế toán tiền gửi ngân hàng sẽ lập uỷ nhiệm chi thành 2
liên, 1 bản sẽ được gửi cho ngân hàng, 1 liên lưu tại Công ty. ĐL sau khi nhận
được giấy báo Có từ ngân hàng, kế toán mở sổ chi tiết TK chi tiết TK 1361-
nguồn vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc phản ánh bút toán trên. Hàng
thàng, bảng kê này sẽ được tổng hợp và gửi về Công ty 3 (Bảng 1)
BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1361
Tên tài khoản: Nguồn vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc.
CTỪ HỌ VÀ TÊN DIỄN

GIẢI
ĐỐI
TƯỢNG
ĐỐI
TƯỢNG
TK ĐỐI
ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
336 12/02/0
3
ĐLĐN TB cấp
vốn số
123
0001
NHCT
11211 230.000.00
0
SVTH: Lã Anh Tuáún 22
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
337
338
20/02/0
3
15/03/0
3
ĐLĐN
ĐLĐN
13635
152


75.000.000

50.000.000
Khi Công ty thực hiện việc cấp vốn cho ĐL bằng tscđ có thể là xuất
phát từ nhu cầu cuả đơn vị hoặc có thể là nằm trong kế hoạch cấp vốn của
Công ty hàng năm. Nếu trong trường hợp thứ nhất thì ĐL sẽ lập một phiếu đề
nghị lên Công ty. Sau khi xem xét thấy phù hợp, Công ty đưa ra Lệnh phân
phối dưói hình thức một văn bản ( Bảng 2). Nhận được lệnh này, Điện Lực sẽ
thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận tài sản tại nơi quy định( có thể là Xí
nghiệp vật tư vận tải, Trung tâm máy tính, hoặc mua ngoài)
(Bảng 2)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3
(V/v: cấp thiết bị triển khai kế hoạch sản xuất)
Số: 144QĐ-ĐL
GIÁM ĐỐC CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3
-Căn cứ giấy đề nghị cấp tài sản cố định số 404 ĐL3/Đ ĐN của Điện Lực Đà
Nẵng.
-Căn cứ vào thiết bị hiện có tại Xí nghiệp vật tư vận tải đến ngày 12/02/03
-Theo đề nghị của Ông Trưởng phòng vật tư Công ty.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cấp cho đơn vị Điện Lực Đà Nẵng các loại thiết bị sau để phục vụ
công tác sản xuất kinh doanh.
STT Mã TB MNSX Tên thiết bị và quy cách ĐVT Số
lượng
1 Abc 001 Concentrator + Internal
Modem
Cái 1
2 Acb 001 MVT Pentium 4 Cái 2
Điều 2: Nhận được quyết định này Điện lực Đà Nẵng liên hệ làm thủ tục nhận

hàng tại Trung tâm máy tính.
Điều 3: Giám đốc các Điện lực nêu trên và Ông trưởng phòng vật tư căn cứ
quyết định thi hành.
KT. GIÁM ĐỐC
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3
PHÓ GIÁM ĐỐC
Khi mang quyết định đến trung tâm máy tính, Trung tâm sẽ lập biên bản
giao nhận tài sản và lập hóa đơn kiêm phiếu xuất(Bảng 3) giao cho Điện lực
Đà Nẵng. Sau khi hoàn tất các thủ tục nhập kho, phòng vật tư chuyển phiếu
nhập kho sang phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán
đơn vị tiến hành hạch toán vào sổ chi tiết TK 1361- nguồn vốn kinh doanh ở
các đơn vị phụ thuộc( Bảng 1-dòng 2).
Bút toán: Nợ TK 211: 75.000.000
Có TK 33111: 75.000.000
Đồng thời : a.Nợ TK 13635: 75.000.000 b.Nợ TK 005:
75.000.000
SVTH: Lã Anh Tuáún 23
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Có TK 1361: 75.000.000
(Bảng 3)
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3 HÓA ĐƠN KIÊM PHIẾU XUẤT SỐ: 336
ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG Ngày 20 tháng 02 năm 2003
ĐƠN VỊ: Điện lực Đà Nẵng
ĐỊA CHỈ:
XUẤT TẠI KHO: ABC
LÝ DO XUẤT : Phục vụ sản xuất điện
SỐ
THẺ

