Nguyễn Thị Thảo
mục lục
Lời nói đầu ..............................................................................................................1
Phần I: Tìm hiểu vài nét về lạm phát ...................................................................4
I. Khái niệm lạm phát ............................................................................................4
II. Các loại lạm phát ..............................................................................................5
1. Lạm phát vừa phải ..........................................................................................5
2. Lạm phát phi mà ............................................................................................5
3. Siêu lạm phát ..................................................................................................6
III. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát .....................................................................6
1. Lạm phát từ phía cầu ......................................................................................6
2. Lạm phát từ phía cung ...................................................................................6
IV. Hậu quả của lạm phát .....................................................................................7
V. Một số biện pháp chống lạm phát ...................................................................8
Phần II: Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................9
I. Bản chất của thùc tr¹ng nỊn kinh tÕ níc ta hiƯn nay ......................................9
1. Phải chăng nền kinh tế nớc ta đang giải phát .................................................9
2.Chỉ số giá tiêu dùng - phơng tiện đánh giá lạm phát ở Việt Nam .................11
II. ảnh hởng của giá cả giảm và phơng án khắc phục ......................................13
1. ảnh hởng của giá cả giảm ...........................................................................13
2. Nguyên nhân của giá cả giảm ......................................................................14
3. Một số phơng án khắc phục .........................................................................16
Kết luận .................................................................................................................23
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................24
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1
Nguyễn Thị Thảo
Lời nói đầu
Nh chúng ta đà biết: kinh tế tăng trởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít,
cán cân thanh toán có số d là bốn mục tiêu kinh tế của mọi quốc gia. Bốn mục
tiêu trên đều là những mục tiêu cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau giống
nh bốn đỉnh của một tứ giác: tứ giác kinh tế.
Trong bốn mục tiêu đó thì kinh tế tăng trởng cao, lạm phát thấp là những
mục tiêu hàng đầu của điều tiết vĩ mô ở tất cả các nớc. Đối với nớc ta thì tăng
trởng kinh tế với tốc độ cao là quan trọng nhất, bởi vì nhiều số liệu cho thấy do
xuất phát điểm của nớc ta thấp lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết
liệt, do đó nớc ta vẫn là nớc có nền kinh tế kém phát triển, GDP đầu ngời mặc
dù đà tăng nhng vẫn còn là một trong vài chục nớc có GDP đầu ngời thấp nhất
thế giới. Vì vậy, để rút ngắn khoảng cách thì nền kinh tế nớc ta phải tăng trởng
cao, nếu không có một tốc độ tăng trởng kinh tế cao thì không những nớc ta
không rút ngắn đợc khoảng cách mà còn đứng trớc một nguy cơ lớn nhất trong
bốn nguy cơ là tụt hËu xa h¬n vỊ kinh tÕ so víi nhiỊu nc trong khu vực và
trên thế giới. Hơn nữa, khi đà tụt hậu xa hơn về kinh tế thì các nguy cơ chệch
hớng, diễn biến hoà bình và tệ quan liêu tham nhũng cũng sẽ lớn lên theo vì
bốn nguy cơ có tác động quan hệ chặt chẽ và có tác động chi phối lẫn nhau,
mặt khác, tăng trởng kinh tế cao tạo tiền đề cho sự cân bằng cung cầu và do đó
có điều kiện để kiềm chế lạm phát, tăng trởng kinh tế cao sẽ làm cho tích luỹ
từ nội bộ kinh tế nâng cao, mức sống góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp, đồng thời tăng trởng kinh tế cao cũng sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, nhu cầu tích luỹ đầu t, giảm bớt nhập siêu, tiến tới cân bằng cán cân
thanh toán. Nếu nh nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao là mục tiêu quan
trọng nhất thì lạm phát thấp lại là mục tiêu quan trọng thứ hai lạm phát không
những tác động trực tiếp đến tiêu dùng và đời sống của ngời tiêu dùng mà còn
tác động lớn đến ngời sản xuất, kinh doanh, đến tốc độ tăng trởng kinh tế.
Phần lớn các nhà kinh tế đều cho rằng ổn định lạm phát ở mức thấp nhất là
môi trờng kinh tế vĩ mô thuận lợi để khuyến khích tiết kiệm, mở rộng đầu t và
thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nếu quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và thất
nghiệp, quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với cán cân thanh toán là quan hệ
thuận chiều, thì quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và lạm phát là quan hệ khó
nhận biết, lúc thuận, lúc nghịch. Trong một thời gian dài việc kiềm chế lạm
phát đợc coi là một trong những u tiên hàng đầu trong chính sách của Chính
phủ. Việt Nam đà thành công trong việc kiểm soát lạm phát ở mức thấp và
duy trì tốc độ tăng trởng cao, tuy nhiên từ năm 1999 trở đi chúng ta lại phải
đối phó với một thách thức mới: lạm phát ở mức rất thấp điều này đà làm cho
tốc độ tăng trởng kinh tế giảm sút. Nh vậy, cả lạm phát quá cao và quá thấp
đều ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế, tuy nhiên nếu ta kiểm soát đợc lạm
phát thì nó lại có tác dụng tích cực, thúc ®Èy nỊn kinh tÕ lµ mét ®iỊu hÕt søc
quan träng đối với mọi quốc gia muốn làm đợc điều này chúng ta phải hiểu rõ:
lạm phát là gì? Nó để lại những hậu quả gì? Nguyên nhân nào dẫn đến lạm
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2
Nguyễn Thị Thảo
phát? Thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay ra sao?...và đây cũng chính là nội
dung của đề án này. Do trình độ và thời gian có hạn cho nên bài viết này khó
tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo để những bài viết sau của em đạt đợc kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Là Thị Lâm đà hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề án này.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiÖn nay.
3
Nguyễn Thị Thảo
phần I. tìm hiểu vài nét về lạm phát.
I. Khái niệm lạm phát.
Lạm phát là vấn đề không còn xa lạ đối với một nền kinh tế. Lạm phát đợc
ví nh là căn bệnh kinh niên mà hầu hết các nền kinh tế đều gặp phải nhng để
đa ra một khái niệm về lạm phát là một điều rất khó bởi vì khi trả lời câu hỏi
lạm phát là gì? thì đà có rất nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Samoelson: Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung.
Theo FriedMan: Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền tệ.
Theo Mác: Lạm phát là sự tràn đầy các kênh, luồng lu thông những tờ giấy
bạc thừa.
Theo Keynes: Chỉ khi nào có toàn dụng, sử dụng hết nhân công và năng lực
sản xuất, mới tạo nên cầu d thừa và giá cả hàng hóa tăng lên từ cầu cá biệt làm
thay đổi cầu tổng quát và mức giá chung từ đó gây ra lạm phát.
Trên đây chỉ là một số quan điểm trong rất nhiều những quan điểm về lạm
phát. Nh vậy, khi tìm hiểu về khái niệm lạm phát chúng ta có thể chia ra thành
hai trờng phái đó là: trờng phái những ngời phản đối thuyết số lợng tiền tệ
và trờng phái những ngời ủng hộ hệ thuyết số lợng tiền tệ.
Theo trờng phái những ngời phản đối thuyết số lợng tiền tệ cho rằng lạm
phát là bởi khối lợng tiền giấy ứ đầy kênh, qúa nhiều so với nhu cầu của lu
chuyển hàng hoá; tiền giấy mất giá so với hàng hoá tiền tệ.(vàng), kết quả là
nâng cao giá cả hàng hoá. Trong thời gian lạm phát, giá cả hàng hoá tăng lên
nhanh chóng so với mức tăng tiền lơng danh nghĩa, vì vậy vừa dẫn ®Õn h¹ thÊp
thu nhËp , thùc tÕ cđa ngêi lao động, vừa làm sâu sắc thêm sự phát triển không
đều và không cân đối của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quan điểm
này nghiên cứu lạm phát dựa trên ba vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất: phân tích mối quan hệ tỉ lệ về số lợng và giá trị giữa tiền giấy với
tiền vàng lu thông trong nền kinh tÕ qc d©n.
