Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực và chính sách đãi ngộ tại công ty TNHH Long Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.15 KB, 83 trang )

Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Thái Nguyên, tháng 5/ 2014
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ – LUẬT KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. BÙI ĐỨC LINH
Nhóm viên thực hiện: VŨ THỊ NGA
VŨ PHƯƠNG THẢO
TRẦN THỊ HẰNG
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
Khóa: 8
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
Thái Nguyên, tháng 05/2014
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí và ủng hộ của BGH nhà trường, BCN khoa Qản lý - Luật
kinh tế trường Đại học Kinh tế & Qquản trị Kkinh doanh Thái Nguyên và Công ty
TNHH Long Khánh nhóm em đã được tiếp nhận thực tập tại đơn vị. Trong quá trình
thực tập và nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập môn học, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, chúng em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo và toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Long Khánh.
Trước hết cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.s Bùi Đức
Linh, người trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên


cứu và hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị
kinh doanh, các thầy cô trong khoa quản lý - luật kinh tế.
Em cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám đốc, các phòng ban của công ty
TNHH Long Khánh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em nghiên cứu và hoàn thành báo
cáo thực tập môn học.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Nhóm Ssinh viên
Vũ Thị Nga
i
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH vii
NỘI DUNG vii
TRANG vii
Bảng số liệu vii
Bảng 2: Danh sách công trình Công ty đã trúng thầu và thi công vii
13 vii
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 vii
13 vii
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 công ty TNHH Long
Khánh vii
14 vii
Bảng 5: Tình hình sử dụng lao động ở Công ty trong 2 năm 2012- 2013 vii
22 vii
Bảng 6: Cơ cấu CB – CNV theo độ tuổi năm 2013 vii

24 vii
Bảng 7: Danh sách bố trí nhân lực tại công ty TNHH Long Khánh năm 2013
vii
29 vii
Bảng 8: Bảng chấm công vii
30 vii
Bảng 9: Phân biệt đào tạo và phát triển vii
32 vii
Bảng 10: Bảng tổng hợp tiền lương vii
43 vii
Bảng 11: BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA vii
48 vii
Bảng 12: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN vii
60 vii
Sơ đồ vii
Sơ đồ 01: Mô hình kinh doanh của công ty vii
4 vii
Sơ đồ 2 : Bộ máy điều hành của Công ty vii
7 vii
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa con người với các bộ phận trong tổ chức vii
ii
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
21 vii
Sơ đồ 4: Quá trình tuyển chọn nguồn nhân lực công ty TNHH Long Khánh. vii
28 vii
Biều đồ vii
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2013 vii
23 vii
Biểu 2: Cơ cấu CB – CNV theo giới tính giai đoạn 2011 – 2013 vii
25 vii

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
3. Kết cấu của đề tài 2
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH LONG KHÁNH 4
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức 4
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
1.1.2.2. Bộ máy điều hành của Công ty bao gồm: 7
1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 8
1.2. Nhận xét, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH Long
Khánh 11
1.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 11
1.2.1.1 Bối cảnh chung 11
1.2.1.2 Thành tựu phát triển của công ty giai đoạn 2011 – 2013 14
1.2.2 Nhận xét 17
PHẦN 2 19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHÍNH
SÁCH ĐÃI NGỘ TẠI CÔNG TY TNHH LONG KHÁNH 19
2.1. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty TNHH Long
Khánh 19
2.1.1. Sự cần thiết của hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại công ty
TNHH Long Khánh 19
2.1.1.1. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực 19
2.1.1.2 Vai trò của nhân lực và sự cần thiết của quản lý nguồn nhân
lực 20
2.1.2. Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực của công ty TNHH
Long Khánh 23

