Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty CP LN và XD việt úc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 65 trang )

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

1. Lý do chọn đề tài
Bạn muốn xây một ngôi nhà? Bạn muốn ngôi nhà của bạn vừa đồ sộ
lại vừa kiên cố thì điều đầu tiên bạn phải có đó chính là một nền móng thật
vững chắc. Đối với một nền kinh tế cũng vậy, nền móng của một nền kinh
tế phát triển và vững mạnh chính là sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Bên
cạnh đó, Việt Nam lại là một nước đang phát triển nên nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng là rất lớn. Chính những điều này đã cho ta thấy rõ hơn vai trò của
ngành xây dựng nói chung và của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng
Việt Úc nói riêng đối với sự phát triển của nền kinh tế còn non trẻ của nước
nhà, mà đặc biệt là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long – một vùng kinh tế
trọng điểm của nước ta, và của TP. Cần Thơ – một trung tâm kinh tế lớn ở
Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, làm thay đổi
bộ mặt của đất nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn mà nền kinh tế thế
giới gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái
mà bắt nguồn là từ Mỹ - một nền kinh tế lớn nhất thế giới. Việt Nam cũng
không sao tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Tỷ lệ lạm
phát ở nước ta năm 2008 có lúc lên đến mức 28,3% (Nguồn: Tổng cục
thống kê - tháng 8/2008), một con số kỷ luc từ nhiều năm qua, nền kinh tế
kém phát triển, sản xuất thì trì trệ,… Từ những năm trước giá vật liệu xây
dựng tăng cao liên tục, nay lại thêm khủng hoảng kinh tế, đúng là khó cho
những doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do
đó, việc một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là một điều đáng nói
trong giai đoạn này.
Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc được thành lập từ năm
1996 với tên gọi là Công ty liên doanh sản xuất tôn màu Việt Úc. Đến năm
2004 công ty được cổ phần hoá và chính thức lấy tên là Công ty CP Lâm
nghiệp và Xây dựng Việt Úc. Công ty chuyên xây dựng các công trình xây


nhà công thép, kinh doanh bán sĩ và lẻ các mặt hàng nhất là Tôn, ngoài ra
công ty còn trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố Cần Thơ và các
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Công ty vừa cung cấp vật liệu cho ngành
xây dựng lại vừa thực hiện xây dựng, nâng cao cơ sở hạn tầng cho nền kinh
tế nước nhà. Công ty đã có một thời gian hoạt động khá dài, bề dày kinh
nghiệm cũng đã không ít. Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế
này thì khó có doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi bị ảnh hưởng. Vậy doanh
nghiệp có bị ảnh hưởng hay không, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thế nào, và việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp ra
sao? Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích nhằm giúp
doanh nghiệp tìm và phát huy những mặt mạnh, hạn chế những yếu kém để
đi đến mục tiêu là giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 1 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
Qua việc nghiên cứu các tài liệu về tài chính và quản trị, cùng với việc
học tập, học hỏi kinh nghiệm từ những anh, chị trong cơ quan qua thời gian
thực tập tại doanh nghiệp. Em thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có biến động thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhằm tìm
hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây
dựng Việt Úc trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái như thế nào và
những hướng đi trong tương lai của công ty ra sao. Với những kiến thức có
được cùng với sự hướng dẫn của thầy, cô, em chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt
Úc” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2009.
2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích doanh thu qua các năm 2007-2009.
- Phân tích chi phí qua các năm 2007-2009.
- Phân tích lợi nhuận qua các năm 2007-2009.
- Phân tích các chỉ số tài chính qua các năm 2007 – 2009
Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Những dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích đề tài được thu
thập từ các phòng ban của Công ty cung cấp, Chủ yếu từ:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, những tài liệu giúp ích cho bài luận văn này còn đựơc thu
thập từ sách, báo, internet.
3.2 Phương pháp phân tích:
Những phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu chủ yếu là:
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh trong phân
tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có
cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ
biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những
nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 2 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém
phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối
ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô
của các hiện tượng kinh tế.

