Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập công ty cổ phần xây lắp bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.1 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Lời nói đầu

Doanh nghiệp là một nền tế bào trong nền kinh tế quốc dân ảnh hưởng
trực tiếp đến nền tài chính của mỗi quốc gia. Một đất nước được coi là phát
triển thì phải có nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải
đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
buộc phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao muốn vậy
thì trước tiên các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận
và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh
nghiệp phải tổ chức công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho công tác quản lý. Vì vậy
hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm có một vai trò rất quan
trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị xây lắp và xây dựng cơ bản một ngành quan trọng
của đất nước thì điều đó thực sự có ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nên trong thời
gian thực tập ở công ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang em đã tim hiểu đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt;
Đặc điểm sản xuất kinh doanh gắn niền với quá trình hình thành và
phát triển của công ty; đặc điểm tổ chức bộ máy quả lý hoạt động sản xuất
kinh doanh; đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh; đặc điểm tổ chức
hoạch toán kế toán của công ty. Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp được sự
hướng dẫn của Tiến Sỹ Trấn Thị Nam Thanh và các cán bộ nhân viên của
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
phòng kế toán trong Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang em đã hoàn thành
bản báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung sau:


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bảng báo cáo tổng hợp được chia
làm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang
Phần II : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ
Phần Xây Lắp Bắc Giang
Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ
Phần Xây Lắp Bắc Giang.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
BẮC GIANG

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Xây
Lắp Bắc Giang
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang
Trụ sở chính: xã Tân Mỹ - huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
Số điện thoại: 02403.854.388.Fax: 0240.853.348.
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang là doanh nghiệp cổ phần được
thành lập theo quyết định số 1781QD-CT ngày 12 tháng 11 năm 2003 của chủ
tịch UBDD Tỉnh Bắc Gian, tiền thân là Công Ty Xây Lắp Đường Dây và
Trạm được thành lập ngày 12 tháng 12 năm 1966.
Trải qua 43 năm xây dựng và phát triển, qua từng thời kỳ lịch sử của
đảng của dân tộc nói chung và của tỉnh Hà Bắc trước đây là tinh Bắc Giang
hôm nay. Qua mỗi bước thăng trầm của nền kinh tế, Công Ty Điện Lực Hà
Bắc (nay là Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang ) từng bước phát triển
trưởng thàng và phát triển .thay đổi để thích ứng với tứng thới kỳ. Từ Công
Ty Điện Lực Hà Bắc ( thời kỳ 1966-1985 ) đế nay là Công Ty Cổ Phần Xây
Lắp Bắc Giang đã đổi tên 4 lần:

- Từ 12/1966 – 5/1985 : Công Ty Điện Lực Hà Bắc.
- Từ 6/1984 – 12/1997 : Công Ty Xây Lắp Đường Dây và Trạm Hà
Bắc.
- Từ 1/1997 – 12/2003 : Công Ty Xây Lắp Đường Dây và Trạm Bắc
Giang.
- Từ 12/2003 đến nay là : Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Từ sau năm 1966 – 1974 là công ty hoạt động trong nền kinh tế tập
trung bao cấp. mọi hoạt động của công ty đếu do cấp trên giao kế hoạch và
công ty tổ chức thực hiện, trong thời kỳ này nhiệm vụ của công ty là xây lắp
sửa chữa các dây dẫn trong phạm vi tỉnh Hà Bắc để phục vụ cho các cơ qua xí
nghiệp sơ tán(trong thời kỳ chiến tranh phá hoại 1966 – 1973 ) góp phần phục
vụ sản xuất, chiến đấu trên địa bàn tỉnh Hà Bắc .
Từ năm 1975 – 1985 công ty được tỉnh giao nhiệm vụ sửa chữa toàn
bộ hệ thống trong địa bàn tỉnh do chiến tranh phá hoại gây ra và xây dựng
mới hệ thống điện để phục vụ sự nghiệp phát triển của địa bàn tỉnh.
Từ năm 1985 đến nay thực hiện chủ trương đôi mới của đảng vế phát
triển kinh tế, chuyển nền kinh tế từ tập trung quan niêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Công ty đã không ngừng đổi mới
cơ chế quản lý đáo tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường xã hội.
Thực hiện nghị quyết 388 – HDTB sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, công
ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức tập chung đầu tư nâng cao năng lực sẵn có
củng cố uy tín của mình và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường xây
lắp điện.
Theo chủ trương của đảng và nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, ngày 12/12/2003 đại hội cổ đông thành lập được tiến hành và vào
ngày đó công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 2003000080 do sở kế