iii
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
2.1.2.1. Tình hình nhân sự qua các năm 23
2.1.2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự 26
2.1.2.3 Thực trạng công tác bố trí và sử dụng lao động 30
2.1.2.4. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 33
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng qQuản lý nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH Long Khánh 35
2.1.3.1. Ưu điểm 35
2.1.3.2. Hạn chế 36
2.1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 37
2.2. Chính sách đãi ngộ tạicủa Công ty TNHH Long Khánh 38
2.2.1. Sự cần thiết của chính sách đãi ngộ 38
2.2.1.1. Khái niệm và nội dung đãi ngộ nguồn nhân lực 38
2.2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng chính sách đãi ngộ 39
2.2.1.3. Sự cần thiết của chính sách đãi ngộ 40
2.2.2. Thực trạng chính sách đãi ngộ của công ty TNHH Long Khánh 42
2.2.2.1. Chế độ tiền lương 42
2.2.2.2. Chính sách thưởng của Công ty 47
2.2.2.3. Quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên 49
2.2.2.4. Trang bị quần áo Bảo hộ lao động cho cán bộ kỹ thuật tại công
trường 51
2.2.2.5. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi 51
2.2.3. Đánh giá chung vè chính sách đãi ngộ của tại Công ty TNHH Long
Khánh 51
2.2.3.1. Ưu điểm 51
2.2.3.2. Hạn chế 52
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế đó 53
PHẦN 3 54
ĐỀ XUẤTMỐT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNGCÔNG TÁC

QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ TẠICỦA
CÔNG TY TNHH LONG KHÁNH 54
3.1. Đề xuấtMột số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn nhân lực
54
3.1.1. Các giải pháp nhằm hoàn thịên công tác tuyển dụng tại công ty
TNHH Long Khánh 54
3.1.1.1. Lập tiêu chuẩn tuyển chọn cụ thể hơn cho từng vị trí công
việc 54
3.1.1.2. Sự tham gia trực tiếp của lãnh đạo công ty 55
iv
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
3.1.1.3. Kết hợp chặt chẽ với các công tác khác trong quản lý nhân sự
55
3.1.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty TNHH Long Khánh 56
3.1.2.1 Xây dựng mục tiêu và giải pháp cho công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược chung của công ty TNHH
Long Khánh 56
3.1.2.2. Hoàn thiện nội dung chương trình, phương pháp đào tạo tại
công ty TNHH Long Khánh 59
3.1.2.3 Khai thác nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác đào tạo
một cách có hiệu quả 59
3.1.2.4 Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện đào tạo 60
3.1.3. Hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng lao động 61
3.2 Đề xuấtMột số giải pháp hoàn thiệncho chính sách đãi ngộ tạicủa Ccông
ty TNHH Long Khánh 64
3.2.1. Xác định đúng mục tiêu chính sách đãi ngộ 64
3.2.2. Xác định chính sách đãi ngộ 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. Kết luận 68

2. Kiến nghị 69
2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên 69
2.2. Kiến nghị đối với công ty TNHH Long Khánh 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
v
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CB-CNV Cán bộ công nhân viên
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 NVL Nguyên vật liệu
7 KPCĐ Kinh phí cố định
8 XLĐ Xây lắp điện
9 CT – GT Công trình giao thông
10 XL - CN Xây lắp công nghiệp
11 XL - TL Xây lắp thủy lợi
vi
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
NỘI DUNG TRANG
Bảng số liệu
Bảng 1: Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
5
Bảng 2: Danh sách công trình Công ty đã trúng thầu và thi công
13
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2013

13
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 công ty TNHH Long
Khánh
14
Bảng 5: Tình hình sử dụng lao động ở Công ty trong 2 năm 2012- 2013
22
Bảng 6: Cơ cấu CB – CNV theo độ tuổi năm 2013
24
Bảng 7: Danh sách bố trí nhân lực tại công ty TNHH Long Khánh năm
2013
29
Bảng 8: Bảng chấm công
30
Bảng 9: Phân biệt đào tạo và phát triển
32
Bảng 10: Bảng tổng hợp tiền lương
43
Bảng 11: BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA
48
Bảng 12: PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
60
Sơ đồ
Sơ đồ 01: Mô hình kinh doanh của công ty 4
Sơ đồ 2 : Bộ máy điều hành của Công ty 7
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa con người với các bộ phận trong tổ chức 21
Sơ đồ 4: Quá trình tuyển chọn nguồn nhân lực công ty TNHH Long Khánh 28
Biều đồ
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2013 23
Biểu 2: Cơ cấu CB – CNV theo giới tính giai đoạn 2011 – 2013 25
vii

Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo C. Mác: “ Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành
hoạt động trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức
năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ sở sản xuất với sự
vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ sở sản xuất đó. Một
nhạc sĩ độc tấu điều khiển lấy mình, nhưng một giàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng ”. Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng và to lớn của quản lý trong việc bảo
đảm sự tồn tại và hoạt động bình thường của đời sống xã hội. Đối với sự phát triển
của một hệ thống, quản lý càng có vai trò quan trọng.
Quản lý suy đến cùng là quản lý con người, tạo động lực cho từng người và
kết hợp cùng chiều động lực của tất cả mọi người. Với những điều kiện về nguồn
lực như nhau, quản lý tốt sẽ phát huy hiệu quả những yếu tố nguồn lực đó, đưa lại
những kết quả kinh tế xã hội mong muốn, còn quản lý tồi sẽ không khai thác được,
thậm chí làm tiêu tan một cách vô ích những nguồn lực có được, dẫn đến tổn thất.
Đối với Việt Nam hiện nay một nước có truyền thống lâu đời luôn xác định “
hiền tài là nguyên khí của quốc gia ” thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực trí thức lại
càng cấp thiết hơn bao giờ hết, đóng vai trò quyết định bởi với tình hình nước ta
hiện nay còn nhiều hạn chế về nguồn lực tài chính và nguồn tài nguyên chưa được
sử dụng hiệu quả. So với nhiều nước trên thế giớ thì Việt Nam có lợi thế dân số
đông.Tuy nhiên không được đào tạo một cách bài bản thì dân đông sẽ trở thành gánh
nặng của xã hội,nếu được đào tạo thì đó sẽ là nguồn nhân lực có tác động tích cực
trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Do vậy hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực chiếm một vị trí trung
tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực,
là nhân tố quan trọng nhất để đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển,
1
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C

có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nắm bắt được tình hình đó, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực và đã có chính sách
phát triển nguồn nhân lực hợp lý trong từng thời kỳ kinh tế -xã hội của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý đối với công ty đặc
biệt là quản lý nguồn nhân lực cùng với thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện
nay trong quá trình thực tập môn học tại Công ty TNHH Long Khánh cùng với
những kiến thức có được trong nhà trường, chúng em đã chọn chuyên đề: “ Thực
trạng công táchoạt động quản lý nguồn nhân lực và chính sách đãi ngộ tạicủa
công ty TNHH Long Khánh ” cho báo cáo thực tập môn học này.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
quản lý nguồn nhân lực và chính sách đã ngộ của công ty TNHH Long Khánh qua
các năm.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân
lực và chính sách đãi ngộ đi cùng với hoạt động quản lý đó của công ty TNHH Long
Khánh.
 Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nguồn nhân lực và chính
sách đãi ngộ công ty TNHH Long Khánh, Thành phố Thái Nguyên.
 Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu công tác quản lý và chính sách này
trong 3 năm gần đây, năm 2011, 2012, 2013.
3. Kết cấu của đề tài
Nội dung của báo cáo Nngoài các phần Mở đầu và Kết luận, kiến nghị, nội
dung của báo cáo Lời nói đầu, chuyên đề được chia thành gồm 3 phần:
- Phần 1I: Khái quát chung về công ty TNHH Long Khánh
- Phần 2II: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực và chính sách đãi ngộ
của tại công ty TNHH Long Khánh.
2
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
- Phần 3III: Một số giảibiện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực

và chính sách đã ngộ củatại công ty TNHH Long Khánh.
3
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH LONG KHÁNH
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên: Công ty TNHH Long Khánh
Địa chỉ: Số nhà 48, tổ 12, Phường Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên
Điện Thoại: 02803 754295
Mã số Thuế: 4600 764212
Mã số doanh nghiệp: 4600764212
Được thành lập từ năm 2009, Công ty TNHH Long Khánh qua 4 năm hoạt
động công ty đã không ngừng phát triển cả về chất và lượng, từ một công ty chuyên
về xây lắp, tư vấn thiết kế xây lắp đến nay công ty đã chủ động phát triển đa dạng
hoá ngành nghề, mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực mà công ty có thế mạnh và đủ
điều kiện kinh doanh.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng công ty TNHH Long Khánh đã có
nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường hoạt động, không ngùng đầu tư đổi
mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và nhân viên, Chính nhờ
có đường lối đúng đắn đi đôi với biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng
góp cho NSNN không ngừng được nâng cao. Đến nay, công ty đã thực sự đứng
vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Với đặc điểm là một Doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực xây dựng
cơ bản nên hầu như các hoạt động sản xuất diễn ra tại công ty và không có đơn vị
trực thuộc.
4
Công ty
Phòng ban