- Thø hai: trong mèi quan hƯ giữa khối lợng tiền cần thiết trong lu thông với
tổng giá cả hàng hoá lu thông thì điểm xuất phát là tổng giá cả hàng hoá.
Nghĩa là giá cả hàng hoá quyết định khối lợng tiền cần thiết trong lu thông
chứ không phải là ngợc lại.
- Thứ ba: yêu cầu của quy luật lu thông là khối lợng tiền thực tế lu thông
phải cân bằng với lợng tiền cần thiết cho lu thông. Nếu khối lợng tiền thực
tế lu thông lớn hơn khối lợng tiền cần thiết cho lu thông thì sẽ xuất hiện
lạm phát.
Theo trờng phái những ngời ủng hộ thuyết số lợng tiền tệ thì cho rằng
việc tăng giá cả hàng hoá nói chung trong một nền kinh tế mà nó phải chịu
đựng qua một khoảng thời gian. Hoặc lạm phát là hiện tợng mức giá nói chung
tăng lên do nhu cầu vợt quá khả năng cung ứng dẫn đến việc gia tăng lợng tiền
cung ứng.
Quan điểm này nghiên cứu lạm phát dựa trên cơ sở cho rằng:
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4
Nguyễn Thị Thảo
- Thứ nhất: tiền quy ớc có giá trị cao hơn với t cách là phơng tiện trao đổi so
với bất kỳ cách sử dụng nào khác. Bởi vì giá trị của tiền vợt xa chi phí sản
xuất ra nó và giá trị của tiền đợc đánh giá theo søc mua cđa nã.
- Thø hai: tiỊn kh«ng cã giá trị bên trong (thực thể), chỉ có giá trị trong lĩnh
vực lu thông và lợng giá trị phụ thuộc vào số lợng tiền tệ trong lu thông
theo quan hệ tỉ lệ nghịch. Nghĩa là số lợng tiền trong lu thông càng lớn thì
giá trị một đơn vị tiền tệ càng nhỏ và làm cho giá cả tăng lên.
- Thứ ba: trong mối quan hệ giữa số lợng tiền cần thiết trong lu thông với giá
cả hàng hoá và dịch vụ lu thông thì giá cả hàng hoá dịch vụ phụ thuộc vào
số lợng tiền. Do vậy, khi số lợng tiền trong lu thông tăng lên sẽ làm cho giá
cả chung tăng lên.
Những điều kiện trên cho thấy các trờng phái kinh tế khác nhau đều thống
nhất ở điểm cho rằng: mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ tăng lên là biểu
hiện của lạm phát. Tuy vậy, họ lại có quan điểm khác nhau căn bản về vấn đề
này, đó là:
Sự phân biệt về mức giá tăng lên do lạm phát và không phải do lạm phát
gây ra. Cơ sở nghiên cứu lạm phát cũng đợc giải thích không giống nhau.
II. Các loại lạm phát
1. Lạm phát vừa phải.
Lạm phát vừa phải còn gọi là lạm phát một con số, có tỉ lệ lạm phát dới
10% một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động nguy
hiểm đối với nền kinh tế mà trái lại nó còn có tác dụng kích thích sản xuất
thúc đẩy các hoạt động đầu t.
2. Lạm phát phi mÃ.
Lạm phát phi mà hay còn gọi là lạm phát bột phát là lạm phát xảy ra khi
giá cả tăng tơng ®èi nhanh víi tû lƯ 2 hc 3 con sè trong một năm. Loại lạm
phát này khi đà trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm
trọng.
3. Siêu lạm phát.
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vợt xa
lạm phát phi mÃ. Chẳng hạn, nh tại Việt Nam năm 1988 tỉ lệ lạm phát ở nớc ta
là 308% ®øng thø 3 sau Brazil (934%) vµ Peru (1.722%). Trong tình trạng đó,
cuộc sống nói chung trở nên đắt đỏ hơn, thu nhập thực tế giảm sút mạnh mẽ,
thuế lạm phát là một sắc thuế vô hình, thuế phi chính thức đánh vào những
ai đang cầm giữ tiền. Đặc biệt là tình trạng trật tự kinh tế bị rối loạn, không ai
dám tính toán đầu t lâu dài, những hoạt động kinh tế ngắn hạn từng thơng vụ,
từng đợt, từng chuyến diễn ra phổ biến.
III. nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
1. Lạm phát từ phía cầu (lạm phát do cầu kéo).
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lợng đà đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát cầu kéo
ngời ta thờng nhận thấy lợng tiền trong lu thông và khối lợng tín dụng tăng
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5
Nguyễn Thị Thảo
đáng kể và vợt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hoá. Nh vậy bản
chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn
chế về hàng hoá có thể sản xuất đợc trong điều kiện thị trờng lao động đà đạt
cân bằng.
2. Lạm phát từ phía cung (lạm phát do chi phí đẩy).
Ngay cả khi sản lợng cha đạt tiềm năng nhng vẫn có khả năng và trên thực
tế đà xảy ra lạm phát ở nhiều nớc, cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một
đặc điểm của lạm phát hiện đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy,
vừa lạm phát vừa suy giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng còn gọi là
lạm phát đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản (xăng,
dầu, điện...) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch chuyển
lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả đà tăng lên và sản lợng lại
giảm xuống.
Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do các nguyên nhân
sau: thiên tai, chiến tranh, sự biến động chính trị, kinh tế... đà gây ra các cuộc
lạm phát đình trệ trầm trọng trên quy mô thế giới.
3. Lạm phát do tiền tệ.
Do Nhà nớc phát hành quá nhiều tiền vào lu thông để bù đắp thâm hụt ngân
sách, làm cho lợng cung tiền tệ tăng lên. Khi đó dân chúng nắm giữ nhiều tiền
thì họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn cho cùng một đơn vị hàng hoá làm cho giá
cả tăng lên dẫn đến lạm phát.
IV. Hậu quả của lạm phát.
1. Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân,tập
đoàn và các giai tầng trong xà hội, đặc biệt với những ngời có mức thu nhập cố
định nh công nhân viên chức, cán bộ hu trí...Có thể nói lạm phát là một thứ
thuế vô hình đánh vào thu nhập ổn định của họ.
Trong khi đó, giới doanh nghiệp dù là nhà sản xuất hay doanh nhân đều có
cơ hội kiếm đợc nhiều lợi nhuận nhờ sự gia tăng giá cả mạnh đối với các mặt
hàng tồn kho.
