Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên các trường đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.67 KB, 27 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN






VŨ THỊ THÚY HẰNG




GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA HỌC TẬP CHO
SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


\









THÁI NGUYÊN - 2015


Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Ngô Hiệu
2. PGS.TS Phan Thanh Long


Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:




Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp cơ sở họp tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
vào hồi giờ ngày tháng năm




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục hành vi văn hóa học tập (HVVHHT) có vai trò quan
trọng đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường và giúp sinh viên (SV)
có cách thức để học tập hiệu quả. Mặc dù vấn đề này đã được các nhà
khoa học giáo dục nghiên cứu ở một vài khía cạnh nhưng hiện nay vẫn
chưa có sự thống nhất nội dung, biện pháp giáo dục HVVHHT một cách
cụ thể và toàn diện.
Công tác đào tạo giáo viên ở các trường đại học sư phạm (ĐHSP) đặt
ra yêu cầu cần giáo dục và phát triển ở SV hệ thống hành vi VHHT để các
nhà giáo tương lai có thể phát triển năng lực học tập, học thường xuyên, học
suốt đời đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội; là tấm
gương sáng về hành vi, cách ứng xử trong học tập để các em học sinh noi
theo. Chính vì vậy, nghiên cứu giáo dục HVVHHT cho SV các trường đại
học sư phạm là hết sức cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp giáo dục hành vi văn hóa học tập cho SV
đại học sư phạm nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo
hiện nay của các trường ĐHSP.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình hình thành và phát triển
hành vi văn hóa học tập của sinh viên ĐHSP trong quá trình đào tạo
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình hình thành và phát triển
các phẩm chất nhân cách của sinh viên ĐHSP.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, trình độ HVVHHT của sinh viên các trường ĐHSP
chưa cao. Nếu xây dựng các biện pháp giáo dục HVVHHT có tính hệ
thống, theo hướng phát triển ở SV nhận thức, thái độ, kỹ năng hành vi

(HV) phù hợp với các giá trị xã hội trên cơ sở mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với công việc, con người với môi
trường của sinh viên trong quá trình học tập (HT) thì sẽ có ảnh hưởng
tích cực đến hành vi và kết quả học tập của SV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục hành vi văn hoá học tập
cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hành vi văn hóa học tập của sinh viên và giáo
dục hành vi văn hoá học tập cho sinh viên tại các trường Đại học Sư phạm.
5.3. Đề xuất, thực nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi văn
hoá học tập cho sinh viên ở các trường Đại học Sư phạm

2
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
- Nghiên cứu HVVHHT trong các mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với công việc, giữa con người với môi
trường của SV trong quá trình học tập.
- Chọn lọc và tập trung nghiên cứu thực trạng một số HVVHHT
cơ bản của SV: hành vi văn hóa nề nếp, hành vi văn hóa học hỏi, hành vi
văn hóa chia sẻ.
6.2. Khách thể điều tra: Quá trình nghiên cứu thực tiễn được tiến
hành trên 720 SV năm thứ 2 và 232 GV, CBQL ở các trường: Đại học
sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp quan sát; Phương pháp
điều tra (ankét); Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp phân tích
sản phẩm hoạt động; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp

chuyên gia; Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Trong xu thế phát triển hiện nay, HVVHHT có vai trò quan
trọng đối với người học trong việc đáp ứng những yêu cầu đa dạng và
thay đổi của hoạt động học tập, giúp người học phát triển chất lượng học
tập bền vững; góp phần xây dựng môi trường học tập lành mạnh. Đối
với SV các trường ĐHSP, giáo dục HVVHHT có ý nghĩa quan trọng
trong việc chuẩn bị cho sinh viên những yếu tố cần thiết của nhân cách
nhà giáo tương lai.
8.2. HVVHHT của SV biểu hiện trong các mối quan hệ học tập
giữa sinh viên với thầy cô, với bạn bè, với bản thân, với nhiệm vụ học
tập và phát triển năng lực nghề nghiệp, với môi trường học tập, thông
qua các mặt nhận thức, thái độ, kỹ năng hành vi.
8.3. Giáo dục HVVHHT cho SV các trường ĐHSP là quá trình lâu dài,
đòi hỏi phải kết hợp các biện pháp tác động vào nhận thức, tình cảm, kỹ năng
thực hiện hành vi học tập của sinh viên và tạo dựng môi trường văn hóa học
tập trong nhà trường; gắn với giá trị và yêu cầu của nghề nghiệp. Đặc biệt
cần quan tâm khích lệ vai trò chủ thể, phát huy tính tự giác, phát triển nhu cầu
văn hóa hành vi học tập của sinh viên trong quá trình giáo dục HVVHHT để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa yêu cầu bên ngoài thành nhu cầu tự thân.

3
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về mặt lý luận
Xác định được quan niệm khoa học về HVVHHT của sinh viên và
hệ thống khung lý luận về giáo dục HVVHHT cho sinh viên ĐHSP:
Khái niệm, đặc trưng, biểu hiện của HVVHHT; khái niệm, ý nghĩa,
nhiệm vụ, nội dung, các con đường giáo dục HVVHHT cho SV các
trường ĐHSP. Góp phần khẳng định giáo dục HVVHHT là nhiệm vụ
cấp thiết trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường ĐHSP hiện nay.

Luận án là tài liệu mới góp phần làm phong phú thêm lý luận giáo dục
văn hóa học tập cho người học trong nhà trường.
9.2. Về mặt thực tiễn
- Phát hiện được một số vấn đề thực trạng HVVHHT của sinh viên
và thực trạng công tác giáo dục HVVHHT cho sinh viên ở các trường
ĐHSP hiện nay; Khái quát được nguyên nhân của thực trạng đó.
- Xây dựng được một số biện pháp giáo dục hành vi VHHT cho
sinh viên trong nhà trường đại học sư phạm:Nâng cao nhận thức về giáo
dục HVVHHT cho SV trong các trường ĐHSP; Tổ chức luyện tập hành
vi VHHT cho SV trong các hoạt động giáo dục, dạy học; Áp dụng
phương pháp kỷ luật tích cực trong tổ chức dạy học các môn khoa học ở
trường ĐHSP; Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục hành vi VHHT
cho SV vào nội dung giáo dục và đào tạo của trường ĐHSP; Tổ chức
cho SV tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập; Kiểm
tra, đánh giá và nhân rộng điển hình hành vi VHHT; Xây dựng môi
trường học tập thân thiện, nghiêm túc, tích cực trong nhà trường ĐHSP.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có khả năng chuyển giao và ứng
dụng trong xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường đại học, cao đẳng
nói chung. Đặc biệt, luận án cung cấp thêm tư liệu để các trường ĐHSP
tổ chức tốt hơn công tác giáo dục phẩm chất nhân cách cho sinh viên.
Nội dung luận án có thể sử dụng làm tài liệu trong tổ chức hoạt động dạy
học và giáo dục nhằm nâng cao thành tích học tập cho sinh viên và xây
dựng văn hóa học tập trong các nhà trường ĐHSP hiện nay.
10. Cấu trúc luận án
Luận án gồm: Mở đầu; Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục hành
vi văn hóa cho sinh viên đại học sư phạm; Chương 2: Thực trạng giáo
dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên các trường đại học sư phạm;
Chương 3: Biện pháp giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên các
trường đại học sư phạm; Kết luận; Khuyến nghị; Danh mục các tài liệu
tham khảo; Phụ lục.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HOÁ HỌC
TẬP CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, các nghiên cứu về phát triển hành vi văn hóa
học tập đã tồn tại và phát triển theo hai hướng chính:
- Nghiên cứu hành vi VHHT là hành vi đặc trưng, biểu thị trình độ
phát triển cao trong hoạt động học tập của con người. Ví dụ theo Ronald
Gross (2007), đó là hành vi tự học; theo Bostock John (2013), đó là
hành vi học tập tích hợp; theo Tsunesaburo Makiguchi (1994), đó là học
sáng tạo;…
- Nghiên cứu hành vi VHHT với ý nghĩa là hành vi tích cực,
hành vi tốt, hành vi đẹp, hành vi có ý nghĩa đối với hoạt động học tập
của cá nhân hay cộng đồng. Ví dụ: theo Rezke (1973), đó là học tập
hợp lý trên cơ sở hợp tác và tự quản lý hoạt động học của bản thân;
Gryen (2004), đó là hành vi học tập có phương pháp khoa học mang lại
kết quả học tập cao;…
Những nghiên cứu trên đã chỉ ra đặc điểm, cấu trúc, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển HVVHHT. Thành tựu này
tạo cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa và xây dựng nội dung giáo dục
HVVHHT cho SV các trường ĐHSP.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về giáo dục HVVHHT cho SV đã được
quan tâm xong chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu. Hiện
nay, nghiên cứu này đã được thực hiện theo các hướng: nghiên cứu hành
vi VHHT dưới góc độ giáo dục hành vi đạo đức, lối sống cho học sinh