So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích
với chỉ tiêu cơ sở, thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chi tiêu
gốc, để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp Đồ thị và Biểu đồ: là phương pháp sử dụng đồ thị và
biểu đồ để phân tích những mối quan hệ, những mức biến động cũng như
sự ảnh hưởng của các chi tiêu phân tích khác.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
4.1 Phạm vi nghiên cứu:
4.1.1 Không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Lâm nghiệp và Xây
dựng Việt Úc tại 386, Cách Mạng Tháng 8, Q. Bình Thuỷ, TP Cần Thơ.
4.1.2 Thời gian:
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế các số liệu được lấy
trong 3 năm gần nhất (2007 – 2008 - 2009).
Thêm vào đó là thời gian 2 tháng thực tập tại công ty sẽ giúp
em có cơ sở vững chắc nắm thông tin xác hơn, từ đó đưa ra những lý luận,
giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của TP. Cần Thơ. Đề tài
được thực hiện từ 03/2010 đến 05/2010.
4.2 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Lâm
nghiệp và Xây dựng Việt Úc tại Cần Thơ qua 3 năm 2007-2009
5. Ý nghĩa đề tài
Giúp doanh nghiệp kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
những chỉ tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đề ra. Phát hiện ra được những khả
năng tiềm ẩn của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả
năng, sức mạnh và thấy hạn chế của mình.
Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh
doanh một cách hiệu quả.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty CP Lâm nghiệp và Xây
dựng Việt Úc.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 3 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
Chương 3: Cơ sở lý luận
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP
Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc giai đoạn 2007 – 2009.
Chương 5: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc .
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 4 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP LÂM
NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC

Các nội dung chính được đề cập trong chương:
- Tìm hiểu sơ nét về công ty, lịch sử hình thành và quá trình
phát triển.
- Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi kinh doanh của công ty.
- Cơ cấu tổ chức nhân sự.
- Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian qua.
- Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
1. Những nét chính về Công ty
Tên công ty: Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc
Tên tiếng Anh: Aus-Viet Construction and Forestry Joint Stock
Company
Tên viết tắt: Aus -Viet Co.
Trụ sở chính đặt tại: 386 Cách Mạng Tháng Tám, P. Bùi Hữu Nghĩa,

Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ.
Mã số thuế/ GPDKKD: 1800415492
 Điện thoại: 0710 3820404 – 0710.3883.822
Fax: 0710 3827637
Email:
Website: www.nhathepvietuc.vn - www.thepvietuc.com
- Nhà máy chính: 386 Cách mạng Tháng Tám, P. Bùi Hữu Nghĩa, Q.
Bình Thủy, TP Cần Thơ.
 Điện thoại: 07103.501.626
- Nhà máy tại Thới Lai: Ấp Thới Phong A, Thị trấn Thới Lai, H.Thới
Lai, TP Cần Thơ.
 Điện thoại: 07103.689.845
- Cửa hàng: 384 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Bùi Hữu Nghĩa,
Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 5 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
 Điện thoại: 07103.820.404
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Hoàng
2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm và có
nhu cầu tiềm năng về xây dựng và trang trí nội thất. Để đáp ứng nhu cầu thị
trường năm 1996 Công ty Liên Doanh sản xuất tôn màu Việt Úc trực thuộc
tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam được ra đời. Với phương châm: “Hàng
hoá chất lượng, phục vụ tận tình” công ty tạo uy tính trên thị trường ngày
càng được nhiều khách hàng trong và các tỉnh lân cận biết đến.
Đến đầu năm 2001, thị trường nước ngoài biến động nên phía đối tác
Úc xin rút vốn kinh doanh, Công ty vẫn tiếp tục phát triển với 100% vốn
nhà nước có tên là Công ty tôn Việt Úc. Trong tình hình chung của cả nước
về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và
xu hướng đẩy mạnh phát triển mới của nền kinh tế quốc doanh, tháng 6

năm 2003 Công ty tôn Việt Úc tiến hành công tác cổ phần hoá doanh
nghiệp theo nghị định số 64/2002/ND-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ
về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo công
văn số 117/12/TC-TCDN ngày 10/11/2003 của Bộ Tài Chính về việc hướng
dẫn qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Tháng 09/2004 công ty
tôn Việt Úc chính thức chuyển tên thành Công ty CP Lâm nghiệp và Xây
dựng Việt Úc theo quy định số 850/QĐ/BNN-TCCB ngày 08/04/2004.
3. Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi kinh doanh của công ty
3.1 Nhiệm vụ:
Xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình để thực hiện tốt các mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
Nghiên cứu và phát triền kinh doanh theo nhu cầu thị trường, mở
rộng thị trường và nâng cao chức năng phục vụ.
Tuân thủ mọi chủ truơng chính sách và pháp luật nhà nước, thực
hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với các đơn
vị khác.
Thực hiện tốt chính sách các bộ, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ cán bộ trong công ty.
3.2 Chức năng và phạm vi:
Phân phối bán sĩ và lẽ các mặt hàng nhất là tôn, xây dựng các công
trình xây nhà công thép, trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố
Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Mở rộng và đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm
từ từ nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 6 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
3.3 Kinh doanh:
Công ty CP Việt Úc hoạt động trên nhiều lĩnh vực về xây dựng,
thiết kế, chế tạo, lắp đặt nhà tiền chế, xây dựng công nghiệp và dân dụng,
sản xuất và cung cấp tấm lợp, xà gồ thép, vật liệu chóng nóng và chế biến