hoạch và đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang cấp và chình thức đi vào hoạt động.
Công ty có trụ sở chính : xã Tân Mỹ - huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang với
diện tích tương đối rộng 34.000 m
2
lại nắm ngay trên đường quốc lộ 1A cũ
Bắc Giang – Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
* Những thành tựu đạt được:
Trên cương vị là đơn vị chuyên ngành của tỉnh và luôn xây dựng được
các đường dây cao, hạ thế và trạm thế đến 35KW, lắp đặt các thiết bị cơ điện,
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
công trình cộng với những kinh nghiệm và bề dày thành tích hơn 40 năm xây
dựng và phát triển, trưởng thành, công ty đã đóng góp không nhỏ đối với sự
phát triển của tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói chung. Đặc biệt là những
công trình hoàn thành đã mang lại ánh sáng văn minh cho nền công nghiệp
hiện đại đến tất cả các nơi từ miền xuôi lên miền ngược, đến các vùng xa xôi
hẻo lánh như:
- Hệ thống chiếu sáng thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
- Đường dây 35KW cấp điện cho nhà máy nhiệt điện Sơn Động do tập
đoàn than và khoáng sản Việt Nam làm chủ đầu tư.
- Công trình chiếu sáng đường Bắc Thăng Long – Nội Bài để phục vụ
cho hội nghị APEC 14 do khu quản lý đường bộ II – Bộ giao thông vận tải
đầu tư.
Với những thành tựu đạt được công ty đã nhận được nhiều phần thưởng
của nhà nước, Bộ, Ngành ở TW và chính quyền địa phương. Đặc biệt:
Năm 2001 công ty đã được chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam tặng huân chương lao động hạng Ba.
Những năm vừa qua công ty liên tục đạt danh hiệu cơ sở trong sạch
vững mạnh đánh dấu bước phát triển không ngừng của công ty.

Hiện nay tổng số vốn của công ty được xác định là 1812.733.910
đ
(trong đó vốn cổ đông là 977.787.892
đ
chiêm khoảng 80.8% tổng số vốn.
Tổng số nhân viên trong công ty là 108 nhân viên trong đó công nhân lao
động là 95 người cán bộ quản lý gián tiếp là 13 người chiến khoảng 12% tổng
số cán bộ công nhân viên.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Sau những năm sắp xếp lại cơ câu tổ chức quan lý và định hướng mục
tiêu kinh doanh, công ty đã có một số thành tựu đáng khích lệ điều này thể
hiện rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh tháng 3 gần đây nhất là 2006,
2007, 2008.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
BIỂU SỐ 1-1
Công ty cổ phần xây lắp
Bắc Giang
Mẫu số BO2 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Trong những năm gần đây)
Đơn vị: đồng
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
Chỉ tiêu

số

Thuyết
minh
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
A B C 1 2 3
1.Doanh thu bán hàng và
CCDV
0
1
IV.08 3.328.976.790 4.576.898.450 5.598.965.070
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0
2
3.Doanh thu thuần về bán hàng
và ccdv (10=01-02)
1
0
3.328.976.790 4.576.898.450 5.598.965.070
4.Giá vốn hàng bán 1
1
2.398.764.550 3.498.760.900 4.420.980.900
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
CCDV (20=11-10)
2
0
930.212.240 1.078.137.550 1.177.984.170
6.Doanh thu hoạt động tài chính 2
1
7.Chi phí hoạt động tài chính 2
2
143.678.900 145.679.809 147.890.897
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2

