Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Đề tài hạch toán vốn bằng tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.02 KB, 42 trang )

1
Đề tài
Hạch toán vốn bằng tiền
2
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế công tác hạch toán kế toán
rất cần thiết đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh nó giúp hạch toán các
khoản thu, chi và xác định kết quả kinh doanh trong toàn đơn vị
Trong hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh, đơn vị thường phát sinh
các mối quan hệ thanh toán với Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân, các đơn
vị khác về các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay với cơ quan tài chính tất
cả quan hệ thanh toán trên đều được thực hiện chủ yếu bằng tiền vốn bằng
tiền là khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính nó giữ vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các nhiệm vụ kế toán đề ra để sử sụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả chúng ta phải tăng cường công tác tổ chức và quản lý
vốn bằng tiền nhằm tạo vồng quay của vốn nhanh và bảo toàn vốn.
Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của công tác hạch
toán vốn bằng tiền đồng thời kết hợp những kiến thức tiếp thu ở nhà trường
em quyết định chọn đề tài” hạch toán vốn bằng tiền “ tại công ty cổ phần kỹ
thuật Thủy sản Đà Nẵng để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình .
Chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền
Phần II: Tình hình thực tế về công tác hạch toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng
Phần III: Một số kiến thức đề xuất của bản thân góp phần hoàn thiện
công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần kỹ thuật thủy sản Đà
Nẵng
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, cùng với sự cố gắng của bản
thân, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở nhà trường đã giảng dạy


trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề. Ban lãnh đạo
4
công ty, phòng tài chính kế toán và các anh chi nhân viên trong công ty đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập và đã góp nhiều ý kiến
quý báo cho việc thực hiên chuyên đề .
Do kiến thức và thời gian có hạn nên chuyên đề sẽ có những thiếu sót,
em rất mong các thầy cô và các anh chị trong công ty góp ý thêm đểt bản
thân em có được những nhận thức đúng đắn hơn về công tác thực tế cũng
như lý luận.
Em xin chân thành cảm ơn
5
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN
I/ KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1/ Khái niệm :
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một phần của vốn tài sản lưu động
trong doanh nghiệp. Nó phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp hiện có tại
doanh nghiệp. Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và các khoản
tiền đang chuyển.
Tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam, ngaọi tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý gửi tại ngân hàng, kho bạc công ty tài chính
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ trong các trường
hợp sau.
+ Gửi tiền vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân
hàng
+ Làm thủ tục chuyển tiền từ ngân hàng qua bưu điện để trả nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay nhưng chưa nhận được giấy báo
2/ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

Tất cả các loại tiền đều phải được qui đổi thành đơn vị tiền tệ thống
nhất ( VNĐ)
6
Các loại tiền ngoại tệ đều phải qui đổi ra đồng Việt Nam trên các sổ
sách kế toán, đồng thời phải theo dõi nguyên tắc TK 007 khi qui đổi phải theo
tỷ giá do Ngân hàng Việt Nam công bố hoặc Ngân hàng ngoại thương
Vàng bạc, đa quý phải được theo dõi giống như vật tư, hàng hóa và
việc xuất kho được sử sụng một trong các phương pháp như xuất vật liệu ,
công cụ dụng cụ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền đều phải ghi hàng
ngày và phải tính ra số dư cuối mỗi ngày
3/ Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh chính ác kịp thời đầy đủ, tình hình biến động và tình hình sử
sụng tiền mặt quản lý và theo dõi chặt chẽ độ thu chi tiền mặt.
Phản ánh chính xác kịp thưòi đầy đủ tình hình biến động tiền gửi Ngân
hàng , các loại tiền vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, tiền luân chuyển và giám
sát chặt chẽ chế độ thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
II/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
A/ KẾ TOÁN TIỀN MẶT
1/ Tiền mặt tại quỹ
Theo chế độ atì chính quy định, doanh nghiệp chi để lại một số tiền mặt
tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày tùy theo quy mô, phạm vị
hoạt động của doanh nghiệp, việc thu chi tiền mặt do thủ quỹ trực tiếp thực
hiện.
2/ Chứng từ sổ sách
a/ Chứng từ
7
Chứng từ tiền mặt
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi

+ Bảng kê vàng bạc đá quý, kim khí quý chứng từ tiền gửi
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Bảng sao kê sổ sách
b/ Sổ sách
- Sỏ quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán tổng hợp tùy theo hình thức kế toán
SỔ QUỸ KIÊM BÁO CÁO QUỸ
CHỨNG TỪ DIỄN