lâm sản
Trong lĩnh vực xây dựng – nhà thép tiền chế Việt Úc là thương
hiệu có uy tín rộng khắp vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh thành
phía nam.
- Thiết kế: Đội ngũ thiết kế có năng lực và kinh nghiệm, phần mềm
thiết kế tự động và được quản lý theo tiêu chuẩn và chất lượng.
- Công nghệ sản xuất: Sản xuất tất cả các cấu kiện của nhà thép
như cột, kèo, xà gồ thép, tấm lợp, các chi tiết liên kết và xây dựng nền
móng công trình, các cơ sở hạ tầng của công trình.
- Cung cấp và lắp dựng hoàn chỉnh nhà thép công nghiệp, xây
dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh cho công trình.
4. Tổ chức quản lý và sản xuất tại doanh nghiệp;
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty có một cơ chế và hình thức tổ chức bộ máy quản lý rất
chặt chẽ cũng như các điều kiện, các tiêu chuẩn phù hợp với chế độ quy
định về quản lý của nhà nước để thành lập và đưa công ty đi vào hoạt động
hiệu quả cao nhất.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 7 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 8 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty CP Lâm nghiệp và xây
dựng Việt Úc
Cửa hàng
Đội san lắp
Bộ phận XDCB
Bộ phận khung
nhà
Bộ phận cán
tôn
GIÁM ĐỐC

Phân xưởng
sản xuất
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
Nhiệm vụ và chức năng:
- Giám đốc: (được hội đồng quản trị bổ nhiệm):
Là người đứng đầu công ty chụi trách nhiệm đầu tiên trước pháp luật
và khách hàng, giám sát điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, ký kết văn
bản, hoạt động kinh tế, mua bán tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm khách hàng và
thị trường tiêu thụ.
- Phòng tổ chức hành chính:
 Chức năng:
Giúp giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, cán bộ công nhân viên
và các chế độ khác cho nhân viên công ty, kế hoạch tuyển dụng bổ sung nhân
viên hàng năm. Nhận xét đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của cán
bộ lưu trữ hồ sơ.
 Nhiệm vụ:
Quản lý hồ sơ, phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của công ty, quản lý toàn bộ tài sản văn phòng,
xây dựng nội quy làm việc cho công ty. Được giám đốc uỷ quyền thường
xuyên giải quyết và ký kết các quyết định điều động cán bộ.
- Phòng kế toán:

 Chức năng:
Thường xuyên theo dõi sổ sách, tổng hợp báo cáo lên giám đốc và các
hội đồng quản trị, chụi trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về
sổ sách báo cáo đã lập và theo dõi thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ,
tiền lương, thưởng, nghỉ phép theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
 Nhiệm vụ;
Theo dõi ghi chép hàng ngày các chứng từ ghi sổ, phiếu báo kho, hoá
đơn để ghi vào các tài khoản theo dõi, lập báo cáo. Định kỳ 6 tháng, một
năm báo cáo lên giám đốc, hội đồng quản trị, tổng công ty và cơ quan thuế.
- Phòng kinh doanh;
 Chức năng;
Lập kế hoạch về tình hình tiêu thụ tôn, thép gỗ, theo định kỳ 6 tháng,
một năm để có chính sách nhập nguyên liệu một cách hợp lý, luôn luôn theo
dõi sự biến động của giá cả thị trường để có một chính sách giá cả phù hợp.
 Nhiệm vụ:
Thực hiện chiến lược kinh doanh mua bán ký kết hợp đồng với khách
hàng, theo dõi và ghi chép các thông tin có liên quan như: hoá đơn, số lượng
hàng hoá tại cửa hàng, phiếu xuất kho để cung ứng kịp thời cho phòng kế
toán, giám đốc, tổng công ty và cơ quan thuế.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 9 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
- Phòng kỹ thuật:
 Chức năng:
Phụ trách các vấn đề của máy móc thiết bị, thiết kế sản phẩm, giám
sát thi công công trình.
 Nhiệm vụ:
Bộ phận xây lắp, xây dựng cơ bản, phối hợp với nhau trong quá trình
thi công , khảo sát mặt bằng, phân tích thiết kế và xúc tiến thi công. Ngoài ra,
bộ phận xây dựng cơ bản còn kết hợp với bộ phận khung nhà thiết kế, lắp
dựng các khung nhà thép khi có đơn đặt hàng.