THIẾT



NƠI
TÊN THIẾT BỊ VÀ QUY
CÁCH
Đ
VT
SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
YÊU
CẦU
THỰ
C TẾ
SD5
SD6
Abc
Acb
001
001
Concentrator +
Intern
al
Mode
m
MVT Pentium 4
C
C
1,00
2,00
1,00
2,00

25.000.000
25.000.000
25.000.000
50.000.000
75.000.000
(Bằng chữ: Bảy mươi lăm triệu đồng chẵn)
Xuất, ngày 2 tháng 03 năm 2003
NGƯỜI NHẬN THỦ KHO TRƯỞNG PHÒNG VẬT TƯ TT ĐƠN VỊ
Tùy theo tài sản được cấp được dùng vào mục đích nào mà Công ty
sẽ đưa ra thông báo hạch toán bù trừ phù hợp. Nếu tài sản được dùngđể sản
xuất điện việc hạch toán được thể hiện trên CTGS bù trừ giữa TK 1361 và
33631- Phải trả nội bộ Công ty về điện
Khi Công ty cấp vốn cho Điện lực Đà Nẵng bằng vật tư thì cũng
tương tự như trường hợp cấp vốn bằng tài sản cố định. Lúc này, Công ty cũng
lập một lệnh phân phối vật tư. Khi mang quyết định đến Xí nghiệp vật tư vận
tải, Xí nghiệp sẽ lập biên bản giao nhận vật tư và lập hóa đơn kiêm phiếu
xuất(tương tự bảng 3) giao cho Điện lực Đà Nẵng. Sau khi hoàn tất các thủ
tục nhập kho, phòng vật tư chuyển phiếu nhập kho sang phòng kế toán. Căn
cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán đơn vị tiến hành hạch toán vào sổ
chi tiết TK 1361- nguồn vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc( Bảng 1-dòng
3).
4.1.2.2 Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ về điện:
Chi phí sản xuất điện được Công ty cấp hàng kỳ dựa trên nhu cầu sản
xuất tại Điện lực. Chi phí này có thể cấp trực tiếp bằng tiền gửi hoặc được
cấp bằng hiện vật như: TSCĐ, vật tư Nếu Công ty thực hiện việc cấp tiền
cho Điện lực tự mua sắm, lúc này Công ty cũng sẽ lập một lệnh phân phối vật
tư giao cho ĐL. Căn cứ vào hóa đơn( bản gốc) Điện lực gửi lên sau khi hoàn
tất việc mua hàng. Công ty tiến hành ra thông báo hạch toán bù trừ các
khoản thuế GTGT đầu vào và bù trừ phần vốn Công ty cấp.
SVTH: Lã Anh Tuáún 24

 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Khi Công ty cấp chi phí sản xuất điện bằng tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào
giấy báo có của ngân hàng kế toán mở sổ chi tiết TK 33631-phải trả nội bộ
Công ty về điện để theo dõi( Bảng 4)
BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33631
Tên tài khoản: phải trả nội bộ Công ty về điện
Từ ngày: 01/02/2003 đến ngày: 28/02/2003
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ
TÊN
DIỄN GIẢI TK ĐỨ PHÁT SINH
NỢ
PHÁT SINH

SỐ NGÀY
04ĐT 22/02/03 ĐLĐN TB cấp vốn 11211 230.000.000
05ĐT
28/02/0
3
ĐLĐN
TB cấp CPSX
số144QĐ-ĐL
33111 19.919.500
08H/03 28/02/03 ĐLĐN CN 1 nộp tiền điện
về Công ty
13111
1
1.256.750.000
08H/03 28/02/03 ĐLĐN CN1 nộp tiền về CT-
CSPK

13111
2
47.768.050
08H/03 28/02/03 ĐLĐN CN1 nộp tiền về CT-
Lãi tiền gửi
5151 756.890