tại công ty
Hệ thống
phòng tư vấn
Khách
hàng
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
Sơ đồ 01: Mô hình kinh doanh của công ty
5
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Chức năng:
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
Bảng 1: Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
STT Tên ngành Mã ngành
1 Lắp đặt hệ thống điện 4321 (chính)
2 Xây dựng công trình công ích 4220
3 Bán buôn vật liệu, thiết bị khác trong xây dựng 4663
4 Xây dựng nhà các loại 4100
5 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210
6 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4290
7 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
8 Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp (nhà xưởng,
kho, công trình kỹ thuật phụ trợ), công trình điện năng
(nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp); giám
sát thi công công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
đường dây và trạm biến áp; thẩm tra, thẩm định, thiết kế,
dự toán công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
đường dây tải điện và trạm biến áp; tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, lựa chọn nhà thầu, quản lý dự án công trình dân
dụng, công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp;

mua bán vật tư, máy móc, thiết bị điện nước; mua bán
gia công, lắp đặt kết cấu thép; xây lắp đường dây và
trạm biến áp điện thế 500KV
Ngành nghề
không có trong
hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam
(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
 Nhiệm vụ
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và đúng với mục
đích thành lập của công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
6
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
- Không ngừng xây dựng, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty, chăm
lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên chức, bồi dưỡng về trình độ
chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công ty.
- Gắn liền sự phát triển của đơn vị với sự phát triển của đất nước, gắn liền việc
kinh doanh với công tác bảo vệ môi trường, gìn giữ an ninh trật tự, an toàn xã hội
Do đặc điểm ngành nghề của Công ty các công trình thường xa địa bàn Công
ty vì vậy đòi hỏi công tác quản lý lao động và sắp xếp đội ngũ lao động phải hợp lý,
mỗi bộ phận phải có chức năng nhiệm vụ riêng.
1.1.2.2. Bộ máy điều hành của Công ty bao gồm:
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc
+ Một phó Giám đốc
- Phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch
+ Phòng Kỹ thuật - Vật tư
+ Phòng Tài chính - Kế toán

+ Phòng Tổ chức- Hành chính
- Các đơn vị sản xuất trực tiếp:
+ Xưởng cơ khí: 1
+ Xưởng bê tông: 1
+ Đội xây lắp điện: 5
+ Đội công trình giao thông: 2
+ Đội xây lắp thủy lợi: 1
7
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2 : Bộ máy điều hành của Công ty
1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
a) Ban Giám đốc
Ban Giám đốc tổ chức, điều hành mọi hoạt động kinh doanh trong công ty,
chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể CB
– CNV (cán bộ công nhân viên) và thay mặt Công ty có quan hệ pháp lý đối với các
đơn vị, tổ chức bên ngoài.
 Giám đốc:
Là người đại diện cho Công ty có quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, có quyền lập phương án thay đổi cơ cấu bộ máy tổ chức
quản lý của Công ty trong từng thời kỳ nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu sản xuất
kinh doanh do công ty đề ra, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những quyết định của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
BAN GIÁM ĐỐC
P.Kế hoạch P.Kỹ thuật-
Vật tư
Xưởng
cơ khí
P.Tài chính
-Kế toán