trong nhà trường; hành vi VHHT là một bộ phận trong xây dựng văn hóa
học đường; Hướng nghiên cứu hành vi VHHT trong nội dung nâng cao
chất lượng, hiệu quả của việc học, Đặc biệt, chưa có công trình nào
nghiên cứu giáo dục HVVHHT cho SV ĐHSP.

5
Kết quả nghiên cứu trên của các nhà khoa học trên thế giới và
Việt Nam nêu trên là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng giúp tác giả
luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề “Giáo dục hành vi văn hóa học tập cho
sinh viên các trường Đại học Sư phạm” trong điều kiện hiện nay.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Văn hoá và văn hóa học tập
1.2.1.1. Văn hoá
Có nhiều quan niệm về khái niệm văn hóa. Trong luận án, tác giả
thống nhất và kế thừa quan niệm: văn hóa là tổng thể các giá trị, chuẩn
mực, là những cái tốt đẹp được tích lũy trong đời sống con người làm
khái niệm công cụ cho các nghiên cứu tiếp theo của luận án
1.2.1.2. Văn hóa học tập
Tác giả luận án tiếp cận khái niệm VHHT theo tiếp cận giá trị.
Theo đó, VHHT là hệ thống các giá trị tốt đẹp được tích lũy, phát triển
và biểu hiện trong hoạt động học tập, trở thành chuẩn mực chi phối cách
thức suy nghĩ, tình cảm, hành động của người học.
1.2.2. Hành vi văn hóa
1.2.2.1. Hành vi
Tác giả luận án kế thừa khái niệm hành vi của các nhà Tâm lý học
Mác-xít: hành vi thực chất là những phản ứng, cách ứng xử thể hiện ở thái độ,
cử chỉ, ngôn ngữ,… Đó là biể u hiệ n cụ thể của hoạ t độ ng đượ c điề u khiể n bở i
cấ u trú c tâm lý bên trong củ a chủ thể vớ i tư cá ch là mộ t nhân cá ch.
1.2.2.2. Hành vi văn hóa
Từ những nghiên cứu về biểu hiện và đặc điểm của HVVH, tác

giả luận án xác định: HVVH là hành vi có ý thức của con người, vừa
phù hợp với các chuẩn mực xã hội, vừa có ý nghĩa, giá trị xã hội - thể
hiện nguyện vọng làm đẹp cuộc sống của con người với tính thẩm mỹ
cao, làm hài lòng hoặc khơi gợi và nuôi dưỡng những cảm xúc tích cực
của chủ thể và những người khác.
1.2.3. Hành vi văn hóa học tập
Theo tác giả luận án: Hành vi văn hóa học tập là cách ng x có ý
thc được thúc đẩy bởi động cơ học tập đúng đắn thể hiệ n những giá trị
tốt đẹ p củ a con người trong các mối quan hệ của người học trong quá
trnh học tập, vừa phù hợp với chuẩn mực xã hội, vừa là mẫu mực có tác
dụng giáo dục, thuyết phục người khác thực hiện theo.

6
Hành vi văn hóa học tập có thể được nhìn nhận và đánh giá trong các
mối quan hệ học tập của SV thông qua các mặt chủ yếu: nhận thức của cá
nhân về hành vi, thái độ thực hiện hành vi và kỹ năng thực hiện hành vi.
1.2.4. Giáo dc hành vi văn hóa học tập
Giáo dục HVVHHT là quá trnh tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục đến người học, thông qua việc tổ chc hợp lý
các loại hnh hoạt động học tập và rèn luyện cho người học, nhằm hnh
thành và phát triển ở người học nhận thc đúng đắn và tnh cảm tích
cực đối với HVVHHT, có nhu cầu và tính sẵn sàng học tập, có thói quen
và kỹ năng thực hiện HVVHHT.
1.3. Cơ sở tâm lý của việc giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên
1.3.1. Cấu trúc của hành vi văn hóa học tập
Cấ u trú c hà nh vi văn hó a họ c tập bao gồ m nhữ ng thà nh phầ n cơ bả n
như: Thành phần nhận thức; Thành phần thái độ và xúc cảm học tập; Thành
phầ n kỹ năng thực hiệ n hà nh vi.
1.3.2. Cơ chế hình thành hành vi văn hóa học tập của SV trong nhà trường
Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà Tâm lý học ở Việt Nam

và thế giới, tác giả luận án xác định: quá trình hình thành hành vi VHHT
trải qua quá trình lâu dài, nhiều giai đoạn. Về cơ bản quá trình hình
thành HVVHHT ở người học diễn ra theo cơ chế hoạt động: chuyển từ
những yêu cầu bên ngoài thành nhu cầu thực hiện và tự giác thực hiện
các hành vi ấy. Bao gồm: Giai đoạn người học hình thành ý thức về hành
vi; Giai đoạn thích ứng của cá nhân với hành vi; Giai đoạn phát triển ý
thức cá nhân về hành vi. Quá trình hình thành hành vi VH cho thấy, chỉ
khi nào HVVHHT trở thành hành vi tự thân - tức là người học tự ý thức,
tự giác thực hiện thì hành vi mới là hành vi VHHT đúng nghĩa. Đó chính
là nét bản chất của cơ chế hình thành hành vi văn hóa trong học tập.
1.3.3. Đặc điểm tâm lý của sinh viên đại học sư phạm
SV có sự phát triển mạnh mẽ về các quá trình nhận thức, tự ý thức,
đời sống tình cảm, xu hướng nhân cách. Sự phát triển này tạo ra thuận lợi để
phát triển hệ thống hành vi VHHT trong học tập ở trường ĐHSP.