GIẢI
SỐ TIỀN
SỐ NGÀY THU CHI TỒN
SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT
8
CHỨNG TỪ DIỄN
GIẢI
Tài khoản Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ
Dư cuối
tháng
3/ Tình tự tiến hành
- Kế toán tiền mặt
+ Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán lập
chứng từ thu chi và có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền
duyệt sau đó giao cho thủ quỹ thực hiện việc thu hoặc chi tièn rồi đóng
dấu lên các chứng từ đã thu họac chi, cuối ngày căn cứ vào các chứng
thủ quỹ vào sổ quỹ hoặc lập báo cáo quỹ theo các chứng từ và giử cho
kế toán tiền mặt.
+ Kế toán tiền mặt nhận các chứng từ do thủ quỹ mang đến kiểm tra

các chứng từ sau đó tiến hành vào sổ kế toán liên quan
Kế toán tiền giử
+ Khi nhận được các chứng từ của Ngân hàng gửi đến kế toán kiểm
tra các chứng từ và đối chiếu các ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi hoặc xét vào sổ
9
kế toán . nếu giữa số liệu của Ngân hàng so với số liwuj của kế toán ghi theo
số liệu của Ngân hàng sang tháng sau tìm nguyên nhân để điều chỉnh sổ sách.
4/ Tài khoản sử sụng
TK “ tiền mặt “ dùng để phản ánh tình hình biến động và tồn quỹ tiền
mặt
Kết cấu TK 111
- Số tiền mặt nhập quỹ
- Số tiền mặt thừa khi kiểm

Vd: số tiền mặt tồn quỹ
- số tiền mặt xuất quỹ
- số tiền mặt thiếu khi kiểm

• Các tài khoản cấp 2:
- TK 111 “ tiền Việt Nam “ bao gồm các ngân phiếu
- TK 1112 “ tiền ngoại tệ “ qui đổi theo tiền Việt Nam
- TK 1113 vàng bạc đá quý, kim khí quý.
5/ Phương pháp hạch toán thu chi tiền mặt
1/ Các nghiệp vụ tăng quỹ tiền mặt ( nhập quỹ )
Nợ TK 111 chi tiết
Có TK 511, 515, 711 doanh thu bán hàng
10
Doanh thu hoạt động khác
Có TK 333( 1 )
Có TK 136 , 138 thu tiền của khách hàng

Có TK 121,221, 222 thu hồi các khoản đầu
2 / Các nghiệp vụ giảm quỹ tiền mặt ( xuất quỹ )
Nợ TK 152, 153, 156, 211: chi tiền mua vật tư
Hàng hóa tài sản
Nợ TK 133
Nợ TK 627, 641, 642 chi hoạt động kinh doanh
Nợ TK 334, 331, 341, 333 chi trả nợ
Nợ TK 121,221 chi đầu tư
Có TK 111
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THU CHI TIỀN MẶT
11
6/ Phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ
• Nếu đơn vị dùng tỷ giá hạch toán để qui đổi ngoại tệ, thu tiền bán
hàng bằng ngoại tệ
Nợ TK 111 : Nguyên tệ x tỷ giá hạch toán
Có TK 511 : Nguyên tệ x tỷ giá thực tế
Tại ngày có doanh thu
Có TK 413 : chênh lệch
+ Thu nợ bằng ngoại tệ
Nợ TK 111 nguyên tệ x % giá hạch toán
Có TK 131,136, 138 nguyên tệ x % giá hạch toán
+ Dùng tiền Việt Nam mua ngoại tệ :
Nợ TK 111 ( 1112) : nguyên tệ x % giá hạch toán
Có TK 111 : tiền mặt Việt Nam ( tiền xuất quỹ
theo giá thực tế )
Có Tk 413 : chênh lệch
12
+ Xuất ngoại tệ mua vật tư hàng hóa
Nợ TK 152, 153, 156 : nguyên tệ x% thực tế
Có TK 111 ( 1112) : nguyên tệ x% hạch toán