P.Tổ chức-
Hành chính
Xưởng
bê tông
Đội XLĐ Đội XL-CN Đội XL TLĐội CT-GT
8
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
 Phó Giám đốc:
Có trách nhiệm tham mưu, giúp giám đốc quản lý và điều hành Công ty.
Quản lý theo dõi đề nghị cấp vật tư, các phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, điều hành các đơn vị sản xuất trong Công ty nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu về khối lượng, chất lượng do Công ty đề ra.
c) Phòng Kế hoạch
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch của Công ty gồm:
Lập các kế hoạch về sản xuất kinh doanh,giá thành, vốn, lao động… giao kế hoạch,
theo dõi chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch, công tác lao động tiền lương toàn
Công ty. Chủ động linh hoạt trong công tác marketing tìm kiếm các đơn đặt hàng, hợp
đồng kinh tế cho Công ty, thực hiện các nghiệp vụ của công tác kế hoạch. Tính toán
quản lý giá thành sản phẩm, giá thành công trình chính xác chặt chẽ hiệu quả.
d) Phòng Kỹ thuật - Vật tư
Tham mưu cho lãnh đạo công tác tổ chức các hoạt động sản xuất của các đội
trực thuộc Công ty đối với từng công trình cụ thể. Quản lý về mặt kỹ thuật sản xuất
thi công, giám sát, kiểm tra và tổ chức nghiệm thu các công trình. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sản xuất thi công xây dựng
định mức vật tư, kỹ thuật. Lập kế hoạch quản lý, cung ứng cấp phát vật tư đáp ứng
yêu cầu sản xuất và thi công xây lắp các công trình. Tổ chức nghiệm thu kiểm tra
chất lượng đối với các loại vật tư.
e) Phòng Tài chính - Kế toán
Là bộ phận có chức năng giúp cho ban lãnh đạo Công ty quản lý công tác kế
toán hoạt động của sản xuất kinh doanh như quản lý giám sát bằng đồng tiền, thực

hiện theo đúng chế độ tài chính kế toán mới của Nhà nước. Đồng thời thu thập tập
hợp và sử lý thông tin, xử lý số liệu hàng ngày về tình hình sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn và sản phẩm làm ra kịp thời để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hàng
ngày, phân tích số liệu kế toán, tham mưu và đề suất các biện pháp quản lý, nghĩa vụ
9
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
kinh tế, tài chính của Công ty đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục.
f) Phòng Tổ chức - Hành chính
Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty tổ chức và quản
lý việc điều hành sản xuất và kinh doanh.
- Về công tác tổ chức: làm tốt công tác tổ chức cán bộ, tham mưu cho giám
đốc bố trí hợp lý bộ máy quản lý và sản xuất theo chức năng và trình độ của từng
cán bộ, công nhân. Thực hiện tốt chức năng: quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng,
quản lý, đánh giá cán bộ. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác
xã hội, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
- Về công tác hành chính: Quản lý nghiệp vụ văn thư, tạp vụ, y tế, đánh máy,
con dấu… Mở sổ theo dõi quản lý công văn giấy tờ đi và đến, làm tốt công tác vệ
sinh môi trường khu văn phòng làm việc và trong toàn Công ty. Quản lý theo dõi
việc thực hiện giờ giấc của các phòng ban nghiệp vụ, kiến nghị với giám đốc hình
thức kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm.
g) Các đơn vị sản xuất
Các đội xây lắp công trình, xưởng cơ khí bê tông là các đơn vị sản xuất trực
thuộc Công ty. Hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của lãnh đạo Công ty và chịu
sự giám sát kiểm tra của các phòng nghiệp vụ.
Mỗi đơn vị sản xuất được sắp xếp ổn định tổ chức bộ máy quản lý và điều
hành bao gồm:
- Đội trưởng hoặc xưởng trưởng
- Cán bộ kỹ thuật

- Các tổ sản xuất
+ Đội trưởng, xưởng trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công
ty về mọi hoạt động của Đội. Đội trưởng, xưởng trưởng có chức năng:
10
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
Tổ chức chỉ đạo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao đảm bảo tiến
độ, năng suất, chất lượng an toàn và hiệu quả. Chăm lo đảm bảo đời sống cho CB-
CNV của đơn vị, đảm bảo đầy đủ mọi chế độ, đúng quyền lợi, nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế của Công ty (chế
độ tiền lương, tiền thưởng, BHYT, BHXH, bảo hộ lao động, thời gian làm việc, thời
gian nghỉ ngơi, hội họp, học tập và các chính sách xã hội khác). Quản lý giáo dục
đội ngũ CB-CNV nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức, tác
phong công nghiệp, sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật, xây dựng tình đoàn
kết trong nội bộ, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Chấp hành nghiêm túc việc báo
cáo định kỳ tháng, quý, năm về công tác lao động tiền lương, bảo hộ lao động, công
tác tài chính của đơn vị mình phụ trách.
+ Các tổ sản xuất:
Các tổ sản xuất là đơn vị trực thuộc đội, xưởng. Tổ trưởng là người phân công,
điều hành, nghiệm thu trực tiếp đối với từng hạng mục công việc của nhóm hoặc cá
nhân thực hiện trong ngày theo kế hoạch của đội. Vì vậy các tổ trưởng phải mở sổ
theo dõi, phân công công việc từng ngày đối với nhóm hoặc cá nhân làm cơ sở cho
đội tổng hợp công việc diễn ra trong ngày để ghi vào nhật ký thi công công trình.
1.2. Nhận xét, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH
Long Khánh
1.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội
1.2.1.1 Bối cảnh chung
 Bối cảnh chung của ngành:
Theo thông tin kinh tế 24h, những tác động của suy thoái kinh tế đối với
ngành xây dựng thể hiện ở 3 lĩnh vực chính: “ Vốn đầu tư vào xây dựng, ngành sản
xuất vật liệu xây dựng và bối cảnh Việt Nam hội nhập vào Tổ chức Thương mại Thế