7
1.3.4. Đặc điểm hoạt động học tập có tính chất nghiên cứu của SV
1.5. Tiếp cận giá trị - hoạt động - nhân cách trong giáo dục
HVVHHT cho SV các trƣờng ĐHSP: Là phương pháp tiếp cận giáo
dục dựa trên giá trị VHHT cốt lõi để thiết kết hoạt động nhằm hình
thành nhân cách người học theo định hướng giá trị.
1.6. Quá trình giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên các
trƣờ ng Đạ i họ c Sƣ phạ m
1.6.1. Mc đích, ý nghĩa của việc giáo dc HVVHHT cho sinh viên
trường Đại học Sư phạm
1.6.2. Nhiệm v giáo dc hành vi văn hóa học tập
Về nhận thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cần thiết về
hành vi văn hóa học tập; Về thái độ: Hình thành và củng cố ở sinh viên
thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đối với các giá trị hành vi; Về
hành vi: Rèn luyện để mỗi sinh viên tự giác thực hiện hành vi văn hóa

trong học tập, có thói quen thực hiện hành vi học tập theo các chuẩn
mực của văn hóa học tập.
1.6.3. Nội dung giáo dc HVVHHT cho sinh viên các trường ĐHSP
* Cơ sở xá c định nộ i dung giá o dụ c HVVHHT cho sinh viên cá c
trườ ng ĐHSP
* Nội dung giáo dục HVVHHT cho sinh viên ĐHSP gồm hệ thống
các giá trị cốt lõi và các hành vi học tập điển hình. Hệ thống các giá trị này
được phản ánh thông qua các HVVHHT mà SV cần thực hiện.
Quan hệ ứng xử
của SV
Giá trị cốt lõi
Đối với bản thân
Tự trọng; Tự tin; Trung thực; Kỷ luật; Yêu cầu
cao đối với bản thân; Phát triển liên tục
Đối với thầy cô
Kính trọng; Học hỏi; Chia sẻ; Hợp tác
Đối với bạn bè
Học hỏi; Chia sẻ; Hợp tác; Đoàn kết; Hữu nghị,
thân thiện
Đối với nhiệm vụ học tập
và phát triển năng lực
nghề nghiệp
Trách nhiệm, nghĩa vụ chủ động học tập; Tự
giác học tập; Tích cực học tập ; Sáng tạo trong
học tập
Đối với môi trường học tập
(Cảnh quan, cơ sở vật chất
của nhà trường)
Quý trọng; Thân thiện; Phát triển môi trường


8
* Các nhóm hành vi học tập điển hình: Hành vi văn hóa nề nếp;
Hành vi văn hóa học hỏi; Hành vi văn hóa chia sẻ; Hành vi văn hóa hợp
tác; Hành vi học tập có phương pháp và có chất lượng; Hành vi xây dựng
và phát triển môi trường học tập.
1.6.4. Phương pháp giáo dc hành vi VHHT cho SV ĐHSP
PP giảng giải, PP đàm thoại, PP nêu gương, PP tập thói quen, PP
giao nhiệm vụ HT, PP tạo dư luận xã hội, PP tạo tình huống giáo dục,
PP khen thưởng, PP kỷ luật tích cực.
1.6.5. Con đường giáo dc hành vi VHHT cho sinh viên ĐHSP
1.6.5.1. Thông qua tổ chc hoạt động dạy học trên lớp
1.6.5.2. Tổ chc các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.6.5.3. Xây dựng môi trường văn hóa học đường trong nhà trường
1.6.5.4. Tích hợp nội dung giáo dục hành vi VHHT vào hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình giáo dục hành vi văn hóa
học tập cho sinh viên các trƣờng Đại học sƣ phạm
1.7.1. Các yếu tố từ phía người học: động cơ học tập, hứng thú học tập,
định hướng giá trị văn hóa học tập, nhu cầu văn hóa hành vi, kinh nghiệm
học tập, các đặc điểm về tính cách, giao tiếp của người học, đặc biệt là khả
năng tự ý thức, tính tích cực cá nhân
1.7.2. Giáo viên và tập thể sư phạm: Sự quan tâm của tập thể sư phạm;
tính chất và mức độ của yêu cầu học tập, trình độ giáo dục của nhà sư
phạm; sự thống nhất về nội dung, phương pháp tác động giáo dục; sự mẫu
mực trong nhân cách nhà giáo đặc biệt trong giao tiếp với sinh viên, trong
quan hệ đồng nghiệp,…
1.7.3. Môi trường học tập trong nhà trường Sư phạm: bầu không khí
học tập, các mối quan hệ giao tiếp học tập, các điều kiện như hệ thống văn
bản chỉ đạo, các quy định, quy chế và các chế tài,…
1.7.4. Ảnh hưởng của các nhân tố từ cuộc sống hiện đại: Những yêu

cầu của xã hội hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức; quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đạt ra cho con người những thách
thức về sự hiểu biết và kỹ năng lao động. Bên cạnh đó, những quan niệm
xã hội đã tác động mạnh mẽ đến từng cá nhân người học…

9
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA
HỌC TẬP CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Mc tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng hành vi văn hóa học tập(về các mặt nhận thức,
thái độ, kỹ năng thực hiện hành vi) của sinh viên đại học sư phạm; Đánh giá
nội dung, phương pháp, tác dụng giáo dục HVVHHT cho sinh viên ở một
số trường đại học sư phạm và xác định nguyên nhân của thực trạng.
2.1.2. Đối tượng và quy mô khảo sát
Luận án khảo sát tại 03 trường đại học sư phạm là: Đại học sư phạm-
đại học Thái Nguyên, đại học sư phạm Hà Nội, đại học sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh với 720 SV năm thứ 2 và 232 GV, CBQL.
2.1.3. Nội dung khảo sát
- Đối với sinh viên: khảo sát nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hiện
HVVHHT của SV; Nhận thức, thái độ tham gia hoạt động giáo dục
HVVHHT; thực trạng GDHVVHHT ở trường SP; Đánh giá về hiệu quả
GDHVVHHT cho SV trong trường; nguyện vọng tham gia hoạt động
giáo dục HVVHHT của SV
- Đối với GV, CBQLGD: nhận thức, thái độ, hành động tham gia
giáo dục HVVHHT; đánh giá về công tác giáo dục HVVHHT cho SV
2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả
Chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp: điều tra viết,

phỏng vấn, quan sát, phân tích sản phẩm hoạt động, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp toán học trong nghiên cứu.
2.2. Thực trạng hành vi văn hóa học tập của sinh viên đại học sư phạm
2.2.1. Thực trạng nhận thức chung của sinh viên đại học sư phạm về
HVVHHT
- Về KN: 60,56% SV nhận thức đúng, 39,44% SV nhận thức đúng
nhưng chưa đầy đủ về khái niệm HV.
- Về ý nghĩa: SV đồng thuận cao trong đánh giá về ý nghĩa hành
vi theo hướng HVVHHT là hành vi có ích, giúp SV hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập (92,92%), học có chất lượng (93,33%),…
- Về các loại hành vi VHHT cần thực hiện: SV thống nhất trong
đánh giá các hành vi nề nếp, học hỏi, chia sẻ, học có chất lượng,…