KC/154 28/02/03 ĐLĐN Máy kết chuyển từ
1541 sang 33631
1541 255.209.978
KC/64 28/02/03 ĐLĐN Máy kết chuyển từ
64113 sang 33631
64113 150.000

Khi nhận được hóa đơn của đơn vị xuất, kế toán lập phiếu nhập kho :
Nợ TK 152: 19.919.500
Nợ TK 13311: 1.991.950
Có TK 33111: 21.911.450
Cuối kỳ, Công ty sẽ gửi thông báo hạch toán bù trừ ( bảng 5) xuống cho
Điện lực. Khi nhận được thông báo này, Đơn vị sẽ hạch toán bút toán:
a.Nợ TK 33111: 19 919 500
Có TK 33631: 19 919 500
b.Nợ TK 33111: 1 991 950
Có TK 33637: 1 991 950
Khi nộp thuế GTGT về Công ty:
Nợ TK 33637: 1 991 950
Có TK 1121: 1 991 950
(Bảng 5)
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 3 THÔNG BÁO HẠCH TOÁN BÙ TRỪ
Số: 1686 

Kính gửi : - Điện Lực Đà Nẵng
- Xí nghiệp vật tư vận tải
-Căn cứ lệnh phân phối vật tư số: 144QĐ- ĐL
-Căn cứ biên bản giao nhận vật tư giữa Điện lực Đà Nẵng với Xí nghiệp vật tư
SVTH: Lã Anh Tuáún 25
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
về giao nhận 100 m dây cáp ngầm(3* 70) 22KV
-Căn cứ hóa đơn(GTGT) số: 0013 của Xí nghiệp vật tư. Số tiền: 21.911.450đ
Trong đó:
- Giá trị vật tư: 19919500
- Thuế GTGT 1991950
Công ty Điện lực 3 thông báo cho Điện lực Đà Nẵng hạch toán năm 2003:
Nợ TK 33111- phải trả cho người cung cấp vật tư (XNVT)
Có TK 33631-Phải trả Công ty- Công ty cấp chi phí sản xuất
Điện lực Đà Năng căn cứ thông báo này theo dõi và hạch toán.
TL. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH
SVTH: Lã Anh Tuáún 26
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 02 năm 2003.
Số chứng từ: 22H/03
Bộ phận công tác: Điện lực Đà Nẵng
Số
TT
Nội dung trích yếu Chững
từ
Gốc
Tài khoản Số tiền
Nợ Có

1 K/c chi phí sản xuất 33631 641133 1 750 000
2 K/c doanh thu tháng 2 5111 33631 39.015.031.145
3 Cấp CPSX số 1686 Vật tư-
XNVTVT
33111 33631 19 919 500
4 Cấp CPSX số 1686- VAT-
XNVTVT
33111 33637 1.991.950
5 TB hạch toán số 146 33631 13631 36.052.159.280
6 TB hạch toán số 147 33111 33632 1.810.160
7 K/c chi phí SCL- TSCĐ 24132 24131 19.700.000
8 TB hạch toán số 148 33632 13632 19.700.000
9 TBHT số 2057 33633 13633 1.369.166.000
10 TBHT số 2322 33111 336342 13.277.799
11 TBHT số 1459 336342 136342 173.368.503
* Khi Công ty trực tiếp thực hiện việc mua sắm vật tư giao cho Điện lực
thông qua các đơn vị trực thuộc khác(Xí nghiệp giao thông vận tải, Xí nghiệp
cơ điện ). Trong trường hợp này, sau khi nhận được hóa đơn kiêm phiếu
xuất từ các Xí nghiệp thì việc hạch toán tại đơn vị cũng tương tự như trường
hợp cấp phát vốn. Và việc hạch toán thanh toán bù trừ giữa Điện lực và Công
ty cũng giống với trường hợp đơn vị tự mua sắm.
-Các điện lực, trung tâm máy tính, cơ quan Công ty hàng tháng căn cứ chi phí
sản xuất và doanh thu điện thực hiện, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK
phải thu phải trả nội bộ Công ty về điện (Bảng 6 dòng 1và 2), (CTGS dòng 1
và 2), phản ánh:
SVTH: Lã Anh Tuáún 27
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 33631
Tên tài khoản: Phải trả nội bộ Công ty - Về điện.
Từ ngày : 01/02/2003 đến ngày : 28/02/2003.