- Phân xưởng sản xuất:
 Chức năng:
Quản lý nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho tại phân xưởng hàng
tháng, hàng quý, lập báo cáo về tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu
và thành phẩm cho phòng kế toán và giám đốc xem xét.
 Nhiệm vụ:
Căn cứ vào phiếu xuất kho của phòng kinh doanh, tiến hành xuất kho
thành phẩm theo đúng quy cách, phẩm chất. Ngoài ra, khi khách hàng có đơn
đặt hàng các khung nhà thép thì bộ phận khung nhà kết hợp với bộ phận kỹ
thuật tiến hành thiết kế và lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng.
4.2Tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp:
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 10 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Nguyên vật liệu sản xuất
Xưởng sản xuất tôn
Thành phẩm
Tiêu thụ
Trong tỉnh
Ngoài tỉnh
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất và tiêu thụ tại doanh nghiệp
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
5. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới:
5.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2010
Nổ lực hoàn thành nhiệm vụ 2010 với mức doanh thu đạt cao hơn 25
tỷ, lợi nhuận trên 700 triệu, đầu tư phát triển nhà khung thép, xây dựng nhiều
công trình tương đối lớn và quy mô, xây dựng thêm nhà máy tôn và xà gồ
thép, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO, kinh
doanh và phát triển mảng Lâm nghiệp hiệu quả. Xây dựng hình ảnh công ty
và định hướng chiến lược của công ty cho đến 2012. Chọn năm 2010 là năm
hướng trọng tâm đến khách hàng, xây dựng hình ảnh và văn hoá công ty.
Đầu tư chi phí xây dựng ISO 9001 – 2000 cho việc sản xuất nhà khung

thép và sản xuất tôn và xà gồ thép. Đây là giấy phép đi vào thị trường trong
tương lai nếu không có giấy chứng nhận này chúng ta sẽ không bán được
hàng hoá. Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận là thế mạnh để chúng ta cạnh
tranh về chất lượng, giảm áp lực cạnh tranh về giá. Xây dựng hình ảnh,
Brochure, xây dựng câu khẩu hiệu tiếp thị cho sản phẩm, tiếp thị trang trí văn
phòng, tham gia thêm các hiệp hội: nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn phát
triển sản xuất kinh doanh.
5. 2 Các chỉ tiêu thực hiện:
- Giá trị sản lượng công nghiệp thực hiện: 27,8 tỷ
* Giá trị xây lắp thực hiện: 22,8 tỷ
- Nhà khung thép: 6,0 tỷ
- Xây dựng dân dụng: 10,0 tỷ
- Sản phẩm mang qua 2010: 6,8 tỷ
+ Tri Việt: 2,7 tỷ
+ Lương thực An Giang: 1.8 tỷ
+ Kho Vĩnh Long: 2,3 tỷ
* Giá trị cần ký hợp đồng còn lại năm 2010: 9,0 tỷ trong đó khung
thép 6 tỷ
- Doanh thu: 26,6 tỷ
* Doanh thu xây dựng thực hiện trong năm 2010: 19 tỷ đồng
* Doanh thu tôn và xà gồ thép: 6,0 tỷ đồng cho năm 2010
* Doanh thu kinh doanh Tràm: ( thấp nhất phải đạt) 1,2 tỷ
* Doanh thu tài chính: 0,4 tỷ
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 11 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
5.3 Mục tiêu xã hội:
- Doanh nghiệp cố gắn giảm bớt các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường xuống mức thấp nhất.
- Phấn đấu đạt lợi nhuận cao để đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Tham gia các công tác: tham gia đóng góp xây dựng nhà tình