2. Giá cả tăng đời sống kinh tế trở nên khó khăn hơn. Do số lợng tiền tệ gia
tăng qúa nhiều trong khi khối lợng hàng hoá sản xuất ra không tăng kịp hoặc
thậm chí giảm sút khiến sức mua đồng tiền giảm sút nghiêm trọng và giá cả
gia tăng cao làm cho đời sồng ngời dân ngày càng khó khăn hơn. Vì giá cả gia
tăng quá cao nên cần phải có một khối lợng tiền thật lớn mới mua đợc một
món hàng có giá trị không cao lắm. Ví dụ nh trong cuộc siêu lạm phát xảy ra ở
Đức sau thế chiến I, với tỉ lệ lạm phát đôi khi vợt 1000% một tháng. Cuối kỳ
siêu lạm phát vào năm 1923 mức giá đà tăng lên30 tỉ lần mức đúng 2 năm trớc
đó. Số lợng tiền cần thiết để mua dù một món đồ tầm thờng nhất cũng tốn rất
nhiều: có một câu chuyện xảy ra vào gần cuối một cuộc lạm phát là một xe cút
kít tiền mặt chỉ đủ mua một ổ bánh mỳ.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6
Nguyễn Thị Thảo
3. Do giá cả tăng nhanh nên tình trạng đầu cơ tích trữ lan tràn. Hàng hoá khan
hiếm khiến ngời mua phải chấp nhận mua bằng mọi giá. Trái với trật tự bình
thờng trên thị trờng khách hàng là Thợng đế, trong tình trạng lạm phát thì
nhà sản xuất trở thành vua trên thị trờng. Do giá cả luôn thay đổi vừa bất
trắc, vừa bất ổn nên không ai nghĩ đến chuyện đầu t lâu dài, phần lớn các nhà
hoạt động kinh tế chỉ tập trung vào mục tiêu có tính từng đợt, từng thơng vụ
thu hồi vốn nhanh. Nh vậy lạm phát đà gây ảnh hởng đến trật tự kinh tế.
4. Lạm phát gây ra những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền
kinh tế. Có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên và trái lại cũng có
những doanh nghiệp và ngành nghề suy sụp, thậm chí phải chuyển hớng sản
xuất kinh doanh.
Lạm phát đà gây ra những khó khăn về tài chính. Khi xảy ra lạm phát thì
những món nợ phát sinh trớc kỳ lạm phát đà trở nên thuận lợi cho con nợ và
bất lợi cho chủ nợ. Hoạt động tín dụng rất khó khăn vì không ai muốn bá tiỊn
ra cho vay sau ®ã thu vỊ mét mí đồng tiền mất giá.
Do đồng tiền mất giá nên không thể thực hiện tốt chức năng đo lờng giá trị
khiến cho dân chúng có khuynh hớng dùng công cụ khác để đo lờng trong trao
đổi, tính toán và định giá trị hàng hoá.
V. một số biện pháp chống lạm phát.
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách nâng cao tỉ lệ dự trữ bắt
buộc tăng lÃi suất tái chiết suất, hạn chế tín dụng cung cấp cho các ngân hàng
trung gian.
Huy động tiền gửi từ công chúng bằng cách nâng cao lÃi suất tiết kiệm,
phát hành trái khoán công trái.
Đa dự trữ vàng và ngoại tệ ra bán để thu hút bớt tiền thừa trong lu thông.
- Thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, đó là: Hạn chế chi tiêu ngân sách
Nhà nớc, kiểm soát và chống thất thoát trong chi tiêu ngân sách, chống tham
nhũng.
Tăng thu ngân sách bằng cách chống thất thu thuế, vay nợ của dân chúng
nhằm rút ngắn cách biệt giữa chi và thu dần dần tiến đến cân bằng thu chi
ngân sách.
- Cần kết hợp vừa nhập khẩu hàng hoá để sớm đa vào thị trờng các mặt hàng
đang thiếu và lên giá, nhằm chặn đứng nhanh chóng và hữu hiệu cơn sốt
giá cả vì khan hiếm hàng hoá, làm cho giá cả sớm đi vào ổn định, vừa phải
chú ý đến việc gia tăng sản xuất trong nớc nhằm gia tăng một cách vững
chắc khối lợng hàng hoá, dịch vụ để tạo cơ sở vững chắc cho việc chống
lạm phát.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7
Nguyễn Thị Thảo
phần hai- nhìn nhận lạm phát ở việt nam trong giai đoạn
hiện nay.
I. Bản chất của thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay.
1. Phải chăng nền kinh tế nớc ta đang giảm phát?
Hai mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu đó là tăng trởng kinh tế cao và
lạm phát thấp có mối quan hệ phi tun, ta cã thĨ thÊy mèi quan hƯ ®ã ë nớc ta
trong 15 năm đổi mới qua bảng sau:
Năm
GDP(%)
Tỉ lệ LP (%)
1986
2.33
774.7
1987
3.64
223.1
1988
5.98
393.3
1989
4.69
34.7
1990
5.10
67.1
1991
5.96
67.5
1992
8.65
17.5
1993
8.07
5.2
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
6 tháng
đầu 2001
GDP(%)
Tỉ lệ LP (%)
8.84
14.4
9.54
12.7
9.34
4.5
8.8
5.6
5.8
9.2
4.8
0.1
6.7
-0.6
7.2
-0.72
Nhìn vào bảng trên ta thấy: vào cuối thập niên 80 nớc ta phải đối đầu với
nạn siêu lạm phát, đặc biệt là vào năm 1986 lạm phát ở nớc ta lúc đó đạt mức
kỉ lục 774.7%. Đứng trớc nạn lạm phát đó vào cuối những năm 1980 cùng với
những chủ trơng cải cách kinh tế đồng thời sớm nhận thức đợc nguyên nhân
dẫn đến lạm phát ở Việt Nam là do phát hành tiền quá nhiêù trong lu thông
nhằm giải quyết bội chi ngân sách Nhà nớc, cho nên các giải pháp chống lạm
phát, ổn định tiền tệ đợc chọn là nhằm thắt chặt tiền tệ, phấn đấu cân bằng
ngân sách.
Thành tích đáng ghi nhận của công cuộc chống lạm phát ở nớc ta đợc đánh
dấu bằng thời điểm vào năm 1992 chúng ta đà chấm dứt việc phát hành tiền để
bù đắp bội chi ngân sách mà thay bằng tăng cờng vay vốn trong và ngoài nớc.
Sau khi khắc phục đợc lạm phát nền kinh tế nớc ta đà bắt đầu tăng trởng và
tăng trởng với tốc độ cao. Nh vậy, từ những số liệu trên ta cũng có thể nhận
thấy rằng với một mức lạm phát vừa phải nó đà có tác dụng tích cực thúc đẩy
nền kinh tế nớc ta tăng trởng. Nhng khi đạt đợc tốc độ tăng trởng kỷ lục 9.5%
năm 1995, nền kinh tế nớc ta lại có dấu hiệu đi xuống, chỉ số lạm phát liên tục
giảm và chỉ số này giảm chỉ còn 0.1% năm 1999 và -0.6% năm 2000, làm cho
tốc độ tăng trởng kinh tế giảm sút, nó chỉ đạt 4.8% năm 1999 và 6.7% năm
2000. Sang đến năm 2001 chỉ số lạm phát vẫn tiếp tục giảm mạnh: chỉ số lạm
phát 6 tháng đầu năm 2001 so với tháng 12 năm 2000 là 99.28% (tức là giảm
0.72%). Đây là một hiện tợng cha tõng cã ë níc ta tõ tríc ®Õn giê, cha khi nào
chỉ số lạm phát ở nớc ta lại thấp nh vậy trong thời gian gần đây. Vậy phải
chăng nền kinh tế nớc ta lâm vào tình trạng giảm phát? Nhng không phải vậy,
bởi vì hiện tợng giảm phát xảy ra khi hai đặc trng cơ bản của nó cũng xảy ra,
đó là:
1. Các mặt hàng giảm giá liên tục.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
8
Nguyễn Thị Thảo
2. Tốc độ tăng trởng kinh tế giảm.
* Xét ở đặc trng thứ nhất: Mặc dù con số thống kê cho thấy năm 2000 và 6
tháng đầu năm 2001 chỉ số giá tiêu dùng CPI là -0.6% và -0.72%. Nhng
nguyên nhân chủ yếu làm cho CPI giảm là do chỉ số giá nhóm hàng lơng thực
và thực phẩm liên tục giảm, trong đó chỉ số giá nhóm hàng lơng thực giảm
mạnh nhất (giảm 5.7% trong 6 tháng đầu năm 2001) mà quyền số để tính CPI
trong những năm này và cho đến 6 tháng đầu năm 2001 của nhóm hàng lơng
thực thực phẩm vẫn là 22.44%, nh vậy nó chiếm một tỉ trọng lớn trong các
hàng hoá tiêu dùng, do đó có thể khẳng định rằng chỉ số giá tiêu dùng giảm
không đồng nghĩa với tất cả các mặt hàng đều giảm giá.