Số dư Có đầu kỳ: 7.952.376.246
SỐ HIỆU KHOẢN MỤC NỢ 33631 CÓ 33631
11211 Tgửi ngân hàng- tiền VN- Tiền chuyên
thu
21.000.000
131111 Phải thu KH- Điện- Điện thương
phẩm- pthu KH
11.787.377.830
13311 GTGT-HHoá, dvụđược khấu trừ-Điện 3.272
1541 Cpsxkddd 255 209 978
33111 Phải trả nhà cung cấp vật tư hàng hóa 36.999.409
51111 Dthu bán hàng và cung cấp dvụ-ĐIện-
Bán điện
39.015.031.145
51112 Dthu bán hàng và cung cấp dvụ-ĐIện-
Công suất phản kháng
219 239 028
641133 Chi phí b hàng- pp điện- chi phí dụng
cụ đồ dùng
1 750 000

TỔNG CỘNG 36.052.159.280 39.577.272.728
Số dư Có cuối kỳ: 11.477.489.694
Sau khi nhận được thông báo hạch toán bù trừ từ Công ty 3 ( tương tự
bảng 5). Điện lực Đà Nẵng sẽ tiến hành lập chứng từ ghi sổ, phản ánh bút
toán thanh toán bù trừ về điện ( CTGS dòng 5 trang 20); xác định số còn phải
trả Công ty về điện vào cuối tháng. Cụ thể trong tháng 02/2003, ĐLĐN đã tính
được khoản còn phải trả Công ty 3 hay nguồn vốn Công ty cấp chưa sử dụng
hết là 11.477.489.694đ. Số tiền dư này sẽ được chuyển về Công ty 3( Bảng 6
dòng3).

Cuối tháng, Điện lực nộp số tiền còn dư lên Công ty:
Nợ TK 33631: 11.477.489.694
Có TK1121: 11.477.489.694
Hàng tháng, căn cứ báo cáo của Điện lực, kế toán tại công ty tiền hành
kết chuyển toán bộ chi phí sản xuất điện vào TK xác định kết quả kinh doanh
điện, ghi sổ:
Nợ TK 9111: 36.052.159.280
Có TK 33631: 36.052.159.280
Kết chuyển toàn bộ doanh thu sản xuất điện vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh điện:
Nợ TK 1361: 39.577.272.728
Có TK 9111: 39.577.272.728
Khi Công ty nhận tiền thừa từ Điện lực, kế toán ghi:
Nợ TK 1121: 11.477.489.694
Có TK 1361: 11.477.489.694
4.1.2.3 Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ về chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ:
SVTH: Lã Anh Tuáún 28
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Kế hoạch nâng cấp sửa chữa lớn TSCĐ thường được phòng kế hoạch
lập ra vào cuối mỗi niên độ kế toán. Kế hoạch này sẽ được trình lên Công ty 3
xem xét, sau khi đánh giá nếu thấy phù hợp Công ty sẽ cấp vốn cho Điện lực.
Để theo dõi nguồn vốn sửa chữa lớn do Công ty cấp, Đơn vị sẽ mở sổ chi tiết
TK 33632- Phải trả nội bộ Công ty về sửa chữa lớn (Bảng 7)
BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33632
Tên tài khoản: Phải trả nội bộ Công ty về sửa chữa lớn
Từ ngày 01/02/2003 đến ngày: 28/02/2003
Chứng từ Họ và tên DG Đối
tượng
Đối