4
480.000.000 536.146.800 575.852.160
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30=20+21-22-24)
3
0
162.854.440 250.631.132 306.350.126
10.Thu nhập khác 3
1
7.987.000 49.870.658 56.763.219
11.Chi phí khác 3
2
2.987.650 19.870.009 21.987.600
12.Lợi nhận khác (40=31-32) 4
0
4.999.061 30.000.649 34.775.619
13.Tổng lợi nhận trước thuế
(50=30+40)
5
0
167.853.790 280.631.781 341.125.835
14.Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
5
1
46.999.061 78.576.899 95.515.234
15.Lơi nhuận sau thuế
(60=50-51)
6
0

120.854.729 202.054.882 245.610.601
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Nhận xét:
Nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể thấy doanh thu bán hàng của
Công ty ngày càng tăng. Cụ thể doang thu năm 2007 tăng 1.247.921.660 đồng
so với năm 2006 tăng tương ứng với 37,5% và lợi nhuận sau thuế của năm
2007 tăng so với năm 2006 là 81.200.154 đồng tăng tương ứng là 67,18%.
Doanh thu của năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.022.066.620 đồng tương
ứng với tốc độ tăng là 22,3 %, lợi nhuận sau thuế của năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 43.555.719 đồng tương ứng tốc độ tăng là 21,6 % điều này cho
thấy hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn. Doanh nghiệp đã
sử dụng chi phí một cách hợp lý nên lợi nhuận ngày càng tăng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất trong Công Ty Cổ Phần Xây Lắp
Bắc Giang
1.2.1. Nhiệm vụ của Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài tỉnh, nắm vững nhu cầu
tiêu dùng của thị trường trong từng thời kỳ, có chiến lược và kế hoạch chủ
động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty sẽ ký
kết hợp đồng kinh tế với các bên đi thuê, sau đó giao lại cho các đội xây lắp
phân xưởng thực hiện kế hoạch trong hợp đồng đã ký. Các đội có thể nhận
toàn bộ hoặc một số phần trong hợp đồng. Chủ động tổ chức thi công và tự
khai thác trên thi trường sao cho phù hợp sản xuất thi công đảm bảo chất
lượng công trình kịp tiến độ và thời gian mà mang lại kết quả kinh kế cao.
1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm:
Do đặc điểm công trình đường dây tải điện trải dài theo tuyên qua
nhiều địa phương, khu vực có điều kiện xây lắp khác nhau, nên quy trình sản
xuất cụ thể từng công trình điện cũng khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát
quy trình sản xuất sản phẩm của Công Ty theo trình tự như sau :
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9

7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
SƠ ĐỒ 1
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
- Công tác lắp đặt hệ thống cáp dẫn điện đây là bước cuối cùng trong
quá trình sản xuất của một công trình điện.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang là một công ty hoạch toán độc
lập. Trong đó có 9 đội xây lắp các công trình và 2 phân xưởng sản xuất phục
vụ cho việc nắp đặt, thi công trình điện. Hoạt động của công ty theo mô hình.
Công ty lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp các đội xây lắp, phân xưởng sản xuất
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
Vận
chuyển
bốc dỡ
Sản xuấ
bê tông
cốt thép
Lắp sứ
phụ kiện
Đào đắp
đất đá
Lắp đựng
cốt thép
bê tông
Công tác
chuẩn bị
Lắp đặt
hệ thống
cable

dẫn điện
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
SƠ ĐỒ 2
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐƯỢC TỔ CHỨC

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Xây Lắp
Bắc Giang.
Phải đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của công ty. Thực hiện đầy đủ
toàn diện các chức năng quản lý. Phải đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ
trưởng trách nhiệm cá nhân. Trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ
tập thể của người lao động, phải phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh
trình độ kỹ thuật, chuyên môn, công nghệ sản xuất. Kinh doanh được coi là
những căn cứ để xây dựng bộ máy tổ chức quản lý.
Hiện nay, Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang có tổng số 108 cán bộ
công nhân viên trong đó có 13 cán bộ công nhân viên làm công tác gián tiếp
chiếm khoảng 12% tổng số cán bộ công nhân viên, còn lại là 95 cán bộ công
nhân viên là lao động trực tiếp sản xuất.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
Đội
xây
lắp
Số 2
. . . . . . .
.
Đội
xây
lắp
Số 9
Xưởng