Giá lơng thực giảm mạnh không những trực tiếp kếo CPI giảm xuống mà
nó còn gián tiếp tác động làm cho sức mua và giá cả đối với hàng hoá dịch vụ
khác giảm theo. Bởi vì nớc ta là một nớc nông nghiệp, gần 76% dân số của cả
nớc đều làm nghề nông, lơng thực chính là sản phẩm hàng hoá chủ yếu, là
nguồn thu nhập chính của nông dân. Việc giá nông sản giảm đà làm cho nông
dân bị thiệt hại rất lớn, khoảng 2500 tỉ đồng trong năm 2000, còn 6 tháng đầu
năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt khoảng1.5 tỉ USD, cha
b»ng mét nưa so víi kÕ ho¹ch 3.2 tØ USD. Cả năm 2001 tính riêng mặt hàng
gạo, sự thua thiệt của nông dân lên tới 8000 tỉ đồng, nếu tính tất cả hàng nông
sản (cà phê, hạt điều, tiêu, chè...) con số này lên tới 15000 tỉ đồng. Do đó giá lơng thực nói riêng và giá nông sản nói chung giảm đồng nghĩa với thu nhập
của ngời nông dân giảm, làm cho sức mua của 3/4 dân số ở khu vực nông thôn
giảm cho dù sản xuất nông nghiệp vẫn tăng trên 4%.
Đối lập với sự giảm giá ở nhóm mặt hàng lơng thực- thực phẩm và một số
nhóm mặt hàng khác thì giá nhiều mặt hàng công nghệ phẩm trong 6 tháng
đầu năm 2001 đà tăng lên khá cao so với cùng kỳ năm 2000 nh: giá nhóm dợc
phẩm y tế đà tăng 1.7%, nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2.9%, thiết bị và đồ
dùng gia đình tăng 2.4%... điều này đà gây nên sự bất hợp lý trong quan hệ tỉ
giá giữa lơng thực- thực phẩm và dịch vụ.
* Xét ở đặc trng thứ 2: năm 2000 tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng
6.7% (kế hoạch tăng từ 5.5- 6%), trong 6 tháng đầu năm 2001 GDP cả nớc
tăng 7.2%.
Nh vậy, xét toàn bộ 2 đặc trng trên có thể kết luận rằng: Nền kinh tế nớc ta
không ở trong tình trạng giảm phát mà chỉ là hiện tợng giảm giá đối với một số
nhóm mặt hàng nhất định.
2. Chỉ số giá tiêu dùng- phơng tiện đánh giá lạm phát ở Việt Nam
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hiện nay của Việt Nam đợc tính trên cơ sở chỉ số
giá tiêu dùng của 61 tỉnh, thành phố trong cả nớc. Chỉ số của từng tỉnh thành
phố đợc tính theo công thức Laspayre với quyền số cố định là cơ cấu chi tiêu
hộ gia đình tổng hợp từ kết quả điều tra hộ gia đình đa mục tiêu do tổng cục
thống kê tiến hành năm 1995. Danh mục mặt hàng đại diện thu thập giá gồm
296 mặt hàng, đợc phân chia theo 10 nhóm tiêu dùng cấp I (trong mỗi nhóm
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
9
Nguyễn Thị Thảo
đều bao gồm hàng hoá và dịch vụ cho từng loại nhu cầu tiêu dùng), 34 nhóm
cấp II và 86 nhóm cấp III, trong mỗi nhóm đều bao gồm cả phần dịch vụ (xem
bảng*).Ví dụ trong nhóm tiêu dùng cấp I: lơng thực- thực phẩm có 4 nhóm
tiêu dùng cấp II là nhóm lơng thực, nhóm thực phẩm, nhóm chất đốt dùng cho
nấu ăn và nhóm ăn uống ngoài gia đình. Từng nhóm tiêu dùng cấp II lại đợc
chia thành nhiều nhóm tiêu dùng cấp III nh nhóm lơng thực đợc chia tiếp
thành 3 nhóm: thóc gạo, lơng thực khác và lơng thực chế biến.
Khi tính chỉ số giá, giá tiêu dùng bình quân năm 1995 đợc dùng làm giá kỳ
gốc cố định. Hàng tháng, tổng cục thống kê sẽ công bố chỉ số CPI với 4 gốc so
sánh: kỳ gốc (năm 1995); tháng trớc, tháng 12 năm trớc. Chỉ số giá vàng và đô
la Mỹ đợc công bố riêng, không bao gồm trong chỉ số giá tiêu dùng.
Để tính CPI, hàng tháng các tỉnh tiến hành thu thập giá tiêu dùng trên địa
bản tỉnh trong 3 ngày (25 tháng trớc, ngày 5 và 15 tháng báo cáo). Về nguyên
tắc giá tiêu dùng đợc thu thập từ các chợ đại diện là những chợ bán lẻ có khối
lợng hàng hoá lớn, phong phú có đầy đủ các mặt hàng lu thông trong phạm vi
khu vực mà chợ đó đại diện. Số lợng mặt hàng điều tra của các tỉnh có thể
khác nhau, khoảng từ 250 đến 300 mặt hàng, riêng thành phố Hồ Chí Minh
điều tra tới 340 mặt hàng.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
10
Nguyễn Thị Thảo
Biểu * Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng
Nhóm hàng hóa dịch vụ
Chỉ số chung
I.
Lơng thực thực phẩm
1. Lơng thực
2. Thực phẩm
3. Chất đốt dùng cho nấu ăn
4. ăn uống ngoài gia đình
II.
Đồ uống và thuốc lá
III. May mặc, mũ nón, giày dép
IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng
V.
Thiết bị và đồ dùng gia đình
VI. Dợc phẩm, y tế
VII. Phơng tiện đi lại, bu điện
VIII. Giáo dục
IX. Văn hoá, thể thao, giải trí
X.
Đồ dùng và dịch vơ kh¸c
M· sè
0
01
02
03
04
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Qun sè (%)
100.00
60.86
22.44
29.93
3.83
4.66
4.09
6.63
2.90
4.60
3.53
7.23
2.50
3.79
3.86
Theo nh biĨu (*) cã 10 nhóm hàng hoá và dịch vụ cấp 1 tham gia kết cấu
quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng, các mức quyền số này đà đợc tổng cục
thống kê tính toán xác định trên cơ sở cơ cấu chi tiêu hộ gia đình trong năm
1995 ở Việt Nam. Trong đó, quyền số cố định của nhóm hàng cấp I lơng thực
thực phẩm lên tới gần 61% trong khi quyền số cố định của 9 nhóm hàng cấp I
còn lại chỉ ë møc mét con sè, thÊp h¬n rÊt nhiỊu.