tượng
TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
* 16/02 ĐLĐN TB cấp
vốn
001
NHCT
11211 23.200.00
0
22/02 ĐLĐN 24132 19.700.00
0
TỔNG CỘNG 19.700.00
0
23.200.00
0
Khi Công ty cấp vốn sửa chữa lớn TSCĐ cho Điện lực bằng tiền gửi
ngân hàng. Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng cùng thông báo cấp vốn,
đơn vị sẽ hạch toán vào bảng 7 dòng 1
Ngoài ra, Công ty còn có thể cấp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ bằng vật
tư tại Xí nghiệp vật tư vận tải. Lúc này, Xí nghiệp sẽ xuất hóa đơn GTGT cùng
phiếu xuất kho giao cho ĐL. Căn cứ vào các chứng từ nhận được, đơn vị lập
phiếu nhập kho và thực hiện việc hạch toán
Nợ TK 152: 225,000,000
Nợ TK 13311: 22,500,000
Có TK 33111: 247,500,000
Trong qúa trình sửa chữa lớn khi phát sinh các chi phí về nguyên vật
liệu đều được đơn vị mở sổ chi tiết TK 24131 để theo dõi thường xuyên. Căn
cứ vào phiếu xuất vật tư đơn vị sẽ thực hiện việc hạch toán ( bảng 8 dòng 1)

SVTH: Lã Anh Tuáún 29
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
( Bảng 8)
BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 24131
Tên tài khoản: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang
Từ ngày: 01/02/2003 đến ngày: 28/02/2003
CHỨNG TỪ HỌ VÀ TÊN DIỄN GIẢI
TK ĐỐI
ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY NỢ CÓ
** 18/02 Điện lực Đà
Nẵng
CPSCL TSCĐ-vật tư 152 1.645.600
** 18/02 Điện lực Đà
Nẵng
Thuế GTGT- SCL 13311 164.560
18/02 Điện lực Đà
Nẵng
CPSCL-TSCĐ-
nhâncông
3341 9.895.000
20/02 Điện lực Đà
Nẵng
Thu hồi vật liệu 500.000
22/02 Điện lực Đà
Nẵng
24132
19 700.000


TỔNG CỘNG 20.200.000 20.200.000
Khi đơn vị nhận được thông báo hạch toán bù trừ cấp vật tư SCL
TSCĐ (tương tự bảng 5) dựa trên các khoản chi được tổng hợp trên TK
24131 do Điện lực chuyển lên. Kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ thể hiện bút
toán kết chuyển bù trừ ( CTGS dòng 6 trang 19 ):
Nợ TK 33111: 1.810.160
Có TK 33631: 1.810.160
Sau khi công trình hoàn thành, kết chuyển chi phí SCL- TSCĐ các công
trình hoàn thành sau khi hoàn trả vật tư thu hồi( CTGS dòng 7 trang 21). Khi
các công trình hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán. Căn cứ vào quyết
định phê duyệt quyết toán, kế toán theo dõi giảm nguồn vốn SCL- TSCĐ phải
trả Công ty và chi phí SCL TSCĐ hoàn thành bàn giao chờ quyết toán ( bảng
7 dòng 2).
Cuối tháng, đơn vị tập hợp các khoản đã chi các công trình sửa chữa
lớn hoàn thành trên TK 33632, báo về Công ty để Công ty ra thông báo hạch
toán. Khi nhận được thông báo hạch toán của Công ty về việc giảm vốn cấp
sửa chữa lớn hoàn thành, Điện lực thực hiện việc tất toán giữa khoản thu và
chi về phí sửa chữa lớn TSCĐ (CTGS dòng 7 trang 21).
Lúc này, tại Công ty hạch toán:
Nợ TK 3351: 19.700.000
Có TK 1362: 19.700.000
4.1.2.4 Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ về tiền lương:
Điện lực Đà Nẵng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian căn cứ
vào hệ số lương đưọc xếp tại nghị định 26/CP, đồng thời căn cứ theo kết quả
lao động cuối cùng của từng bộ phận , từng cá nhân trong qúa trình sản xuất
kinh doanh.
SVTH: Lã Anh Tuáún 30
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Tiền lương tại Điện lực được chia làm 2 loại: tiền lương theo đơn giá và
tiền lương bổ sung. Tiền lương theo đơn giá hàng ký đều được tính vào chi