10
2.2.2. Thực trạng một số hành vi văn hóa học tập của sinh viên ĐHSP
2.2.2.1. Hành vi văn hóa nề nếp học tập của SV
- Về nhận thức, có 62,22% SV nhận thức phần lớn là đúng về ý
nghĩa; 53,90% SV nhận thức phần lớn là đúng về nội dung HV.
- Về thái độ: điểm trung bình thái độ nghiêm túc thực hiện các
quy định nề nếp HT dao động từ 2,08 đến 3,52 điểm; điểm trung bình tự
đánh giá mức độ chủ động của SV dao động từ 2,31 đến 3,39 điểm.
- Về kỹ năng HV: Đánh giá tần suất thực hiện quy định nề nếp
học tập ở các mức độ RTX, TX, TT, HK, CBG, kết quả cho thấy điểm
TB dao động từ 2,33 đến 4,18 điểm. SV thực hiện các quy định về giờ
giấc học tập, chuẩn bị phương tiện HT,… tốt hơn các quy định về chuẩn
bị bài trước khi đến lớp, nề nếp tác phong trong giờ học,…
Như vậy,việc thực hiện nề nếp HT của SV còn nhiều hạn chế. Hạn
chế cơ bản là nhiều SV thiếu nghiêm túc, chủ động trong việc thực hiện
các quy định nề nếp học tập trong nhà trường. Việc thực hiện hành vi
VHNN học tập chưa trở thành thói quen học tập ở nhiều SV.

2.2.2.2. Hành vi học hỏi của SV ĐHSP
- Về nhận thức, khá nhiều SV nhận thức phần lớn chưa đúng về ý
nghĩa (55,14%) và nội dung HV (47,92%).
- Về thái độ, mức độ chủ động của SV ở các phương thức học tập
có sự khác nhau. Trong đó, ưu thế nhất là phương thức học từ bài giảng
của GV (3,89 điểm); các phương thức khác có điểm thấp hơn. VD: “Xin
ý kiến tư vấn của GV” (1,95 điểm), “Học từ sai lầm của bản thân”(1,64
điểm),… chứng tỏ các phương thức học hỏi có tính chất phát huy tính
tích cực HT của cá nhân chưa được SV thực sự coi trọng.
- Về kỹ năng, SV thường học hỏi chủ yếu thông qua bài giảng của
GV. Sự kết hợp các phương thức học hỏi chưa phong phú và rõ nét. Kết
quả HT cho thấy có 45,28% SV có lực học TB, 17,08% SV có lực học
dưới TB. Điều này chứng tỏ số SV này thực hiện chưa tốt HV học hỏi.
Như vậy, tính tích cực học tập của SV chưa cao. Cách thức học
hỏi của SV nghèo nàn, thiếu tính đa dạng, thiếu sự kết hợp giữa các cách
thức học hỏi. Kỹ năng học hỏi của SV còn có hạn chế, thiếu tính sẵn
sàng trong việc tìm kiếm, mở rộng tri thức học học tập.

11
2.2.2.3. Hành vi văn hóa chia sẻ trong học tập của SV ĐHSP
Tỷ lệ SV nhận thức hoàn toàn đúng và phần lớn là đúng về ý
nghĩa và nội dung hành vi khá cao. Về ý nghĩa là 72,92%, về nội dung là
55,84%. Về thái độ, phần lớn SV cởi mở khi chia sẻ trong HT nhưng tỷ
lệ SV chủ động, tự tin và kiên trì trong chia sẻ HT là chưa cao. Qua kết
quả nghiên cứu biểu hiện thái độ và kỹ năng chia sẻ của SV trong học
tập cho thấy: một bộ phận SV có thái độ thiếu tích cực, thiếu cởi mở,
thiếu sự linh hoạt trong chia sẻ học tập.
2.2.2.4. Hành vi tự học, tự nghiên cứu của SV ĐHSP
SV nhận thức khá tốt ý nghĩa, bản chất của HV tự học, tự nghiên
cứu: 100% xác định tự học có vai trò quan trọng, 76,47% nêu được yêu

cầu, bản chất của tự học, tự nghiên cứu ở trường ĐH. Tuy nhiên, thái độ
tự học, tự nghiên cứu của SV chưa thực sự tích cực, tự giác. Kỹ năng tự
học, tự nghiên cứu còn hạn chế như thiếu kỹ năng lập kế hoạch tự học,
chưa có kỹ năng tự nghiên cứu, phân tích và tổng hợp thông tin,…
2.2.3. Đánh giá chung
Nhìn chung SV có nhận thức tương đối đầy đủ về bản chất và ý
nghĩa của HVVHHT trong nhà trường. Tuy vậy, nhận thức về nội dung
của từng loại HVVHHT trong nhà trường còn có những hạn chế nhất
định.Trình độ HVVHHT của nhiều SV chưa cao. Một bộ phận SV có
thái độ chưa phù hợp như thiếu nghiêm túc, chủ động, thiếu tinh thần
chia sẻ, hợp tác trong HT. Khả năng duy trì HV ổn định, thường xuyên
chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu do SV chưa có sự cố gắng, chưa tích
cực, chưa tự giác thực hiện hành vi VH trong học tập.
2.3. Thực trạng giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên các
trƣờng Đại học sƣ phạm
2.3.1. Nhận thức về giáo dc hành vi văn hóa học tập cho sinh viên ở
các trường ĐHSP
2.3.1.1. Thực trạng nhận thc của SV ĐHSP về giáo dục HVVHHT
SV đánh giá cao ý nghĩa GD HVVHHT trong nhà trường: “có ý
nghĩa trong xây dựng văn hóa nhà trường”(100%); “định hướng giá
trị HT cho SV” (97,36%),… SV đánh giá cao sự cần thiết phải giáo
dục HVVHHT cho SV các giá trị liên quan đến ứng xử của SV với
thầy cô và bạn học, với bản thân, với nhiệm vụ học tập,… Chứng tỏ
phần lớn SV nhận thức tốt về ý nghĩa và nội dung giáo dục HVVHHT
trong nhà trường.

12
2.3.1.2. Nhận thc của GV, CBQL về giáo dục HVVHHT cho SVSP
Kết quả khảo sát nhận thức của GV, CBQL về ý nghĩa, nội dung,
hình thức tổ chức giáo dục HVVHHT cho SVSP tại các trường ĐHSP