Nh vËy xu hớng biến động chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam từ nửa cuối
những năm 1990 đến nay chủ yếu chịu ảnh hởng của sự biến động giá cả lơng
thực, thực phẩm. Qua phân tích ở trên ta thấy cách xác định tỉ lệ lạm phát thực
tế ở Việt Nam hiện nay còn khá nhiều điều cha hợp lý, vì so với thời điểm
1995 đến nay đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta đà có nhiều thay
đổi đáng kể, và mức quyền số của nhóm hàng lơng thực- thực phẩm sẽ không
còn phù hợp nữa. Mặc dù hiện nay ở nớc ta cũng đà đa ra một số giải pháp
đánh giá lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng mới đợc tính theo công thức Laspoyre
với kỳ gốc cố định là giá tiêu dùng bình quân cả năm 2000 tính trên danh mục
hàng hoá, dịch vụ mới và quyền số mới. Trong đó danh mục hàng hoá và dịch
vụ mới bao gồm 400 loại phổ biến tiêu dùng hiện nay (tăng 100 mặt hàng so
với danh mơc cị), qun sè míi cịng thay ®ỉi so víi quyền số cũ, cụ thể là cơ
cấu chi tiêu cho lơng thực- thực phẩm giảm từ 60.86% xuống còn 47.66%.
Riêng cơ cấu chi tiêu cho lơng thực giảm từ 22.44% xuống còn 13.08%, điều
đó có nghĩa là từ nay sự tăng, giảm giá lơng thực nói riêng và giá cả lơng thực
thực phẩm nói chung sẽ không ảnh hởng nhiều đến sự tăng, giảm của giá tiêu
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
11
Nguyễn Thị Thảo
dùng nh cách tính trớc đây nữa. Tuy nhiên tính đến 6 tháng đầu năm 2001 thì
cách tính mới này vẫn cha đợc áp dụng.
II.ảnh hởng của giá cả giảm và phơng án khắc phục
1. ảnh hởng của giá cả giảm.
a/ Mặt tích cực.
Đối với ngời tiêu dùng: giá thấp, ngời tiêu dùng sẽ đợc lợi, giá càng giảm
có nghĩa là tiền lơng, thu nhập thực tế của ngời lao động tăng (vẫn đảm bảo
nguyên tắc tốc độ tăng lơng nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động), đời sống
đợc cải thiện, góp phần ổn định chính trị xà hội.
Đối với sản xuất: giá thấp sẽ là một áp lực thờng xuyên buộc các nhà sản
xuất kinh doanh phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp quản lý hợp lý hoá
sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh để thích ứng với thị trờng.
Ngoài ra, giá cả giảm một cách có kế hoạch còn làm cho hàng hoá trong nớc ngày một rẻ hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng trong nớc so với
thị trờng thế giới, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán.
b/ Mặt tiêu cực
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn cha
kịp chuyển đổi với yêu cầu của thị trờng, nếu mà giá cả thấp sẽ gây ảnh hởng
rất lớn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, đẩy các doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả tới bờ vực phá sản, làm cho tỉ lệ thất nghiệp tăng lên.
Khi giá tiêu dùng giảm làm cho nhịp độ tăng trởng kinh tế giảm, điều này
đợc thể hiện: ngời có vốn sẽ không mở rộng đầu t mà họ sẽ gửi tiền vào ngân
hàng để hởng lÃi đúp (lÃi ngân hàng và lÃi do đồng tiền lên giá). Ngợc lại, ngời
không có vốn lại không muốn vay ngân hàng để đầu t sản xuất kinh doanh vì
giá cả hàng tiêu dùng giảm, mức độ rủi ro lớn. Do giá có xu hớng giảm đà tác
động ngời tiêu dùng chờ khi giá giảm tới mức thấp I sẽ mua, số tiền d thừa đó
gửi vào tiết kiệm có hiệu quả hơn. Do vậy đà ảnh hởng tới việc tiêu thụ hàng
hoá.
Mặt khác, theo số liệu báo cáo thờng niên của ngân hàng Nhà nớc, tổng phơng tiện thanh toán đến 31/12/1999 tăng 39.3%, 31/12/2000 tăng 26.5%. Nh
vậy, tốc độ tăng trởng phơng tiện thanh toán đà tăng nhanh hơn rất nhiều so
với tốc độ tăng trởng kinh tế và tỉ lệ lạm phát cộng lại. Về phơng diện lí luận
thì mức tăng trởng cung tiền phải ngang bằng với mức tăng trởng kinh tế và tỉ
lệ lạm phát cộng lại, điều đó có nghĩa là lợng tiền cung ứng ra nếu không làm
tăng lạm phát thì nó phải tham gia vào quá trình trao đổi làm tăng sản lợng của
nền kinh tế. Ngợc lại, khi nền kinh tế không còn tăng đợc nữa thì việc cung
ứng thêm tiền chỉ dẫn đến sự tăng giá mà thôi. Nhng thực tế thì mức tăng trởng
cung tiền đà vợt xa mức tăng trởng kinh tế và tỉ lệ lạm phát cộng lại.
Nh vậy, ở nớc ta đà và đang xảy ra qúa trình tích luỹ thầm lặng của các
chủ thể kinh tế. Quá trình này đà hút tiền vào các kho chứa đa nền kinh tế
vào tình trạng phát triển cầm chừng. Khi mà vốn đợc tích luỹ lại không đa vào
quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng thì sẽ làm giảm tổng cầu gây suy thoái kinh
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai ®o¹n hiƯn nay.
12
Nguyễn Thị Thảo
tế. Tình trạng này kéo dài làm cho các nguồn lực không đợc sử dụng hết, ảnh
hởng đến thu nhập và công ăn việc làm của toàn quốc gia. Một lợng lớn tiền tệ
đợc đa vào cất trữ tạo nên nguy cơ tiềm ẩn gây ra một cú sốc lạm phát trong tơng lai. Khi các chủ thể kinh tế đang nắm giữ nhiều tài sản dạng tiền, lúc đó
tiền tệ tạm thời rút khỏi lu thông, cân đối tiền hàng vẫn đợc xác lập, lạm phát
không xảy ra, nhng khi nỊn kinh tÕ xt hiƯn c¸c dÊu hiệu lạm phát, lợng tiền
lớn trong cất trữ đợc đẩy vào lu thông để săn lùng hàng hoá làm giảm giá cả
tăng vọt và đó chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng lạm phát cao.
2. Nguyên nhân của giá cả giảm
- Một là: tình hình diễn biến của kinh tế thế giới đang rất phức tạp, chứa
đựng những yếu tố tác động không thuận đến nền kinh tế nớc ta. Mức tăng trởng của kinh tế thế giới năm 2001 dự đoán không chỉ kém năm trớc mà còn
thấp hơn năm 1998 là năm chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ ở nhiều nớc châu á và thế giới. Sự suy giảm kinh tế của các nớc khu vực
cùng với các biện pháp hạ lÃi suất, giảm giá đồng tiền, tăng hàng rào bảo hộ đợc áp dụng ở nhiều quốc gia để ứng phó với tình thế khiến cho thị trờng tiêu
thụ hàng hoá và thu hút đầu t nớc ngoài vào nớc ta thêm khó khăn, sức cạnh
tranh của sản phẩm Việt Nam vốn đà yếu lại bị bất lợi thêm về tỉ giá và bị thua
thiệt do sự giảm giá trên thị trờng thế giới nhất là giá nông sản hàng hoá đang
là vấn đề bức xúc cần đợc tháo gỡ ngay trong 6 tháng cuối năm 2001.
- Hai là: sức mua của dân c còn hạn chế ảnh hởng đến quan hệ cung cầu
hàng hoá trên thị trờng. Hiện nay, ở nhiều địa phơng, cơ sở, tập thể, cá nhân có
nhu cầu lớn về hàng hoá nhng không có khả năng thanh toán. Thu nhập của
nông dân vùng nông thôn, miền núi đạt thấp, đồng vốn co hẹp, nên sức mua rất
thấp. Mặc dù chính phủ có các giải pháp nhằm kích cầu và đầu t song các biện
pháp đó đi vào thực tiễn còn chậm, hiệu quả cha cao.