phí sản xuất điện, còn tiền lương bổ sung được Điện lực theo dõi trên TK
33633- Phải trả nội bộ Công ty về tiền lương sản xuất điện. Theo quy định,
Công ty sẽ phân bổ tiền lương cho Điện lực bằng 80% doanh thu tiêu thụ
trong kỳ ( tính cho từng tháng) tại đơn vị với đơn giá do Công ty quy định.Tiền
lương sản xuất điện theo đơn giá tiền lương , chi trả hàng tháng cho người lao
động được chia làm 2 đợt. Đợt 1 trả lương cơ bản và các khoản phụ cấp
lương theo NĐ 26/CP. Đợt 2, trả lương theo kết quả sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị và mức độ hoán thành nhiệm vụ của từng có nhân. Việc chi trả
tiền lương đợt 2 theo hai bước: bước 1 phân bổ đến từng đơn vị và bưước
hai phân bổ đến từng CNVC.
Khi nhận được tng báo cấp lương, cấp thưởng VHAT cùng giấy báo Có
từ ngân hàng, kế toán sẽ theo dõi tăng khoản tiền lương còn phải trả nội bộ
Công ty( Bảng 9 dòng 1)
Bảng 9
BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 33633
Tên tài khoản: Phải trả nội bộ Công ty - Tiền lương sản xuất điện
Từ ngày: 01/02/2003 đến ngày: 28/02/2003
Chứng từ Họ và
tên
Đối
tượng
Đối
tượn
TK
đối
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
** 09/02 Công ty
điện lực
3

Cấp lương
SXĐ đợt 1
Q1/2003
0001
NHCT
1121
2
738.367.00
0
** 10/02 Công ty
điện lực
3
Cấp
thưởng
VHAT
Q1/2003
0001
NHCT
1121
2
398.799.00
0
** 15/02 Công ty
đ
i

n

l


c

3
Cấp lương
S
X
Đ
B
S
12

m
20
02
0001
NHCT
1121 232.000.00
0
** 17/02 Điện lực
Đà Nẵng
TBHT số
2057
1363
3
1.369.166.0
00
TỔNG CỘNG 1.369.166.0
00
1.369.166.0
00

Cuối tháng, đơn vị tập hợp các khoản chi trả tiền lương cho nhân viên
trên bảng kê chi tiết TK tiền mặt báo cáo về Công ty, để Công ty xem xét và ra
thông báo hạch toán giảm tiền lương Công ty cấp khi nhận được thông báo
SVTH: Lã Anh Tuáún 31
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
hạch toán của Công ty về việc giảm tiền lương Công ty cấp, ĐL hạch toán
giảm nguồn vốn Công ty cấp( CTGS dòng 9 Trang 21).
SVTH: Lã Anh Tuáún 32
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
Lúc này tại Công ty hạch toán:
Nợ TK 3341: 1.369.166.000
Có TK 13633: 1.369.166.000
4.1.2.5 Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ về TSCĐ đầu tư
bằng nguồn vốn vay, khấu hao cơ bản:
Hầu hết các công trình đầu tư xây dựng cơ bản tại Điện lực đều được
đầu tư bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản do Công ty cấp. Nguồn vốn này
được cấp khi Điện lực nhận được các dự án đấu thầu xây dựng và thực hiện
dưới sự chỉ đạo của Công ty 3. Đây cũng chính là một điểm hạn chế tạo ra sự
kém linh động trong công tác tổ chức thi công công trình. Nhiều khi công trình
cần được thực hiện nhanh chóng, nhưng phải chờ Công ty thông qua mới
được thực hiện. Điều này có thể dẫn đến việc chậm trễ trong thi công.
Để theo dõi các khoản thu chi trong qúa trình xây dựng cơ bản, đơn vị
sử dụng sổ chi tiết TK 336342- nguồn vốn khấu hao cơ bản
Có thể lấy ví dụ xây dựng cơ bản đối với các công trình cải tạo nâng
cấp, chống quả tải các TBA tại thành phố Đà Nẵng được tài trợ bằng nguồn
vốn KHCB. Khi Công ty thực hiện việc cấp vốn bằng vật tư để thực hiện kế
hoạch. Căn cứ vào hóa đơn KPX, kế toán đơn vị hạch toán:
Nợ TK 152: 150.000.000
Có TK 33111: 150.000.000
BẢNG KÊ TỔNG HỢP CÁC ĐỐI TƯỢNG CHI TIẾT TÀI KHOẢN 336342