cho thấy: GV và CBQL có sự thống nhất cao trong đánh giá về ý nghĩa
và nội dung giáo dục HVVHHT cho SV tại các trường sư phạm. Tuy
nhiên, nhận định của GV, CBQL về khả năng tham gia giáo dục
HVVHHT cho SV của các hình thức tổ chức giáo dục lại chưa thống
nhất. Sự thiếu thống nhất này có thể gây ra những hạn chế nhất định
trong việc triển khai các hoạt động giáo dục HVVHHT cho SVSP trong
thực tiễn.
2.3.2. Thực trạng giáo dc hành vi văn hóa học tập cho sinh viên tại
các trường Đại học sư phạm
2.3.2.1. Thực trạng nội dung giáo dục HVVHHT:
Kết quả khảo sát về thực trạng nội dung đã tiến hành giáo dục
HVVHHT ở trường ĐHSP cho thấy: GV, CBQL và SV thống nhất cao
trong đánh giá các nội dung TX tiến hành là: kính trọng, yêu mến thầy
cô; nghiêm túc, kỷ luật trong học tập; … Các nội dung ít được quan tâm
triển khai là: phát triển tính sáng tạo và khoa học trong HT; kiên trì và ý
chí vươn lên trong HT,…
2.3.2.2. Thực trạng các hoạt động GD HVVHHT cho SV
Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động giáo dục HVVHHT cho
thấy các trường ĐHSP đã tổ chức nhiều hoạt động GD cho SV như tư
vấn, tuyên truyền GD; thi đua; khen thưởng; kỷ luật; tổ chức CLB,
Các hoạt động có thế mạnh trong việc tạo môi trường, rèn kỹ năng cho
SV chưa được tổ chức thường xuyên như tổ chức diễn đàn, NCKH, …
2.3.2.3. Các lực lượng đã tham gia GD HVVHHT cho SV
Kết quả khảo sát về thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục
HVVHHT xếp thứ tự về tính thường xuyên và tính hiệu quả theo đánh
giá của GV, CBQL và SV là: 1. GV; 2. CB quản lý cấp khoa; 3. SV; 4.
Cán bộ phòng quản lý phòng công tác chính trị HSSV; 5. BGH; 6. Đoàn
TN; 7. Các lưc lượng GD ngoài trường
2.3.2.4. Đánh giá hiệu quả các hoạt động GD HVVHHT đã được tổ chức
- GV, CBQL và SV đánh giá cao hiệu quả của công tác giáo dục

hành vi VHHT ở các khía cạnh: Nâng cao nhận thức cho SV về HVVHHT
(61,64% GV, CBQL và 57,5%SV); Nâng cao ý thức giữ gìn và xây dựng

13
môi trường VHHT trong nhà trường (63,36% GV,CBQL và 60,28% SV);
tăng cường trách nhiệm cá nhân SV trong hoạt động học tập (61,21%
GV,CBQL và 58,61% SV); phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ học tập
được bảo vệ và giữ gìn tốt hơn (71,12% GV,CBQL và 58,89% SV); Nâng
cao nhu cầu văn hóa hành vi HT và trình độ đánh giá HV học tập cho SV
(59,91% GV,CBQL và 60,97% SV).
- GV, CBQL và SV đánh giá công tác giáo dục hành vi VHHT
có hiệu quả thấp ở một số nội dung: Bồi dưỡng, hứng thú đam mê học
tập cho SV(60,78% GV, CBQL và 58,61% SV); Bồi dưỡng cho SV kỹ
năng, thói quen thực hiện HV VHHT (64,66% GV, CBQL và 74,86%
SV); Cải thiện chất lượng học tập của SV theo hướng phát triển bền
vững (67,67% GV,CBQL và 66,25%SV); Hình thành phong cách học
tập thân thiện- khoa học- chất lượng cho số đông sinh viên trong trường
(52,59% GV,CBQL và 58,47% SV); SV gần gũi thân thiện, yêu mến
giảng viên (58,62% GV, CBQL và 60,03% SV); SV tăng cường tình
đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau trong HT(53,02% GV,CBQL và 62,22%
SV); SV thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc giáo dục HVVHHT
cho học sinh sau này (57,76% GV, CBQL và 60,00% SV).
Tóm lại, các trường ĐHSP đã tổ chức giáo dục HVVHHT cho SV
bằng nhiều hình thức, nhiều loại hình hoạt động. Tuy nhiên nhiều hoạt
động giáo dục chưa có hiệu quả cao, sự phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục chưa chặt chẽ.
2.3.3. Thực trạng thái độ tham gia giáo dc HVVHHT của GV, CBQL
và SV trường ĐHSP
2.3.3.1. Thái độ của GV, CBQL:
Kết quả tự đánh giá của GV, CBQL cho thấy: Đa số GV, CBQL

chủ động, tích cực trong giáo dục HVVHHT cho SV. Tuy nhiên, GV,
CBQL ít hài lòng về công tác giáo dục HVVHHT tại các trường ĐHSP
2.3.3.2. Thái độ tham gia các hoạt động GD HVVHHT của SV:
Tìm hiểu thái độ của SV thông qua quan sát và phiếu tự đánh giá
của SV cho thấy: nhiều SV còn thiếu nghiêm túc, tích cực và thiếu hứng
thú khi tham gia hoạt động giáo dục HVVHHT. Qua đó, SV thể hiện
nguyện vọng về hoạt động GD HVVHHT trong nhà trường.

14
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dc HVVHHT cho sinh viên tại
các trường ĐHSP
Theo đánh giá của GV, CBQL và SV động cơ, hứng thú học tập;
nhu cầu văn hóa hành vi trong học tập của SV;đặc điểm tâm lý lứa tuổi
SV, uy tín GV, trình độ GD được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng cao
nhất (mức độ IV). Các yếu tố khác như bầu không khí tâm lý,truyền
thống học tập, … cũng được đánh giá là ảnh hưởng nhiều đến công tác
giáo dục HVVHHT.
2.3.5. Nhận xét chung về thực trạng giáo dc HVVHHT cho SV ở các
trường ĐHSP
2.3.5.1. Ưu điểm
- Hầu hết GV, CBQL và SV ý thức được sự cần thiết và vai trò
của công tác GD HVVHHT. Từ đó có thái độ nghiêm túc, chủ động
tham gia công tác này trong nhà trường.
- Các trường đã quan tâm giáo dục hành vi VHHT
- Nội dung giáo dục HVVHHT cho SV đều là những nội dung
thiết thực.
- Các trường ĐHSP đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục
HVVHHT cho SV. Các hoạt động này đã có những tác dụng nhất định
trong việc phát triển hành vi này ở người học.
- Có sự tham gia của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài trường

Nguyên nhân:
- Các trường SP có bề dày về truyền thống giáo dục.
- CBQL, GV ở các trường ĐHSP có trình độ giáo dục và nhận
thức được ý nghĩa, vai trò của giáo dục HVVHHT trong nhà trường
- Các trường đã đầu tư thời gian, kinh phí hoạt động nhất định cho
GDHVVHHT.
2.3.5.2. Hạn chế
- Chưa có văn bản, quy định hướng dẫn về giáo dục HVVHHT
- Nhiều nội dung giáo dục hành vi VHHT cho SV chưa được quan
tâm và triển khai đúng mức
- Các hoạt động giáo dục HVVHHT được tổ chức khá đa dạng
nhưng thiếu tính liên tục, còn nặng về tính hình thức, ít đầu tư về chiều
sâu nên tính hiệu quả chưa cao
- Nhiều GV, CBQL lại thiếu tính tích cực khi tham gia và duy trì
hoạt động GDHVVHHT cho SV.