- Ba là: tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại chậm đợc khắc phục nên
hàng nớc ngoài tràn vào, giá rẻ làm ảnh hởng đến sản xuất hàng hoá trong nớc.
Mặc dù chính phủ, các bộ ngành địa phơng có nhiều biện pháp ngăn chặn,
song tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại qua biên giới, nhất là đờng bộ
và đờng biển vẫn cha giảm mà có chiều hớng gia tăng. Hàng ngoại tràn vào
trốn thuế nên giá trị làm ảnh hởng đến sản xuất trong nớc. Nhiều doanh nghiệp
sản xuất hàng hoá không bán đợc ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất và vòng
quay đồng vốn.
- Bốn là: các chính sách tiền tệ và quản lý điều hành nền kinh tế còn hạn chế.
Ngân hàng đà nhiều lần hạ lÃi suất cho vay song tình trạng đọng vốn ở các
ngân hàng thơng mại vẫn còn lớn. Việc cho vay đến hộ sản xuất kinh doanh
còn nhiều phiỊn hµ, chËm trƠ, khiÕn cho nhiỊu hé cha phÊn khởi đầu t mở rộng
và phát triển sản xuất.
- Năm là: việc thực hiện bớc đầu của luật thuế mới (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế đầu t nớc ngoài...) đà từng
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
13
Nguyễn Thị Thảo
bớc đi vào thực tiễn cuộc sống, song vấn đề quản lý thực hiện làm cho nhiều
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định, ảnh hởng đến nguồn thu
thuế và ngân sách. Vấn đề đặt ra là cần tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho phù
hợp với tình hình đất nớc và các cam kết quốc tế. Hoàn thiện đơn giản các sắc
thuế để áp dụng một hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiÖn nay.
14
Nguyễn Thị Thảo
3. Một số phơng án khắc phục.
Mặt bằng giá của nớc ta hiện nay về cơ bản sự giảm sút nó có những vấn đề
cung cầu nh đà phân tích; song cũng phải thấy rằng dù còn nhỏ bé liều lợng
phản ảnh còn ít cha thật rõ nét nhng sự giảm sút giá cả vừa qua đà xuất hiện
những dấu hiệu của nền kinh tế đa lại, hay nói cách khác là giá thâp đà bớc
đầu phản ánh nh÷ng chun biÕn tÝch cùc vỊ chÊt cđa nỊn kinh tế. Đó là việc
năng suất lao động trong các nghành kinh tế tăng lên làm cho chi phí sản xuất
trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống. Cụ thể, trong nông nghiệp, năng suất
lúa tăng đà góp phần làm cho chi phí sản xuất một tấn thóc giảm thấp hơn so
với những năm trớc đây. Trong công nghiệp, năng lực sản xuất đang đợc huy
động cao hơn trớc, khả năng nếu cầu phục hồi thì có thể công suất sẽ đợc
huy động đến mức tối u đang còn là tiềm năng rất lớn của ngành công
nghiệp...Nếu nh giá vận động theo hớng tích cực này thì đây là những dấu hiệu
tốt.
Tuy có những dấu hiệu đáng mừng ấy nhng thực tế đà cho thấy rằng sự
giảm giá vừa qua và hiện nay là không hợp lý, bởi nó đang gây tác động gây
khó khăn cho nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh (khu vực doanh nghiệp: đặc
biệt là việc phát huy néi lùc” huy ®éng “søc ngêi søc mua” cho sản xuất kinh
doanh).
Vì thế phải điều hành để giá cả vận động theo hớng nâng mặt bằng giá lên
so với hiện tại.
a/ Nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở nớc ta liên tục
giảm là do chỉ số giá nhóm hàng lơng thực- thực phẩm giảm, do đó giải pháp
đầu tiên đợc đặt ra là: làm thế nào chặn đứng đợc tình trạng giá nông sản giảm,
thu nhập và sức mua ở nông thôn giảm, để làm đợc điều này cần phải:
- Một là: Về sản xuất nhà nớc cần quy hoạch sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp theo hớng thị trờng rõ nét hơn. Chính sách và cơ cấu đầu t cần chuyển
mạnh sang đầu t chiều sâu để nâng cao chất lợng nông sản hàng hoá phù hợp
với yêu cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu, khắc phục tình trạng chạy
theo năng suất sản lợng bằng mọi giá nhng lại không quan tâm đến chất lợng
và yêu cầu của thị trờng dẫn đến cung vợt cầu và ứ đọng sản phẩm, nhà nớc
chỉ nên đầu t vào những nông sản thị trờng cần với số lợng và chất lợng đợc
tiêu chuẩn hoá, kể cả lúa gạo, ngô, cao su, cà phê, thịt, thuỷ sản.
Để nâng cao năng suất, chất lợng, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh sản
phẩm hàng hoá thì phải phát triển khoa học công nghệ: chọn tạo, phổ biến
giống cây trồng vật nuôi, cây lâm nghiệp, giống thuỷ sản có năng suất chất lợng cao trên cơ sở áp dụng công nghệ sinh học, đảm bảo trên 70% giống đợc
dùng trong sản xuất là giống tiến bộ kỹ thuật; áp dụng công nghệ hiện đại để
bảo quản chế biến sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, đặc biệt là sản
phẩm xuất khẩu. Trớc mắt, thay thế ngay các trang thiết bị công nghệ lạc hậu
bằng thiết bị mới. Việc xây dựng các nhà máy mới phải sử dụng thiết bị, công
nghệ tiên tiến, làm ra sản phẩm phù hợp nhu cầu thị hiếu của thị trờng; Từng
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
15
Nguyễn Thị Thảo
bớc cơ giới hoá sản xuất công nghiệp, nâng mức cơ giới hoá làm đất lên trên
70%. áp dụng công nghệ tới tiết kiệm nớc, hiệu quả cao; Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu vụ mùa,
nghiên cứu kinh tế và quản lý, nhất là nghiên cứu về thị trờng trong nớc và
quốc tế; Nghiên cứu xây dựng mới, xem xét lại tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm,
quy trình quy phạm phù hợp với yêu cầu tiêu dïng trong níc vµ tham gia héi
nhËp kinh tÕ.”
Hai lµ: ổn định giá phân bón, vật t nông nghiệp và giá dịch vụ đầu vào để
nông dân yên tâm đầu t thâm canh chiều sâu, tăng năng suất cây trồng vật nuôi
và tăng chất lợng nông sản hoá.
Ba là: Về lu thông và tiêu thụ nông sản: tổ chức lại mạng lới thu mua nông
sản theo hớng thuận tiện, nhanh chóng và hợp lí, khắc phục tình trạng tranh
mua, tranh bán, ép cấp ép giá, nhất là các vùng sản xuất hàng hoá tập trung các
nông sản phục vụ chế biến và xuất khẩu nh lúa gạo, cà phê, cao su, mía đờng,
rau quả đảm bảo hài hoà về lợi ích giữa nông dân với các tổ chức doanh nghiệp
thơng mại, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng thị trờng
xuất khẩu nông sản. Trớc mắt cần khuyến khích các thành phần kinh tế ký
thêm các hợp đồng xuất khẩu gạo, cà phê, cao su, điểu để tiêu thụ thêm nông
sản hàng hoá. Sử dụng quỹ hỗ trợ xuất khẩu để trợ giá đối với các doanh
nghiệp, xuất khẩu gạo, cà phê ngoài kế hoạch. Mạnh dạn áp dụng phơng thức
xuất khẩu trả chậm, trả nợ.