sản xuất
cột điện
bê tông
Công ty
Xưởng
sản xuất
cơ khí
Đội
xây
lắp số
1
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Biểu số 1-2:
CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ
STT CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ SỐ LƯỢNG
A Trình độ Đại học 13
Cử nhân KT 03
Kỹ sư điện 04
Kỹ sư xây dựng 03
Kỹ sư KTXD 01
Kỹ sư công trình thủy 01
Kỹ sư cơ khí 01
B Kỹ thuật nghiệp vụ 95
Kỹ thuật điện 11
Kỹ thuật xây lắp đường dây và TBA 47
Kỹ thuật xây dựng 27
Kỹ thuật gia công cơ khí 10
Tổng cộng (A+B) 108
(Trích từ sổ Quản lý cán bộ, công nhân viên)

Công ty có 3 phòng chức năng:
- Phòng tổ chức - hành chính
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Phòng kế toán - tài chính
Các phòng ban được bố trí một cách khoa học, được phân công nhiệm
vụ cụ thể nhằm giúp việc cho giám đốc công ty.
SƠ ĐỐ 3
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Trong đó:
* Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyên nhân danh quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp
luật là cơ quan quyền lực nhất trong công ty.
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do đại diện đồng cổ đông bầu ra
chuyên quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
* Giám đốc:
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng tổ
chức - hành
chính
Phòng kế
hoạch – kỹ
thuật
Phòng kế

toán – tài
chính
Hội đồng quản trị
Đội xây
lắp số 9
. . . . . . . .
Đội xây
lắp số 1
Xưởng sản
xuất cột bê
tông
Xưởng
sản xuất
các sản
phẩm cơ
khí
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất quản lý và điều hành
công ty. Giám đốc, bố trí và sử dụng lao động theo quy định của hội đồng
quản trị, đồng thời khen thưởng, kỷ luật cho thôi việc với người lao động theo
quy định của bộ luật lao động.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty theo nghị định, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của hội
đồng cổ đông, điều lệ của công ty.
* Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết công
việc khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
* Các phòng ban trong công ty
- Phòng tổ chức - hành chính:

+ Tham mưu cho giám đốc về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và
bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
+ Quản lý toàn bộ hồ sơ, lý lịch của các cán bộ công nhân viên trong
công ty là thành viên thường trực của hội đồng thi đua, khen thưởng của công
ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về việc quy hoạch cán bộ, đề bạt, phân công
cán bộ quản lý người lao động. Kết hợp với các phòng ban khác xây dựng kế
hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán – tài chính
+ Tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động kinh doanh của công ty theo
đúng luật kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo kế toán thông kê, phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
+ Tham mưu cho giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện các chế độ tài chính, tiền tệ, theo chế độ hiện hành của nhà nước.
+ Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp trước hội đồng
quản trị và giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của kế toán theo quy định.
- Phòng kế toán – kỹ thuật:
+ Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, tổng hợp kế hoạch sản
xuất kinh doanh toàn công ty.
+ Quản trị hợp đồng kinh tế, giúp đỡ các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ xây
dựng công trình công ty thi công
+ Lập hồ sơ dự thầu, dự án, xây dựng phương án thi công
+ Thường xuyên thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát kỹ thuật

đối với dự án các công trình các công ty đang thi công
- Các đội sản xuất:
Được quyền tự quản lý lao động, chủ động về công việc, vật tư, nguyên
liệu, chủ động về tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BẮC GIANG
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Lắp
Bắc Giang
Bộ máy Kế toán Công ty là tập hợp những người làm kế toán tại công
ty cùng với các phương tiện trang bị dùng để ghi chép tính toán, xử lý toàn bộ
những thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu
nhận, kiểm tra, xử lý đến những khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin
kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế
toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của công ty. Tổ
chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường
của mình đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác là
mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào quy mô và đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do
đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh là Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc
Giang có quy mô nhỏ, tổ chức hoạt động tập trung, do vậy công ty đã lựa
chọn hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán
trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Tại các đội sản xuất
chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu nhận xử lý chứng từ ban đầu. Sử
dụng hình thức kế toán này góp phần đảm bảo cho kế hoạch kế toán phát huy
đầy đủ vai trò, chức năng của mình nhằm giúp việc cho nhận thức và phân