giới (WTO) ” - trích ông Trần Ngọc Hùng – Chủ tịch Tổng hội Xây dựng VN tại
buổi tọa đàm bàn tròn “Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế trên
11
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
toàn cầu đối với hoạt động xây dựng ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra đối với ngành
xây dựng”, mới diễn ra tại Hà Nội.
Thứ nhất, ở nguồn vốn nhà nước, để phục vụ cho tốc độ phát triển của đất
nước, trong điều kiện hạ tầng cơ sở của Việt Nam còn đang rất yếu kém; để chuẩn bị
cho các năm sắp tới, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, Chính phủ sẽ trình
Quốc hội để duy trì và tăng vốn đầu tư với khả năng cao nhất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật (thông qua các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn vay, có hỗ trợ
lãi suất, phát hành trái phiếu…). Một lĩnh vực khác rất quan trọng liên quan đến đời
sống của nhiều người dân đó là chỗ ở của nhiều cán bộ, công nhân. Hiện đang có
một lực lượng lao động rất lớn ở trong những điều kiện rất kém về nhà ở, Nhà nước
cũng cần dành khoản đầu tư thích đáng để xây dựng nhà ở xã hội, dưới hình thức
thuê, thuê mua… cũng là một hình thức kích cầu có hiệu quả.
Về nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, trong điều kiện thị trường tiêu
thụ giảm sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc triển khai các dự án, công trình và xây
dựng mới sẽ bị ảnh hưởng, nguồn vốn đầu tư xây cho công trình xây dựng sẽ bị
giảm sút.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở của doanh nghiệp, tư nhân trong điều kiện
thị trường tiêu thụ suy giảm, sẽ khó có thể tăng, thậm chí dự đoán giảm sút hơn năm
trước. Riêng nhà ở do dân tự xây có thể không giảm do yêu cầu bức xúc về nhà ở và
giá vật liệu xây dựng đang giảm.
Riêng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư mới chắc chắn sẽ bị giảm sút
từ việc giải ngân và việc triển khai đầu tư vốn đã được cấp phép sẽ gặp nhiều khó
khăn.
Như vậy, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tại Việt Nam, trong 4 loại
nguồn vốn chỉ có nguồn vốn Nhà nước có hy vọng không giảm hoặc có thể tăng.
Thứ hai, đối với ngành vật liệu xây dựng sẽ bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng, đặc biệt