Cơ sở hạ tầng nông thôn cần đợc phát triển đáp ứng yêu cầu nền kinh tế
hàng hoá. Theo đó, công tác thuỷ lợi cần hớng tới việc thực hiện đa dạng hoá.
Mục tiêu, hiện đại hoá quản lý và xà hội hoá đầu t, phát triển giao thông nông
thôn đảm bảo cho phơng tiện cơ giới đi đến tất cả các xà hoặc cụm xÃ, các thị
trấn, thị tứ, thị xÃ, các tụ điểm công nghiệp ở nông thôn trong mọi thời tiết;
hoàn thành hệ thống cấp điện nông thôn, phấn đấu sớm hoàn thành việc đa
điện lới đến hầu hết các xÃ; Phát triển thuỷ điện nhỏ và các loại hình cấp điện
khác phục vụ vùng cao vùng xa; hệ thống thông tin cần đựoc nhanh chóng
hiện đại hoá; Hoàn thành hệ thống và phát triển hệ thống chợ nông thôn, điều
này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm tăng cờng lu thông hàng hoá, đa
nền kinh tế nông thôn phát triển toàn diện, đẩy mạnh quá trình phân công lao
động trong nông thôn, góp phần giải quyết đầu vào và đầu ra của sản xuất,
nâng cao mức sống dân c
Bốn là: Về thuế và tín dụng: giảm giá lúa tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp đến mức hợp lý (thấp hơn giá thị trờng), đảm bảo cho ngời nông dân,
nhất là nông dân cấy lúa có đợc tØ lƯ l·i Ýt nhÊt 30%. §èi víi 1800 x· nghèo và
hộ nghèo nhà nớc nên bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp, cha đánh thuế thu
nhập đối với các nông dân có thu nhập cao, hộ trang trại, thuế phụ thu trên
diện tích đất vợt hạn điền. Thực hiện chính sách tín dụng u đÃi đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và vật t nông nghiệp cũng nh các trang trại,
các hộ nông dân theo hớng giảm lÃi suất, đơn giản hoá các thủ tục cho vay
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
16
Nguyễn Thị Thảo
trung và dài hạn. Nâng mức cho vay không thế chấp tài sản lên mức 20 triệu
đồng và đơn giản hoá thủ tục đối với hộ nông dân sản xuất giỏi, hộ trang trại
với sự bảo lÃnh của chính quyền xÃ. Ngân hàng ngời nghèo cần bổ sung cơ chế
cho vay và tổ chức việc cho vay đỗi với các hộ nghèo ở nông thôn với thủ tục
đơn giản nhất, phơng thức thuận lợi nhất và bỏ các lệ phí, chứng th đối với các
loại hồ sơ của hộ vay vốn.
Trên thị trờng hàng nông sản: giá cả biến động không chỉ tuỳ thuộc vào tơng quan cung- cầu hàng hoá mà còn chịu tác động gay gắt của các yếu tố tự
nhiên thời tiết. Do vậy cần có các hình thức bảo hiểm cây trồng, hình thành
quỹ: bảo hiểm từng ngành hàng. Trớc mắt cần thành lập các quỹ bảo hiểm các
nông sản: lúa, gạo, cà phê, cao su, thịt lợn...Quỹ này dùng để can thiệp thị trờng khi giá thị trờng đột biến xuống dới giá sàn, định hớng và giúp đỡ sản xuất
trong những trờng hợp đặc biệt khó khăn do thiên tai. Quỹ đợc trích từ phần
thuế xuất khẩu, các khoản thu và đóng khác.
Năm là: Về kích cầu ở nông thôn: trong điều kiện giá nông sản giảm, thu
nhập ở nông thôn còn thấp, sức mua giảm, thị trờng nông thôn cần đa dạng về
chủng loại, nhng giá cả phải phù hợp với túi tiền ngời nông dân. Vì vậy, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất hàng công nghiệp và dịch
vụ trong nớc cần nghiên cứu, tìm hiểu kỹ thị trờng nông thôn và thị hiếu của
nông dân để giảm giá bán và mở rộng phơng thức mua trả chậm các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ phù hợp với khả năng và thị hiếu của đại đa số hộ nông
dân.
Sáu là: Tiếp tục triển khai chủ trơng kiên cố hoá kênh mơng nội đồng theo
phơng thức nhà nớc đầu t vốn, vật t, nông dân góp công lao động. Các cơ quan
ở trung ơng và địa phơng cần phối hợp tìm giải pháp tích cực để giải ngân các
nguồn vốn của các chơng trình quốc gia, đánh bắt cá xa bờ, trồng mới 5 triệu
ha rừng, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ở nông thôn...để tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, nhất là ë nh÷ng vïng nghÌo, hé nghÌo.
b/ HiƯn nay ë níc ta sức mua giảm cung đang lớn hơn cầu, do ®ã ®Ĩ nỊn kinh
tÕ thÞ trêng ®Þnh híng x· héi chủ nghĩa vận hành thông suốt, giá cả biến động
có lợi cho tăng trởng kinh tế cao, bền vững thì phải áp dụng biện pháp kích
cầu. Kích cầu là kích thích nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu đầu t cho sản xuất.
Cụ thể là làm tăng sức mua của toàn xà hội về hàng hoá tiêu dùng và t liệu cho
sản xuất mà quan trọng là hàng tiêu dùng vì hàng tiêu dùng sẽ quyết định đến
sản xuất. Tiêu dùng có tăng thì mới thúc đẩy sản xuất phát triển. Sau đây là
một số biện pháp kích cầu:
- Hạ lÃi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng. LÃi suất tiền gửi giảm sẽ làm cho
một số bộ phận ngời có tiền gửi rút tiền để đầu t cho sản xuất (nếu xét thấy có
lợi hơn) hoặc mua sắm hàng tiêu dùng, sửa sang hoặc xây dựng nhà cửa, góp
phần làm tăng cầu trên thị trờng. Còn lÃi suất tiền vay giảm kích thích các nhà
sản xuất mạnh dạn vay vốn đầu t vào sản xuất (góp phần làm tăng cầu về vật t
nguyên vật liệu). Hơn thế nữa lÃi suất tiền vay giảm còn góp phần làm giảm
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
17
Nguyễn Thị Thảo
giá thành sản xuất giúp ngời sản xuất có điều kiện để giảm giá bán sản phẩm
của mình.
Trong tình hình nớc ta hiện nay kể cả doanh nghiệp nhà nớc và doanh
nghiệp t nhân, vốn tự có rất thấp hầu hết lại nằm trong nhà xởng, còn phần lớn
vốn kinh doanh phải vay ngân hàng và lợi nhuận làm ra vẫn không đủ để trả
tiền vay ngân hàng. Việc giảm lÃi suất tiền vay sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tăng lợi nhuận, kích thích sản xuất. Đối với hộ nông dân: hiện nay có
khoảng 4 triệu hộ nông dân đang có quan hệ và thờng xuyên có quan hệ tín
dụng với ngân hàng, việc hạ lÃi suất sẽ chắc chắn có lợi cho họ và sẽ có tác
động tích cực.