công lao động, chuyên môn hóa nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân
viên kế toán, có thể khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
* Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm điều hành chung giúp giám đốc công ty thực hiện
pháp lệnh kế tóa thống kê của nhà nước trong sản xuất kinh doanh. Phân công
trách nhiệm cho từng người, giúp giám đốc công ty thực hiện các chế độ về
quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về lao động, tiền lương và các
chế độ khác.
* Kế toán vật tư – tài sản:
Khi nhận được các công văn mua sắm vật tư và tài sản cố định, kề toán
phải kiển tra đánh giá lại và tính nguyên giá cho tài sản cố định, tính số dư
tăng hay giảm khâu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng sổ chi tiết số 3 và
một số chứng từ khác có liên quan.
* Kế toán lao đông - tiền lương:
Giúp kế toán trưởng theo dõi lao động,tiền lương trong công ty,căn cứ
vào bảng chấm công từ các phòng ban,kế toán phải trình lương cho cán bộ
công nhân viên và trích % bảo hiển xã hội theo quy đinh của nhà nước.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
Kế toán trưởng
Kề toán
lao động
tiền lương
Kế toán
chi phí
giá thành

Kế toán
công trình
Kề toán
tổng hợp
Kề toán
vật tu tài
sản cố
định
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
* kế toán chi phí giá thành:
Căn cứ vào bảng phân bổ khân hao tài sản cố định dùng cho sản xuất,
căn cứ vào chi phí sản xuất lớn, thường xuyên trên cơ sở đó tình giá thành
* kế toán tổng hợp:
Tập hợp các chứng từ thu, chi, nhập, xuất. . . kế toán làm nhiệm vụ như
kế toán vốn bằng tiền, kế toàn nguyên vật liệu. . . , lập bảng báo cáo tài chính
* kế toán công trình:
Hoạch toán cho phì cho từng công trình, hạng mục công trình để tình
giá thành cho sản phẩn
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.
Tổ chức vận dụng các chính sách,chế độ, thể lệ về kế toán được quy
định,các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan
trọng nhắm xác định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách về
kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận
dụng một các phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể
mà kế toán phải thực hiện một các nhất quán trong việc cung cấp thông tin.
Để phù hợp với công tác quả trị kinh doanh, công ty đã thực hiện chế
độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QD – BTC ngày 14 thàng 9 năm 2006
của Bộ Tài Chình về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ

Những quy định khác về kế toán không quy định trong quyết định này
được thực hiện theo luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31
tháng 4 năm 2004 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật kế toán trong hoạt động kinh doanh.
* Tổ chức hệ thống chứng từ:
Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ kế toán như:
+ Về lao động – tiền lương :
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
- bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng…
+ về hàng nhập kho bao gồm :
- phiếu nhập kho
- phiếu xuất kho,
- phiếu xuất vật tư theo hạn mức…
+ về hàng hóa bao gồm:
- hóa đơn GTGT
- phiếu kê mua hàng
+ về tiền tệ bao gồm:
- phiếu thu chi,
- giấy đề nghị tạm ứng
- giấy thanh toán tạm ứng. . .
+ về tài sản cố định:
- biên bản giao nhận tài sản cố định,
- biên bản thanh lý tái sản cố định và một số chứng từ khác
* Hệ thống tài sản kế toán:
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang đã sử dụng hệ thống tài sản
trong hệ thống tài khoản được quy định tại quyết định 48/2006/QĐ – BTC

ngày 14 tháng 9 năm 2008
BIỂU SỐ 2-1
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP BẮC GIANG
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
TT
Số hiệu TK
( cấp 1)
TÊN TÀI KHOẢN Ghi chú
1 2 3 4
1
2
4
5
8
9
10
11
12
16
17
24
26
111
112
131
133
142