với các loại vật liệu xây dựng đã đầu tư, đang đầu tư sản xuất có sản lượng cao,
cung vượt cầu như xi măng, gạch lát, thép… trong điều kiện thị trường trong nước
12
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
gặp khó khăn, xuất khẩu bị ảnh hưởng do sự giảm sút đầu tư của thị trường trong và
ngoài nước.
Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập WTO, ngành xây dựng sẽ bị trực tiếp ảnh
hưởng bởi sự cạnh tranh với vật liệu nhập khẩu (thép, gạch lát, kính…); với lực
lượng nhập khẩu (cả nhân lực quản lý, công nhân xây dựng), nhất là ở các dự án đấu
thầu quốc tế, tổng thầu EPC.
Phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư nhà ở xã hội là hướng kích cầu hiệu quả
cho ngành xây dựng phát triển.
 Bối cảnh chung của địa phương:
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam. Do tính chất nghiêm
trọng và phức tạp của cuộc khủng hoảng nên đã tác động đến nhiều lĩnh vực, trong
đó có ngành xây dựng. Tỉnh Thái Nguyên cũng là tỉnh chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự
khủng hoảng, suy thoái đó.
Ngành công nghiệp - xây dựng của tỉnh có sự chuyển dịch đúng hướng, song
tốc độ chuyển dịch còn chậm, năm 2010 là 38,76%, năm 2011 là 39,54%, năm 2012
là 39,78%, năm 2013 là 40,62%, dự kiến năm 2014 mới đạt 41,54% GDP chưa đạt
mục tiêu đề ra là 45% GDP. Trong nội ngành công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp chế
biến tăng từ 86,5% lên 88,11% (năm 2013) công nghiệp khai thác giảm, công
nghiệp sản xuất và phân phối điện nước có mức tăng tương đương với công nghiệp
chế biến.
Ngành xây dựng của tỉnh mặc dù nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và
đầu tư dân doanh tăng nhanh qua các năm, song mức độ đóng góp của ngành còn
chưa tương xứng, mức đóng góp của ngành mới tương ứng khoảng 6% GDP;
nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp trong ngành xây dựng của địa phương
năng lực quản lý, tài chính còn hạn chế. Do vậy khi tham gia đấu thầu rộng rãi các

gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thường đạt tỷ lệ trúng thầu thấp, do đó
13
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
chủ yếu tham gia thi công các gói thầu có quy mô nhỏ, mức đóng góp cho tăng
trưởng GDP còn đạt thấp.
1.2.1.2 Thành tựu phát triển của công ty giai đoạn 2011 – 2013
a) Công tác đấu thầu và thi công công trình của công ty
Với hơn 5 năm hoạt động trong ngành xây dựng, xây lắp, Công ty đã có
không ít kinh nghiệm tham dự vào các cuộc đấu thầu do cơ quan quản lý dự án tổ
chức. Một số công trình công ty đã trúng thầu và thi công trong thời gian gần đây:
14
Chuyên ngành Quản lý kinh tế Nhóm sinh viên lớp K8 QLKT C
Bảng 2: Danh sách công trình Công ty đã trúng thầu và thi công
STT Tên công trình
1 Công trình Kho bạc nhà nước huyện Phú Lương
2 Công trình xây lắp trạm biến áp Hồng Hà, Bắc Nam 3- TP Thái Nguyên
3 Công trình SCL ĐDK 6KV lô 676 E63- CNĐ Sông Công- Thái Nguyên
4 Công trình xây lắp điện trung áp huyện Định Hoá, huyện Phú Lương- Thái
Nguyên
5 Công trình xây lắp lưới điện trung áp huyện Bảo Lạc, Cao Bằng
6
Công trình CT W6.7 Vũ Linh, Yên Bái
7 Công trình Trạm biến áp phường Tân Thịnh – Thành phố Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Đây là con số thống kê những công trình tiêu biểu mà công ty đã đạt được
trong thời gian qua. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đó là sự đóng góp
không nhỏ của toàn thể CB –CNV trong công ty.
b) Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2013
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Vốn kinh doanh Trđ 20.221 21.798 22.710
2 Lợi nhuận trước thuế Trđ 3.967 4.205 4.327
3 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2.975 3.154 3.246
4 Thu nhập bình quân Trđ/ng/tháng 2.5 3 3.6
5 Tổng số nộp ngân sách Trđ 992 1.051 1.081
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng 3 ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
công ty là khá khả quan. Hầu như các chỉ tiêu của công ty đều tăng như: Lợi nhuận
tăng đều qua các năm từ 2.975 tỷ năm 2011 lên 3.246 tỷ năm 2013(tăng 9,11% qua 3
năm); tổng nộp ngân sách cũng tăng khá từ 992 triệu năm 2011 tăng lên 1081 triệu
năm 2013 (tăng 8,97%); lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước; thu nhập bình quân
của người lao động tăng đều qua các năm từ 2.5 trđ năm 2011 lên 3.6 trđ năm 2013
do công ty đã không ngừng đổi mới, tìm kiếm thị trường và tăng số lượng, chất
lượng các công trình xây dựng, mang lại lợi nhuận và uy tín cho công ty.
15

×