Tuy nhiên cũng không thể xem việc giảm lÃi suất sẽ góp phần kích cầu, mà
nó chỉ có tác dụng trong chừng mực nhất định, phạm vi nhất định và thời gian
nhất định. Việc cắt giảm lÃi suất tiền gửi và tiền vay sẽ tác động lớn đến quan
hệ tích luỹ- đầu t- tiết kiệm- tiêu dùng; l·i st tiỊn gưi gi¶m xng sÏ dÉn tíi
mét bé phận dân c sẽ hạn chế gửi tiền vào ngân hàng, mà chuyển sang tiêu
dùng, có cái lợi là tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng mức độ lu chuyển
hàng hoá dịch vụ trên thị trờng, song nền kinh tế sẽ thiếu vốn cho đầu t phát
triển, nguồn vốn cho vya của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
sẽ bị giảm sút và có thể thiÕu hơt ®Ĩ cho vay, do ®ã khã huy ®éng đợc vốn bởi
lÃi suất thấp. Ngợc lại, doanh số cho vay thì tăng lên, kèm theo số nợ khó đòi
tăng lên và có thể là gia tăng lạm phát. Đối với các doanh nghiệp lÃi suất chỉ là
một nhân tố quan trọng chứ không phải là nhân tố quyết định cho việc thúc
đẩy sự phát triển kinh doanh. Nếu lÃi suất hạ mà không có sự cải tổ, các nhà
doanh nghiệp nhà nớc không tổ chức sắp xếp lại sẽ không nâng cao đợc năng
lực tổ chức kinh doanh, không năng động tìm kiếm thị trờng trong và ngoài nớc, không đổi mới mẫu mà sản phẩm, tiết kiệm chi phí, đổi mới công tác quản
lý thì dù có đợc vay vốn với lÃi suất thấp thì các doanh nghiệp cũng không hấp
thụ đợc, vốn ngân hàng không vào đợc và không phát huy đợc hiệu quả. Đối
với nông dân, nhu cầu về vay vốn chỉ tập trung vào những thời điểm, thời vụ
nhất định, nếu hạ lÃi suất tiền vay không đúng vào thời vụ nông dân cần thì
cũng không phát huy đợc tác dụng.
Cần phải có chính sách để đẩy mạnh xuất khẩu, giảm thuế, không thu thuế
thậm chí hỗ trợ phân bố khi gặp rủi ro trong xuất khẩu (chỉ những mặt hàng
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và đặc biệt là hàng nông sản).
Khen thởng đối với những tổ chức, doanh nghiệp có lợng hàng hoá xuất khẩu
cao. Chú trọng phát triên hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng có tổng cầu cao và
ổn định. Thực tế cho thấy, kích thích tổng cầu, quan tâm đến thị trờng trong nớc là cách làm cơ bản lâu dài cho sự tăng trởng ổn định. Tuy vậy chúng ta cần
coi trọng thị trờng ngoài nớc nh Tây Âu và Bắc Mĩ có thị trờng ổn định, có
tổng cầu cao. Phát triển đợc xuất khẩu vào thị trờng có tổng cầu cao, ổn định
có nghĩa là bảo vệ đợc giá xuất khẩu, tạo ổn định đầu ra và việc làm của ngời
lao động trong nớc. Nh vậy sẽ gián tiếp kích thích tổng cầu nội địa. Trong thời
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
18
Nguyễn Thị Thảo
điểm hiện nay đồng đô la Mĩ lên giá, những ngời làm hàng xuất khẩu trong nớc là có lợi, vì họ thu về bằng USD trong khi giá đầu vào không thay đổi.
Ưu tiên đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nh đờng giao thông, điện, bu điện,
thông tin liên lạc, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi. Đầu t vào lĩnh
vực này sẽ có những cái lợi sau: làm tăng cầu về xi măng, sắt, thép, giải quyết
đợc tình trạng ứ đọng xi măng sắt thép hiện nay; đồng thời góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động. Hơn nữa, khi đờng giao thông về các
vùng nông thôn và miền núi đợc đầu t xây dựng sẽ góp phần cho lu thông hàng
hoá đợc thuận lợi hơn, việc trao đổi hàng hoá công nghiệp và nông sản phẩm
giữa thành thị và nông thôn tăng lên. Đờng điện vơn đến các khu vực nông
thôn và miền núi sẽ làm tăng nhu cầu về sử dụng điện (nh quạt điện, ti vi,
radio...đây là những hàng hoá mà hiện nay ở thành phố gần nh đà bÃo hoà).
Việc đầu t này sẽ có tác dụng rất lớn để khai thác tiềm năng thị trờng mà
lâu nay gần nh bị lÃng quên, đánh thức nhu cầu của các vùng này.
Để có thể tăng sức mua của khu vực thành thị mà chủ yếu là cán bộ công
nhân viên chức thì biện pháp cải cách tiền lơng là rất quan trọng, cải cách tiền
lơng mà chủ yếu là phải tăng lơng, đa phần lớn thu nhập ngoài lơng vào tiền lơng chính nhằm tăng mặt bằng thu nhập lên một cách đồng đều, tránh tình
trạng tiền chảy về một phía, điều này sẽ làm cho những ngời có thu nhập thấp
sẽ đợc cải thiện. Khi ngời lao động có thu nhập tăng thì sẽ có điều kiện để thực
hiện nhu cầu tiêu dùng của minh (cầu tăng), kích thích các ngành sản xuất
phát triĨn.
Song song víi viƯc thùc hiƯn c¸c biƯn ph¸p kÝch cầu ở cấp vĩ mô, nh đà nêu
trên thì cần phải thực hiện các biện pháp kích cầu ở cấp vĩ mô: Đối với từng xí
nghiệp, phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, cải
tiến và hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, theo kịp với công nghệ tiên tiến
thế giới; Thay đổi mẫu mà sản phẩm làm cho sản phẩm luôn có sự mới lạ hấp
dẫn, phù hợp với ngời tiêu dùng và không bị tụt hậu so với sản phẩm cùng loại
trên thế giới.
Quảng cáo: chi phí cho quảng cáo trong thời gian này cần thiết phải tăng
lên, kết hợp nhiều hình thức quảng cáo: vô tuyến, đài, báo chí, hội chợ, tiếp thị
trực tiếp...
Khuyến mÃi: mở các đợt bán hàng có thởng, hạ giá đặc biệt chú trọng đến
thị trờng nông thôn, quảng cáo và khuyến mÃi, tiếp thị từ trớc đến nay các xí
nghiệp quốc doanh của ta còn yếu kém đặc biệt là các xí nghiệp quốc doanh
miền bắc do còn nặng t tởng thời bao cấp nên không chú trọng đến nghệ thuật
quảng cáo, khuyến mÃi, tiếp thị.
Việc kết hợp các biện pháp kích cầu ở cả cấp vĩ mô và vi mô nếu đợc quan
tâm chú ý đến thì nhu cầu sẽ tăng lên, hàng hoá sẽ bán chạy hơn, cầu tăng sẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển và nếu kinh tế sẽ có tốc độ tăng trởng cao hơn.
c/ LÃi suất thấp sẽ kích thích tiêu dùng, góp phần kích cầu của nền kinh tế nhng nguy hại hơn là lÃi suất VNĐ quá thấp so với lÃi suất USD, điều này sẽ kích
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai ®o¹n hiƯn nay.
19
Nguyễn Thị Thảo
thích tình trạng đô la hoá và tạo nguy cơ bùng nổ lạm phát cao. Khi đó, mọi
ngời sẽ tìm cách đổi nội tệ ra USD làm cho USD tăng giá, đẩy tỉ giá tăng lên, tỉ
giá leo thang càng làm cho giá trị nội tệ giảm, làm mÊt dÇn uy tÝn tiỊn trong níc. Nh vËy, viƯc giữ mối quan hệ hợp lý giữa lÃi suất VNĐ và lÃi suất USD là
điều quan trọng vừa góp phần ổn định giá trị tiền tệ vừa có tác dụng hạn chế
tình trạng đô la hoá và kiểm soát tỷ giá, cần phải giảm lÃi suất tiền gửi ngoại
tệ. Nâng cao tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng,
nâng dần lÃi suất tiền gửi tiết kiệm NVĐ và hạ lÃi suất tiền gửi tiết kiệm USD.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
20