Có TK 413 : chênh lệch
+ Xuất ngoại tệ trả nợ
Nợ TK 331,333 : nguyên tệ x % hạch toán
Có TK 111 ( 1112 ) nguyên tệ x % hạch toán
+ Cuối kỳ nếu có sự biến động giữa giá thực tế với giá hạch toán thì
kế toán tiến hành điều chỉnh về tỷ giá thực tế cuối kỳ .
a/ Nếu tỷ giá thực tế tăng so với tỷ giá hạch toán
Nợ TK 111 ( 1112) : chênh lệch tăng
Có TK 413 : chênh lệch tăng
b/ Nếu tỷ giá thực tế giảm so với tỷ giá hạch toán
Nợ TK 413 : chênh lệch giảm
Có TK 1111( 1112) chênh lệch giảm
• Nếu đơn vị dùng tỷ giá thực tế
1/ Doanh thu bán hàng ngoại tệ
Nợ TK 111 ( 1112) : nguyên tệ x % thực tế
13
Có TK 511 : nguyên tệ x% thực tế
Chi nợ TK 007 : nguyên tệ
2/ Thu nợ bằng ngoại tệ
Nợ Tk 111 ( 1112) : nguyên tệ x% thực tế
Có TK 131 : nguyên tệ x % tỷ giá
Có TK 413 : chênh lệch
Ghi nợ TK 007
3/ xuất quỹ ngoịa tệ mua vật tư, tài sản, hàng hóa
Nợ TK 152, 153 : nguyên tệ x % thực tế khi mua
Có TK 1112 : nguyên tệ x % thực tế khi mua
Ghi TK 007
4/ Xuất để trả nợ
Nợ TK 331, 3333 : nguyên tệ x % tại ngày nhận nợ
Có TK 1112 : nguyên tệ x % khi xuất

Có TK 413 : chênh lệch
Ghi có TK 007
5/ Cuối kỳ nếu có sự chênh lệch giữa tỷ giá thực tế với giá hạch toán
a/ Tỷ giá thực tê tăng so với tỷ giá hạch toán
14
Nợ TK 1112 : chênh lệch tăng
Có TK 413 : chênh lệch tăng
b/ tỷ giá thực tế giảm so với tỷ giá hạch toán
Nợ TK 413 : chênh lệch giảm
Có TK 1112 : chênh lệch giảm
B/ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1/ Tiền gửi Ngân hàng
Theo chế độ các khoản tiền thu được đều phải gửi vào Ngân hàng ,
công ty tài chính hoặc kho bạc nhà nước, khi cần chi tiêu phải làm thủ tục để
rút về nhập quỹ, các khoản tiền gửi bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý, kim khí quý .
2/ Chứng từ sổ sách
a/ Chứng từ
+ Giấy báo có
+ Giấy báo nợ
+ Bảng sao kê nộp tiền
+ Kèm theo các chứng từ giấy ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi hoặc séc
b/ Sổ sách
+ Sổ chi tiết tiền gửi
15
+ Sổ kế toán tổng hợp phù hợp với từng hình thức kế toán
3/ Tài khoản sử sụng
Tài khoản 112 “ tiền gửi Ngân hàng “ dùng để phản ánh tình hình biến
động và hiện còn các khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Công ty tài chính kho
bạc nhà nước.

Kết cấu TK 112
Số tiền doanh nghiệp gửi vào Ngân
hàng kho bạc công ty tài chính
Số tiền còn gửi tại Ngân hàng kho
bạc, công ty tài chính
Số tiền doanh nghiệp rút ra từ Ngân
hàng , kho bạc, công ty tài chính

Các tài khoản cấp 2
Tk 1121 “ tiền Việt Nam “
TK 1122 “ ngoại tệ “
TK 1123 “ vàn bạc đá quý, kim khí quý “
• Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan
TK 711, 5111, 515, 131
4. phương pháp hạch toán .
1. Xuất quỷ tiền mặt giửi vào tài khoản taọi ngân hàng.
16
Nợ TK 112
Có TK 111(1111)
2. Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang chuyển trả
vào tài khoản của đơn vị.
Nợ TK 112
có TK 113
3. Nhận được tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ
vào giấy báo có của ngân hàng đề nghị.
Nợ TK 112
Có TK 131
4. Thu hồi số tiền đã đăng ký quỷ bằng tiền gửi ngân hàng do nơi nhận
ký quỷ chuyển trả
Nợ TK 112

Có TK 144
5. Nhận vốn gốp liên doanh do các thành viên gốp vốn bằng chuyển
khoản.
Nợ TK 112
Có TK 411
6/ Thu hồi các khoản nợ đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản
Nợ TK 112
17
Có Tk 121 ; giá vốn
Có Tk 138 ; giá vốn
Có Tk 515 : chênh lệch
7/ Thu hồi tiền bán hàng và các hoạt động khác bằng chuyển khoản .
Nợ TK 112
Có TK 511
Có TK 711
Có Tk 515
Có TK 3331
8/ Rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có TK 112
9/ Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi thế chấp lý quỹ lý cược ngắn hạn dài
hạn đầu tư ngắn hạn khác, mua cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, góp vốn
liên doanh, đầu tư kinh doanh bất động sản
Nợ Tk 144
Nợ Tk 244
Nợ TK 128
Nợ Tk 221
18
Nợ TK 222
Có Tài khoản 112