152
153
154
155
211
214
311
331
TÀI KHOẢN LOẠI 1
TÀI KHOẢN NGẮN HẠN
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí chờ phân bổ
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Thành phẩm
TÀI KHOẢN LOẠI 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
TÀI KHOẢN LOẠI 3
NỢ PHẢI TRẢ
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Chi tiết theo từng
khách hàng

Chi tiết theo yêu
cầu quản lý
Chi tiết theo yêu
cầu quản lý
Chi tiết theo công
trình
Chi tiết theo công
trình
Chi tiết theo đối
tượng
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
27
28
30
31
34
38
40
45
46
47
48
50
333
334
338
341
411

421
511
632
635
642
711
811
Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
Phải trả người lao động
Phải trả phải nộp khác
Vay dài hạn
TÀI KHOẢN LOẠI 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
TÀI KHOẢN LOẠI 5
DOANH THU
Doanh thu bán hàng và CCDV
TÀI KHOẢN LOẠI 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
TÀI KHOẢN LOẠI 7
THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
TÀI KHOẢN LOẠI 8
CHI PHÍ KHÁC

Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
TÀI KHOẢN LOẠI 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
Chi tiết theo đối
tượng
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
51 911
DOANH
Xác định kết quả kinh doanh
* Chế độ sổ kế toán:
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên với hình thức kế toán là chứng từ - ghi
sổ. Sổ kế toán của công ty bao gồm các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chừng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ.căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm
căn cứ lập chứng tứ ghi sổ được ghi vào cái sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chình phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chỉ tiết ( được lập từ sổ kế toán chi tiết ) dùng để lập báo cáo tài chình.
SƠ ĐỒ 5
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ

SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phương phát tình khấu hao tài sản cố định:
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
Chứng từ gốc
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang sử dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng theo nghị quyết số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12
năm 2003 của bộ trưởng tài chính
* Hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế
toán phản ánh tổng quát tình hình tái sản nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kế
quả của từng hoạt động tại một thời điểm nhất định váo trong các biểu, bản
quy định. Hệ thống báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước
Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính như sau:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01
- Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09
- Phục vụ nội bộ công ty
- Báo cáo giá thành sản phẩm
- Báo cáo tài chình sử dụng tài sản cố định được phân loại theo nơi sử
dụng. Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán nhằm cung cấp các chi tiêu tổng hợp nhất và tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1.kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của Công ty chủ yếu là tại quỹ tiền mặt. Trong quá trình
sản
xuất kinh doanh vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu: thanh
toán các khoảng nợ của doanh nghiệp hoặc mua bán nguyên vật liệu, trả cho
người bán, trả lương cho công nhân viên, trả lãi dài hạn và các khoản vay đến
hạn….
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9

22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Vốn bằng tiền cũng được Công ty quản lý chặt chẽ tránh bị lợi dụng,
mất mát. Cụ thể quy trình hoạch toán vốn bằng tiền như sau:
Hàng ngày kế toán bán hàng phản ánh các nghiệp vụ thu tiền từ người
mua thông qua các phiếu thu và giấy thanh toán của người mua, tiền được
nhập vào quỹ tiền mặt thông qua thủ quỹ. Kế toán bán hàng tập hợp các
chứng từ trên và nộp lên kế toán trưởng để vào sổ chi tiết tài khoản 111 (sổ
quỹ tiền mặt). Đông thời thủ quỹ cũng căn cứ phiếu thu do kế toán chuyển
sang khi chi quỹ tiền mặt cũng vào sổ quỹ tiền mặt như thu quỹ.
Kế toán trưởng căn cừ vào hóa đơn thanh toán của người bán, giấy bán
của ngân hàng về các khoản vay đến hạn trả, bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt. . .viết phiếu chi
chuyển xuống cho thu quỹ chi tiền đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản 111( sổ
quỹ tiền mặt của kế toán).
Thủ quỹ căn cứ các phiếu chi do kế toán chuyển xuống vào sổ quỹ
tiền mặt và chi tiề.
- Hàng ngày, cả kế toán và thủ quỹ đều phản anh tình hình thu chi và
tổng quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ
sách, phát hiện và sử lý kịp thời.
Để quản lý tốt vốn bằng tiền trong công ty, Công Ty Cổ Phần Xây
Lắp Bắc Giang đã tách biệt việc bảo quản vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép
các nghiệp vụ này.
Ngoài ra Công ty thường xuyên đối chiểu sổ quỹ tiền mặt của kế toán
và sổ của thủ quỹ cụ thể:
- tách biệt nhiệm vụ của thủ quỹ và kế toán, nhân viên thủ quỹ không
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên không được giữ tiền mặt.