15
- Chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục
Nguyên nhân:
- Chưa có sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức
giáo dục HVVHHT trong các trường ĐHSP; các thiết chế văn hóa hành
vi học tập chưa thực sự rõ ràng.
- Tồn tại hoạt động giáo dục HVVHHT mang tính phong trào,
hình thức, phạm vi hẹp nên hiệu quả GD chưa cao. Đặc biệt là chưa phù
hợp với nhu cầu, hứng thú, thiếu tính hấp dẫn đối với SV
- Chưa phát huy được vai trò giáo dục và tự giáo dục của SV.
- Sự phối hợp và phân chia trách nhiệm giữa các lực lượng giáo
dục thiếu chặt chẽ.
- Một bộ phận SV thiếu tích cực và chủ động thực hiện hành vi
- Các yếu tố xã hội như quan niệm trọng bằng cấp, học để lấy

bằng, học vì điểm số, ảnh hưởng đến tâm lý và định hướng giá trị học
tập ở đại học của SV.
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA HỌC TẬP
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi văn hóa học
tập cho sinh viên Đại học sƣ phạm
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Đảm bảo phát huy vai trò chủ thể học tập của sinh viên
3.2. Biện pháp giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên đại
học sƣ phạm
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dc HVVHHT cho SV trong
các trường ĐHSP: Giúp CBQLGD, GV và SV nhận thức đúng đắn, đầy
đủ về tầm quan trọng, ý nghĩa của GDHVVHHT cho SV trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo ở trường ĐHSP, trong việc phát triển
và hoàn thiện NC nhà giáo tương lai. Đồng thời xây dựng nhận thức về
lý luận GDHVVHHT cho SV ĐHSP nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc
tiến hành các hoạt động giáo dục trong nhà trường ĐHSP
3.2.2. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dc HVVHHT vào nội
dung GD và ĐT trong nhà trường ĐHSP: Đưa nội dung giáo dục hành
vi VHHT vào nội dung giáo dục rèn luyện SV trong trường SP nhằm cải

16
tiến nội dung chương trình hiện có trên cơ sở vừa đảm bảo thực hiện tốt
các nội dung đang thực hiện, vừa thực hiện được nhiệm vụ GD
HVVHHT cho SV, góp phần thực hiện tốt mục tiêu GDHVVHHT cho
SV nói riêng và MT đào tạo của trường SP nói chung.
3.2.3. Áp dng phương pháp giáo dc kỷ luật tích cực trong dạy
học các môn khoa học ở trường ĐHSP: Tích hợp giáo dục kỷ luật tích

cực trong dạy học các môn khoa học nhằm giúp sinh viên phát triển ý
thức kỷ luật một cách tự giác trong quá trình học tập, phát huy vai trò tự
giáo dục của người học, giúp người học biết tự lựa chọn giá trị học tập,
tự mình thực hiện và điều chỉnh hành vi học tập theo định hướng đó.
3.2.4. Tổ chức luyện tập hành vi văn hóa học tập cho SV ĐHSP
trong các hoạt động dạy học, giáo dc: Luyện tập là khâu có ý nghĩa
quan trọng. Thông qua việc lặp đi, lặp lại nhiều lần thao tác hành vi, sinh
viên định hình, hiểu và hình thành biểu tượng, mô hình, thao tác hành vi.
Tổ chức tập luyện các mẫu hành vi VHHT trong nhà trường giúp SV
hình thành hành vi thói quen ứng xử học tập tự giác theo yêu cầu của các
chuẩn mực văn hóa hành vi học tập trong trường ĐHSP.
3.2.5. Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong học tập: Tổ chức cho sinh viên trải nghiệm hành vi văn hóa học
tập trong thực tiễn giúp sinh viên: khẳng định giá trị hành vi; hình thành
và phát triển, củng cố niềm tin vào việc thực hiện hành vi VHHT. Từ đó,
sinh viên tự giác phát triển liên tục số lượng và chất lượng hành vi học tập
theo những định hướng giá trị VHHT mà nhà trường mong đợi.
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá và nhân rộng điển hình hành vi văn
hóa học tập trong sinh viên: nhằm tạo động lực thúc đẩy sinh viên thực
hiện hành vi học tập theo chuẩn mực văn hóa hành vi trong nhà trường. Qua
đó, hành vi văn hóa học tập trở thành hành vi học tập phổ biến trong nhà
trường sư phạm xuất phát từ mong muốn và nhu cầu học tập tích cực của
sinh viên, đưa việc thực hiện hành vi văn hóa học tập trở thành phong trào
thực hiện và rèn luyện trong toàn lớp, toàn khoa, toàn trường.
3.2.7. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, nghiêm túc, tích
cực trong nhà trường ĐHSP: Xây dựng môi trường học tập thân thiện,
nghiêm túc, tích cực trong nhà trường ĐHSP là biện pháp nhằm tạo môi
trường với những điều kiện thuận lợi để góp phần làm nảy sinh nhu cầu,
nuôi dưỡng và duy trì hành vi VHHT của sinh viên.


17
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dc hành vi VHHT cho
sinh viên ĐHSP
Các biện pháp giáo dục đã xây dựng có mối quan hệ chặt chẽ
và tương hỗ nhau trong quá trình giáo dục nhằm bồi dưỡng nhận
thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng hành vi VHHT cho SV.
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Khẳng định ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của một số biện
pháp giáo dục hành vi văn hóa học tập cho SV ĐHSP được xây dựng
trong luận án để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
trong nghiên cứu.
3.3.1.2. Nội dung thực nghiệm: gồm 2 phương diện
a. Phát triển các hành vi văn hóa học tập cho sinh viên: Hành vi
nề nếp, hành vi hợp tác học tập.
b. Các biện pháp được lựa chọn để thực nghiệm:
- Nâng cao nhận thức về giáo dục hành vi văn hóa học tập cho
sinh viên ĐHSP.
- Tổ chức luyện tập hành vi VHHT cho SV trong các hoạt động
giáo dục, dạy học
- Kiểm tra, đánh giá và nhân rộng điển hình hành vi văn hóa học
tập trong sinh viên.
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, nghiêm túc, tích cực
3.3.1.3. Cách thực nghiệm
a. Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho thực nghiệm
Bước 1: Biên soạn tài liệu và thiết kế hoạt động giáo dục
HVVHHT sử dụng trong thực nghiệm
Bước 2: Lựa chọn mẫu thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành
trên 89 SV ngành SP Địa lý năm thứ 2 trường ĐHSP Thái Nguyên

Bước 3:
- Yêu cầu lựa chọn giáo viên tham gia thực nghiệm
- Tập huấn GV
b. Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
Bước 1: Kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện cho quá trình
thực nghiệm (tài liệu, hoạt động, cơ sở vật chất, phương tiện và các vấn
đề liên quan đến sinh viên lớp thực nghiệm)