10/ Trả tiền mua vật tư hàng hóa đã nhập kho, công trình XDCB bằng
chuyển khoản
Nợ TK 152, 156, 213, 241, 611
Nợ TK 133
Có TK 112
11/ Chi trả các khoản chi phí sản xuất kinh doanh bằng chuyển khoản
Nợ TK 627, 641, 642, 811, 821
Nợ TK 133
Có TK 112
12/ Rút tiền gửi Ngân hàng mua sắm tài sản cố định
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133
Có Tk 112
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
19
C/ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
1/ Tiền đang chuyển
Bao gồm : các khoản tiền mà doanh nộp vào Ngân hàng hoặc gửi qua
bưu điện hoặc làm thủ tục rút tiền từ Ngân hàng chuyển qua bưu điện nhưng
chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng hoặc của người nhận tiền hoặc của
bưu điện
- Tiền mặt hoặc séc nộp ngay vào Ngân hàng
- Tiền qua bưu điện
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay
2/ Tài khoản sử sụng
Tk 113 “ tiền đang chuyển “ dùng để phản ánh các khoản tiền còn
đang chuyển chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng hoặc của bưu
điện
Kết cấu TK 113
Các khoản tiền còn đang chuyển

( chưa nhận được giấy báo )
SD các khoản tiền còn đang chuyển
Các khoản tiền đang chuyển vào tài
khoản của đơn vị hoặc đã chuyển trả
nợ ( đã nhận được giấy báo )
Các tài khoản cấp 2
20
+ TK 1131 “ tiền Việt Nam “
+ Tk 1132 “ ngoại tệ “
3/ Phương pháp hạch toán
1/ Thu tiền bán hàng nộp vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 511 : thu bằng tiền mặt
Có TK 131 : thu bằng séc
2/ Xuất quỹ tiền mặt nộp vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo
Nợ TK 113
Có Tk 111
3/ Thu nợ của khách hàng nộp ngay vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 131
4/ Làm thủ tục chuyển tiền từ Ngân hàng để trả nợ nhưng chưa
nhận được giấy báo
Nợ TK 113
Có TK 112
21
5/ Nhận được giấy báo của Ngân hàng các khoản tiền đang
chuyển đã vào tài khoản của đơn vị

Nợ TK 112
Có TK 113
6/ Nhận được giấy báo về số tiền đang chuyển để chuyển trả nợ
cho người bán, nộp thuế, trả nợ vay
Nợ TK 331, 333,311
Có TK 113
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
22
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
23
A. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
THUẬT THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng được hình thành trên cơ sở
cổ phần hóa công ty cung ứng và phát triển kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng có tên
gọi SEATECCO, giấy phép kinh doanh số 63200360/TTKT do UBND thành
phố Đà Nẵng cấp ngày 08/02/2002, vốn điều lện của công ty tại thời điểm
được xác định là 4.293.900.900 đồng, trong đó vốn nhà nước là
3.356.438.947 đồng chiếm 85,15% vốn phát hành bằng cổ phiếu huy động
thêm ở CBCNV 637.461.053 chiếm 14,84%. Hiện nay tổng số lao động của
công ty là 280 người.
Công ty cổ phần kỹ thuật thủy sản Đà Nẵng là đơn vị hạch toán độc
lập, có đủ tư cách pháp nhân trực thuộc thủy sản nông lâm thành phố Đà
Nẵng. Công ty có 11 đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ với công ty.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và sản phẩm chủ yếu của công ty:
- Sản xuất cung ứng nước đá
- Các dịch vụ hậu cần cho nghề cá, sơn sửa đóng mới tàu thuyền.
- Tư vấn khảo sát thiết kế,của cung cấp vật tư thiết bị