Ban hành chế độ kiểm kê tiền, quy định rõ trách nhiệm cá nhân trong việc
quản lý quỹ tiền mặt.
- sử dụng đơn vị thống nhất bằng đồng Việt Nam.
2.3.2.Kế toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
Vay nợ là một cách huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất –
kinh doanh. Khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho các hoạt động đặc biệt với
một doanh nghiệp xây lắp điện, các khoản vay trên được kế toán trưởng theo
dõi trên sổ chi tiết tài khoản 311, 341.
Đối với các khoản nợ vay của nhà cung cấp kế toán trưởng cũng theo
dõi trên sổ chi tiết tài khoản 331 và mở nhiều trang sổ cho từng nhà cung cấp
để theo dõi, thanh toán và đối chiếu được chính xác đối với nhà cung cấp.
Kế toán trưởng theo dõi các khoản lãi vay và hạch toán chi tiết vào tài
khoản 635 ( chi phí lãi vay) cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu là vốn góp của các thánh viên vời
tổng số tiền được theo dõi trên tài khoản 411 ( nguồn vốn kinh doanh). Vốn
chủ sở hữu của Công ty được tăng dần lên hàng năm từ các khoản lợi nhuận
sau thuế do hoạt động kinh doanh hiệu quả.
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất
Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Bắc Giang là một doang nghiệp nhà nước,
chuyên xây lắp đường dây và trạm đáp ứng nhu cần về điện cho nhân dân.
Sản phẩm là các đường dây và trạm, cao thế , hạ thế. Hoạt động sản xuất của
công ty có quy mô lớn, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chức, thời gian thi
công lâu dài (có thể là chu kỳ hoặc vài chu kỳ kế toán mới hoàn thành công
trình). Đặc điểm này đói hỏi phải có phương pháp hoạch toán chi phí, phân
loại chi phí và cơ cầu giá thành hợp lý.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Trần Thị Nam Thanh
Công ty giao trách nhiệm trực tiếp cho các đội sản xuất. Qua đó, giao

cho đội chịu trách nhiệm tự cung cấp phần lớn khoản mục chi phí trên cơ sở
ủy quyền của công ty dựa vào định mức dự toán thiết kế và kế toán thi công,
công ty sẽ cấp vốn chi phí theo định mức đó.
Phòng kế toán công ty chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất để thi công công
trình điện,hàng ngày lập chứng từ ghi sổ vào sổ kế toán các chi phí phát sinh
được tập hợp bên nợ TK 154. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( chi phí
theo công trình, hạ mục công trình) ghi có TK liên quan. Kế toán tiền hành
phân loại chi phí theo khoản mục như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công, chi phí sản xuất chung
nhưng không sử dụng TK 621,622,623,627. . .Công ty chỉ sử dụng duy nhất 1
tài khoản 154( chi phí theo công trình, hạ mục công trình) để tập hợp chi phí
bên nợ TK 154 – tính giá thành sản phẩm.
Vì không sử dụng TK loại 6 nên công ty mở sổ cho TK 154 thành
những tài khoản chi tiết để theo dõi chi phí cho từng hoạt động:
- TK 15401: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 15402: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp.
- TK 15403: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển chi phí sử
dụng máy móc thi công.
- TK 15404: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển chi phí sản
xuất chung.
Nếu theo dõi tưng hạng mục của công trình, kế toán lại mở tiếp TK
154 chi tiết so với các TK 15410….đã nêu trên. Mỗi hạng mục công trình có
cùng 1 số thứ tự nhất định.
SV: Chu Thị Hòa – KT – K9
25

×