18
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
- Giáo viên hướng dẫn sinh viên tham gia vào hoạt động giáo dục
hành vi VHHT theo phương án thực nghiệm: Tạo môi trường hoạt động cho
SV (đặc biệt quan tâm thiết kế sử dụng phương pháp dạy học tạo ưu thế
phát triển hành vi văn hóa học tập cho sinh viên trong tổ chức giảng dạy
môn học Đại lý tự nhiên đại cương do giảng viên PGS.TS Nguyễn THị
Hồng triển khai); phát tài liệu nghiên cứu cho SV; hướng dẫn SV tham gia
và tổ chức các hoạt động: Tìm hiểu một số truyền thống học tập ở Trường
đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên; chương trình “Đồng hành cùng
bạn” với các hoạt động như Đôi bạn cùng tiến, Diễn đàn học tập, tọa đàm
với chủ đề “Yêu cầu cơ bản của hoạt động học tập ở Đại học- chuyên ngành
sư phạm Địa lý”; Hoạt động sinh viên thi đua 3 nhất 3 không; Trong quá
trình tổ chức thực nghiệm giáo dục hành vi nề nếp học tập và hành vi văn
hóa hợp tác học tập theo phương án thực nghiệm, chúng tôi trực tiếp dự giờ
các hoạt động để quan sát, đánh giá biểu hiện hành vi và sự chuyển biến,
thay đổi hành vi của sinh viên tham gia thực nghiệm.
- Thời gian thực nghiệm: Chia làm 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: từ 12/8/2013 đến 12/10/2013
+ Giai đoạn 2: Từ 18/11/2013 đến 28/12/2013
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
Kiểm tra, đánh giá các mặt nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hiện

hành vi nề nếp học tập và hành vi văn hóa hợp tác học tập của sinh viên;
Đánh giá khâu chuẩn bị và tổ chức hoạt động thực nghiệm cho sinh viên
b. X lý kết quả thực nghiệm
Bước 1: Xác định tiêu chí và thang đánh giá
- Tiêu chí và thang đánh giá nhận thc
- Tiêu chí và thang đánh giá về thái độ:
- Tiêu chí và thang đánh giá về kỹ năng thực hiện hành vi:
Bước 2: Xử lý kết quả thực nghiệm
Bước 3: Phân tích kết quả thực nghiệm
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.3.2.1. Thực trạng hành vi văn hóa nề nếp và hành vi văn hóa hợp tác
học tập của sinh viên trước thực nghiệm
3.3.2.2. Phân tích sự thay đổi hành vi văn hóa nề nếp và hành vi VH
hợp tác học tập của sinh viên sau thực nghiệm

19
a. Sự thay đổi hành vi nề nếp của sinh viên sau thực nghiệm vòng
1 và vòng 2
Bảng 3.2: Hành vi văn hóa nề nếp học tập của sinh viên
sau thực nghiệm vòng 1 và vòng 2
Các mặt
biểu hiện HV
Điểm
Trước thực
nghiệm
Sau thực
nghiệm lần 1
Sau thực
nghiệm lần 2
Nhận thức

Tốt
13 (14,6%)
19 (21,3%)
29 (32,6%)
Khá
16 (18%)
23 (25,8%)
45 (50,6%)
Trung bình
28 (31,5%)
31 (34,8%)
11 (12,4%)
Yếu
20 (22,5%)
13 (14,6%)
4 (4,5%)
Kém
12 (13,5%)
3 (3,4%)
0
Điểm trung bình
2,98
3,47
4,11
Độ lệch chuẩn
1,243
1,088
0,790
Hệ số P


0,005
0,00
Thái độ
Tốt
5 (5,6%)
9 (10,1%)
17 (19,1%)
Khá
11 (12,4%)
14 (15,7%)
24 (27%)
Trung bình
20 (22,5%)
26 (29,2%)
35 (39,3%)
Yếu
33 (37,1%)
28 (31,5%)
13 (14,6%)
Kém
20 (22,5%)
12 (13,5%)
0
Điểm trung bình
2,42
2,78
3,51
Độ lệch chuẩn
1,136
1,175

0,967
Hệ số P

0,001
0,00
Kỹ năng
Tốt
4 (4,5%)
6 (6,7%)
14 (15,7%)
Khá
10 (11,2%)
13 (14,6%)
23 (25,8%)
Trung bình
25 (28,1%)
29 (32,6%)
34 (38,2%)
Yếu
34 (38,2%)
30 (33,7%)
18 (20,2%)
Kém
16 (18%)
11 (12,4%)
0
Điểm Trung bình
2,46
2,70
3,37

Độ lệch chuẩn
1,056
1,081
0,981
Hệ số P

0,019
0,00
* Phân tích sự thay đổi hành vi VHNN của SV sau thực nghiệm
lần 1và thực nghiệm lần 2 cho thấy:
- Có sự thay đổi hành vi nề nếp của sinh viên theo chiều hướng
tích cực, tiến bộ hơn so với trước thực nghiệm.

20
- Sự tiến bộ trong nhận thức của sinh viên về hành vi nề nếp học
tập nhanh hơn và cao hơn so với sự tiến bộ của mặt thái độ và kỹ năng
thực hiện hành vi.
- Trình độ thực hiện hành vi nề nếp ở sinh viên còn có sự phân
hóa cao, tính đồng đều còn thấp. BIểu hiện rõ nét ở mặt thái độ và kỹ
năng thực hiện hành vi.
* Mối liên quan giữa hành vi văn hóa nề nếp học tập với kết
quả học tập sau thực nghiệm lần 2: chúng tôi sử dụng phương pháp
tính tương quan Pearson. Kết quả thu được thể hiện mối tương quan giữa
hành vi VHNN học tập của sinh viên lớp thực nghiệm với học lực là
tương quan tuyến tính có ý nghĩa chặt chẽ. Hay có thể nói việc tác động
giáo dục nâng cao trình độ hành vi VHNN học tập dẫn đến làm tăng kết
quả học tập tương ứng.
Như vậy, các biện pháp giáo dục sử dụng trong thực nghiệm là
hữu ích và khả thi trong việc nâng cao trình độ hành vi VHNN học tập
của sinh viên, từ đó nâng cao kết quả học tập của SV.

b. Sự thay đổi hành vi văn hóa hợp tác học tập của SV lớp thực nghiệm
Bảng 3.4: Hành vi văn hóa hợp tác của sinh viên tham gia thực
nghiệm sau thực nghiệm lần 1 và lần 2
Các mặt
biểu hiện HV
Điểm
Trƣớc
thực
nghiệm
Sau thực
nghiệm
lần 1
Sau thực
nghiệm
lần 2
Nhận thức
Tốt
8 (9%)
10 (11,2%)
17 (19,1%)
Khá
12
(13,5%)
24 (27%)
40 (44,9%)
Trung bình
24 (27%)
32 (36%)
23 (25,8%)
Yếu

26
(29,2%)
15 (16,9%)
9 (10,1%)
Kém
19
(21,3%)
8 (9%)
0
Điểm trung bình
2,60
3,15
3,73
Độ lệch chuẩn
1,222
1,113
0,889
Hệ số P

0,002
0,001
Thái độ
Tốt
6 (6,7%)
9 (10,1%)
15 (16,9%)
Khá
8 (9%)
17 (19,1%)
24 (27%)

Trung bình
18
(20,2%)
21 (23,6%)
33 (37,1%)

21
Các mặt
biểu hiện HV
Điểm
Trƣớc
thực
nghiệm
Sau thực
nghiệm
lần 1
Sau thực
nghiệm
lần 2
Yếu
34
(38,2%)
23 (25,8%)
17 (19,1%)
Kém
23
(25,8%)
19 (21,3%)
0
Điểm trung bình

2,33
2,71
3,42
Độ lệch chuẩn
1,156
1,281
0,986
Hệ số P

0,001
0,00
Kỹ năng
Tốt
5 (5,6%)
8 (9%)
10 (11,2%)
Khá
9 (10,1%)
14 (15,7%)
22 (24,7%)
Trung bình
15
(16,9%)
20 (22,5%)
39 (43,8%)
Yếu
41
(46,1%)
36 (40,4%)
18 (20,2%)

Kém
19
(21,3%)
11 (12,4%)
0
Điểm Trung bình
2,33
2,69
3,27
Độ lệch chuẩn
1,095
1,154
0,914
Hệ số P