- Chế tạo, xây dựng, lắp đặt và sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các sản
phẩm ngành cơ điện, nhiệt, phòng chống cháy, xử lý cấp thoát nước.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu, xây lắp cơ điện lạnh, cung ứng vật tư
thủy sản, vật tư điện lạnh.
Trụ sở chính của công ty : 174 Trưng Nữ Vương Đà Nẵng
Điện thoại : 84 511 821 hoặc 84 511 825 714
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Nguyên tắc hoạt động
Công ty hoạt động theo nguyên tắc sau:
-Mỗi bộ phận thựchiện hạch toán kế toán độc lập tự chịu trách nhiệm
kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng và phát
triển vốn cổ đông, đồng thời giải quyết thỏa đáng hài hòa lợi ích cá nhân của
người lao động và của các cổ đông theo kết quả đạt được trong khuôn khổ
pháp luật. Công ty thực hiện công tác tập trung dân chủ, chế độ tập thể trong
quản lý điều hành sản xuất, trong kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh theo đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Mục tiêu của công ty trong những năm tiếp theo là tập trung vào dịch
vụ hậu cần thủy sản và cơ điện lạnh. Trong lĩnh vực hậu cần thủy sản thì nước
đá và đóng tàu là hai sản phẩm chính, đối cới lĩnh vưc khác thì trong từng thời
kỳ tùy theo điều kiện cụ thể mà đầu tư phát triển hợp lý theo nguyên tắc ưu
tiên cho những ngành nghề có hiệu quả cao hơn và không kinh doanh những
24
sản phẩm dịch vụ khi biết biết sản phẩm đó không tạo ra lợi nhuận. Công ty
đang cần chuyển dịch và bố trí lại cơ cấu ngành nghề để đảm bảo tính chất đa
ngành nhưng vẫn linh hoạt hiệu quả , tập trung phát triển những ngành nghề
quan trọng nhưng vẫn giữ được hiẹu quả của những ngành khác.
Đối với những đơn vị trực thuộc công ty giao khoán chỉ tiêu lợi nhuận
và có mức thưởng hợp lý khi những đơn vị đó làm ăn có hiệu quả đạt được lợi

nhuận cao. trong quá trình điều hành công ty thường xuyên điều chỉnh những
nội quy , quy chế để phù hợp với những môi trường kinh doanh.
Đối với phạm vi kinh doanh trước đây , công ty chủ yếu hoạt động
trong phạm vi thành phố Đà Nẵng , khách hàng chủ yếu là những ngành thủy
sản. Nhưng nay công ty đã hoạt động ở nhiều tỉnh thành địa phương trong cả
nước và có quan hệ hợp tác với nhiều đối tác nước ngoài.
Trong công tác quản lý công ty thường xuyên phân tích đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh và có biện pháp cải tiến điều chỉnh kịp thời đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ổn định. Công ty duy trì chế độ
họp giao ban hang tháng từ tổ chức sản xuất đến công ty, nhờ đó kịp thời phát
hiện những tồn tại yếu kép và rút kinh nghiệm đối với những sai xót giúp cho
việc sản xuất kinh doanh ngày càng được tốt hơn và đạt hiệu quả hơn
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty đầu tư cải tạo hệ thống máy nén ba phân xưởng nước đá công
suất 100 tấn/ ngày và ba phân xưởng khác có công suất 80 tấn/ngày mang lại
hiệu quả rõ rệt nhờ giảm tiêu hao điện năng, chi phí vận hành góp phần giảm
giá thành sản phẩm và đảm bảo an toán cho hoạt động sản xuất. Ngoài ra
công ty còn mua lại cảng cá, mở rộng dịch vụ hậu cần tại Thuận Phước,
Trong lĩnh vực điện lạnh cũng như đầu tư mới nhà xưởng trang thiết bị, thêm
dụng cụ đồ nghề cho lao động .
III. Tổ chức bộ mýa quản lý tại công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Hộiđồng quản trị
Ban điều hành
P. kinh
doanh
Phòng
Marketing
Phòng tổ

chức
Phòng
kỹ thuật
Tổ phục vụ
sản xuất
Tổ
KCS
Tổ sản
xuất chính
Ban kiểm soát
P. Tài chính
kế toán
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
25
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty hoạt động
thông qua cuộc họp địa hội cổ đông thường niên hoặcbất thường.
- Ban kiểm soát là bộ phận thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh quản trịvà điều hành Công ty. Ban kiểm soát có 3 người do
các đại hội cổ đông bầu với đa số phiếu tán thành bằng thể thức trực tiếp và
bỏ phiếu với một thành viên làm trưởng ban kiểm soát
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty của hai kỳ
địa hội cổ đông, có nguyên nhân dành Công ty trừ những vấn đề thuộc quyên
của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 7 thành viên, trong đó có 1 chủ tịch
và 12 phó chủ tịch
- Ban điều hành gồm có Giám đốc và 3 Giám đốc do hội đồng quản trị
bầu ra, trực tiếp chỉ đạo và giám sát các hoạt động của Công ty.

- Ban tổ chức có nhiệm vụ phụ trách khâu nhận sự như tuyển dụng, bố
trí và đào tạo lao động xây dựng chế độ tiền lương và tham gia tư ván cho
Giám đốc về khen thưởng, kỹ thuật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền
lợi chế độ chính sách cho người lao động trong Công ty.

×