Nhóm: Đầu tư XDCB mới- Điện lực làm A
Từ ngày: 01/02/2003 Đến ngày: 28/02/2003

HIỆU
TÊN
KHOẢN
SỐ DƯ ĐẦU KỲ PHÁT SINH TRONG KỲ SỐ DƯ CUỐI KỲ
NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ
0005 Di chuyển
nhà máy
Diezel
69.970.457 69.970.457
0007 HT-CQT
lưới KV
Hòa vang
2001
13.870.000 13.870.000
0026 CT CQT
các TBA
phụ tải
TP.Đà
Nẵng-200
173.368.50
3
1.530.034.13
4
173.368.50
3
1.530.034.13
4



CỘNG
7.509.573.74
1
751.44.3.7
70
12 955.959.
771
173.368.50
3
13.424.632.3
88
BẢNG IN CHI TIẾT CHỨNG TỪ PHÁT SINH CỦA TÀI KHOẢN 336342
Đối tượng: 010026 CT- CQT các TBA phụ tải Thành phố Đà Nẵng
Từ ngày: 01/02/2003 đến ngày: 28/02/2003
Chứng từ Loại Họ và
tên
Diễn giải TK
ĐƯ
Phát sinh
nợ
Phát sinh

Số Ngày
001M 25/02 Công ty
ĐL3
Cty cấp vốn KHCB
2003 TB1452 ngày
23/02/03 CT

33111 13.277.79
9
SVTH: Lã Anh Tuáún 33
 Chuyãn âãö täút nghiãûp 
CQTcác TBA phụ
tải TP.ĐN
C109 26/02 G Côngty
ĐL3
Công ty cấp vốn
KHCB
11214 160.090.70
4
T101 27/02 C ĐLĐN Chi tiền thực hiện
dự án
1111 160.090.7
04
T102 27/02 C ĐLĐN Chi VL thực hiện
dự án
152 13.277.7
99


TỔNG CỘNG 173.368.5
03
173.368.50
3
Số dư Có cuối kỳ: 1.530.034.134
Khi nhận được thông báo hạch toán bù trừ từ Công ty( Phụ lục I), đơn vị
tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TK 336342 (bảng 10 dòng 1)(CTGS trang 21
dòng 10).

Trong quá trình thực hiện dự án, các chi phí XDCB phát sinh được kế toán tại
đương vị hạch toán:
Nợ TK 24121: 173.368.503
Có TK 152: 13.277.799
Có TK 1121: 160.090.704
Khi các công trình đầu tư xây dựng hoàn thành bàn giao sử dụng
nhưng chưa được phê duyệt quyết toán, kế toán tai Điện lực tạm tăng TSCĐ
theo số chi phí hực hiện đầu tư lũy kế đến thời điểm bàn giao, ghi:
Nợ TK 211: 173.368.503
Có TK 24121: 173.368.503
Khi quyết toán công trình được duyệt thì hạch toán điều chỉnh theo giá
trị được duyệt: Nợ TK 336342: 173.368.503
Có TK 1361: 173.368.503
Cuối tháng các đơn vị tập hợp các khoản chi trên bảng kê TK 336342
và báo cáo về Công ty, để Công ty xem xét và ra thông báo hạch toán bù trừ
giảm nguồn vốn đầu tư xây dựng Công ty cấp. Khi nhạn được thông báo
hạch toán của Công ty về việc giảm vốn XDCB Công ty cấp, ĐL thực hiện bút
toán kết chuyển bù trừ ( CTGS dòng 11 trang 21).
SVTH: Lã Anh Tuáún 34

×