0,011
0,002

* Phân tích sự thay đổi hành vi VHHT của SV sau thực
nghiệm vòng 1 và thực nghiệm vòng 2 cho thấy: trình độ hành vi
VHHT học tập của sinh viên có sự chuyển biến tích cực trên cả 3 mặt:
nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hiện. Trong đó, sự tiến bộ về mặt nhận
thức của SV đối với hành vi diễn ra nhanh hơn và rõ nét hơn sự tiến bộ
về mặt thái độ và kỹ năng thực hiện hành vi này.
* Mối tƣơng quan giữa hành vi VHHT học tập với kết quả học
tập tƣơng ứng sau thực nghiệm vòng 2: mối tương quan giữa hành vi
VHHT học tập với học lực của SV tham gia thực nghiệm là tương quan
tuyến tính có ý nghĩa chặt chẽ. Nói cách khác, việc tác động giáo dục
HVVH hợp tác có ý nghĩa trong việc nâng cao kết quả học tập cho SV.
Tóm lại, từ kết quả thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng các biện

pháp giáo dục hành vi VHHT cho SV trong thực nghiệm có tác động lớn
đến việc nâng cao trình độ hành vi VHHT cho SV, nâng cao kết quả học
tập cho SV. Do đó, các biện pháp giáo dục sử dụng trong thực nghiệm là
đảm bảo ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong giáo dục hành vi học
tập cho SV, phù hợp với giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu.

22
3.4. Trao đổi
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kết quả đạt được
trong thực nghiệm chỉ là bước đầu. Các biện pháp giáo dục sử dụng
trong thực nghiệm có ảnh hưởng và làm thay đổi trình độ hành vi VHHT
của SV theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, sự chuyển biến này diễn
ra nhanh hơn ở mặt nhận thức và tiếp đến là mặt thái độ của SV đối với
hành vi. Trong khi đó, sự chuyển biến về kỹ năng thực hiện hành vi của
SV diễn ra chậm hơn.
Trong quá trình tác động sư phạm, chúng tôi nhận thấy sự tiến bộ
của các loại hành vi VHHT ở SV không giống nhau. Mặt khác, không có
hoạt động giáo dục nào có tác dụng phát triển tất cả các loại hành vi VHHT
cùng lúc cho SV. Do vậy, giáo dục HVVHHT cho SV cần chú ý đến tính
ưu tiên cho các hành vi VHHT ưu thế của từng giai đoạn, từng loại hình học
tập của người học để lựa chọn tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hành vi văn hóa học tập là cách ứng xử có ý thức được thúc
đẩy bởi động cơ học tập đúng đắn, thể hiện những giá trị tốt đẹp của con
người trong quá trình lĩnh hội tri thức; vừa phù hợp với chuẩn mực chi
phối cá nhân trong học tập, vừa là mẫu mực có tác dụng giáo dục, thuyết
phục người khác thực hiện theo. Hành vi VHHT có ý nghĩa quan trọng
giúp người học nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập
theo hướng bền vững, đồng thời định hướng cho con người thực hiện và

phát triển các loại hành vi khác trong cuộc sống. Hành vi VHHT phân
biệt với các loại hành vi khác thông qua các đặc trưng: tính mục đích(thể
hiện động cơ học tập), tính chuẩn mực, tính giáo dục, tính tự giác, tính
ổn định và tính hiệu quả của hành vi.
1.2. Tăng cường giáo dục hành vi VHHT là nhiệm vụ quan trọng
của các trường ĐHSP trong việc xây dựng nhân cách văn hóa, môi
trường văn hóa trong nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
của nhà trường. Giáo dục hành vi VHHT cho sinh viên ĐHSP còn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng bởi trong tương lai, các em sẽ là chủ nhân của
hệ thống giáo dục, là người “truyền lửa” học tập, định hướng, hướng
dẫn, phát triển hành vi VHHT cho học sinh các trường phổ thông.

23
1.3. Giáo dục hành vi VHHT cho SV ĐHSP thực hiện ba nhiệm vụ:
trang bị cho SV tri thức về hành vi VHHT, bồi dưỡng cho SV tình cảm
tích cực đối với hành vi; phát triển ở SV kỹ năng thực hiện và duy trì hành
vi VHHT. Nội dung giáo dục hành vi VHHT thực chất là giáo dục cho SV
hệ giá trị học tập trong nhà trường ĐHSP với các hành vi điển hình như
hành vi VH nề nếp, hành vi VH học hỏi, hành vi VH hợp tác, hành vi VH
chia sẻ, hành vi VH chất lượng và HV xây dựng môi trường HT.
1.4. Quá trình nghiên cứu thực trạng giáo dục HVVHHT tại các
trường ĐHSP cho thấy phần lớn SV nhận thức đúng về bản chất và ý
nghĩa của hành vi VHHT. Mặc dù đã thực hiện nhưng trình độ hành vi
VHHT của SV ĐHSP chưa cao. Còn tồn tại khá phổ biến tình trạng SV
học thụ động, thiếu nghiêm túc, vô kỷ luật, không tích cực học hỏi ; thiếu
sự hợp tác, chia sẻ trong học tập. Hành vi VHHT chưa trở thành thói quen
hành vi học tập ở nhiều SV. Các trường ĐHSP đã quan tâm xây dựng và
triển khai nhiều hoạt động giáo dục HVVHHT cho SV. Những hoạt động
này có ý nghĩa nhất định trong việc giáo dục hành vi học tập, định hướng
giá trị học tập cho SV và tham gia xây dựng văn hóa nhà trường ĐHSP.

Bên cạnh đó, công tác GD hành vi VHHT ở trường ĐHSP còn bộc lộ
những hạn chế như chưa phát huy được vai trò chủ thể của SV và tập thể
SV, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục,
các hoạt động giáo dục được tổ chức còn mang tính hình thức, thiếu sự hấp
dẫn đối với SV, hiệu quả các hoạt động này đối với sự phát triển thái độ
và kỹ năng thực hiện hành vi VHHT của SV thấp.
1.5. Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở để chúng
tôi xây dựng 7 biện pháp giáo dục HVVHHT cho SV trường ĐHSP. Đó
là: Nâng cao nhận thức về giáo dục HVVHHT cho SV trong các trường
ĐHSP; Tổ chức luyện tập hành vi VHHT cho SV trong các hoạt động
giáo dục, dạy học; Áp dụng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong
dạy học các môn khoa học ở trường ĐHSP; Lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục hành vi VHHT cho SV vào nội dung giáo dục và đào tạo
của trường ĐHSP; Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong học tập; Kiểm tra, đánh giá và nhân rộng điển hình hành
vi VHHT; Xây dựng môi trường học tập thân thiện, nghiêm túc, tích cực
trong nhà trường ĐHSP.
1.6. Kết quả thực nghiệm cho thấy các biện pháp giáo dục được
thực nghiệm đã có tác động tích cực trong việc phát triển hành vi VHHT
cho SV ĐHSP; có thể nâng cao hiệu quả giáo dục HV VHHT trong nhà
trường nếu triển khai và phối hợp hợp lý các biện pháp giáo dục
HVVHHT được đề xuất với yêu cầu và điều kiện cho phép của từng biện
pháp trong quá trình thực hiện.

×