nghĩa, tình thương, trao học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó học giỏi.
 TÓM TẮT
Qua chương này chúng ta hiểu được một cách khái quát về lịch sử hình
thành của công ty. Vời bề dày hơn 10 năm trong ngành xây dựng, một phần
nào đó công ty xây dựng thương hiệu tôn Việt Úc đến người tiêu dùng. Từ
đó, công ty cũng đã rút ra được những bài học kinh nghiệm cho riêng mình.
Trong những hoàn cảnh kinh tế khác nhau công ty có những hình thức hoạt
động kinh doanh khác nhau, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Công ty xây dựng cho mình bộ máy nhân sự thật vững chắc, từng bộ
phận tổ chức được phối hợp với nhau một cách chặc chẽ. Mỗi năm, công ty
không những nhìn lại trận đường mình đi qua mà luôn đặt ra những mục tiêu
tiếp theo. Nhằm xây dựng chiến lược cụ thể để có thể đạt được hiệu quả một
cách cao nhất. Kinh doanh là phải kiếm lời nhưng công ty cũng không quên
nghĩa vụ của mình đối với xã hội. Luôn đặt việc bảo vệ lợi ích môi trường
lên hàng đầu. Luôn phấn đấu trong năm nay xây dựng xong ISO 9001 – 2000
nhằm tạo lòng tin chắc lượng sản phẩm hơn đối với người tiêu dùng.
Một thương hiệu muốn đi vào lòng người tiêu dùng không phải một
ngày một buổi mà cần phải một thời gian rất lâu, là sự hết sức nổ lực phấn
đấu của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Do đó, công ty không
những tạo ra được những sản phẩm tốt nhất đến tay khách hàng mà công ty
luôn có một đội ngủ nhân viên phục vụ rất tận tính với khách hàng. Công ty
luôn thực hiện theo phương châm: “Đặt niềm tin khách hàng lên hàng đầu”.
Vì thực tế cơ hội chỉ đến với chúng ta một lần mà thôi, mỗi khách hàng chỉ
cho ta một lần phục vụ họ. Chúng ta phải biết nắm bắt cơ hội đó, nếu không
chúng ta sẽ không giữ được chân khách hàng.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 12 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
CHƯƠNG III
CƠ SỞ LÍ LUẬN


Nội dung chương này tập trung:
- Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tìm hiểu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh.
- Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Một số tỷ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động kinh
doanh.
1. Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh :
1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tượng đó”.
(Nguồn PGS. TS. Phạm Thí Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh
doanh. NXB Thống Kê, Hà Nội. Trang 5)
Phân tích hoạt động kinh doanh là “việc phân chia các hiện tượng,
các quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu
thành, trên cơ sở đó, dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và
tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện
tưởng nghiên cứu”.
Phân tích hoat động kinh doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như những hoạt động tự giác và có ý thức cao
của con người. Tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh với quy mô và trình độ
khác nhau, công việc phân tích cũng tiến hành khác nhau.
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả của quá trình hoạt động
kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, với sự tác động
của các nhân tố ảnh hưởng.
Kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là
kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình hoạt động kinh

doanh như: Kết quả của khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào, kết quả của việc
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 13 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
tổ chức sản xuất, kết quả của khâu tiêu thụ sản phẩm, hoặc có thể là kết
quả tổng hợp của cả một quá trình kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với các
môn khoa học kinh tế khác như: Các môn ngành kinh tế, thống kê, kế toán,
tài chính, kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật Khi tiến hành phân tích
phải có sự liên hệ với các môn khoa học khác để nghiên cứu, phân tích được
sâu sắc và toàn diện hơn. Nhiều vấn đề khi phân tích không thể tách rời với
sự tác động qua lại của các môn khoa học khác.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3.1 Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế – tình hình tài
chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình hình đó. Kết quả phân
tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định hoạt động kinh
doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Đánh giá kết quả và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người nhận thấy được năng lực sản
xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển kinh tế nhanh hay chậm, khả năng
nâng cao mức sống của nhân dân của đất nước trên cơ sở khai thác hết nguồn
nhân tài nhân lực cũng như nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước.
1.3.2 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
các chỉ tiêu kinh tế.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các
nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc
phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.

- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên
các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo phân tích, thuyết minh đề xuất biện pháp quản trị.
Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và các loại đồ thị hình
tượng, thuyết phục.
2. Khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận:
2.1. Doanh thu.
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu
này không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của Công ty gồm có:
- Doanh thu về bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa
thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 14 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:
 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
càng cao thì doanh thu bán hàng càng cao và ngược lại khối lượng sản phẩm
tiêu thụ càng thấp thì doanh thu bán hàng càng thấp. Khối lượng sản phẩm
tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra mà còn
tùy thuộc vào tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm như kí kết hợp đồng,
quảng cáo, tiếp thị.
 Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất có khi có những mặt hàng
tương đối đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao.
Ngược lại cũng có những mặt hàng sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao
nhưng giá bán lại thấp. Do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
 Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán
tương đối cao. Nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch vụ

sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh
chóng gia tăng doanh số bán.
 Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các yếu tố khác không
đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng.
Khi định giá sản phẩm doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho giá bán bù đắp
được chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lí và các chi phí khác
và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu
hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Trong đó: R: doanh thu
Q: khối lượng hàng hóa
P: đơn giá hàng hóa
j: mặt hàng hoặc tên công việc
n: loại hàng hóa, dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt
động tài chính của Công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 15 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Q
PR
j
j
n
j
∗=

=
1

Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
- Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm các khoản thu nhập
không thường xuyên khác ngoài các khoản trên.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 16 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
2.2. Chi phí.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình
kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc
một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản
xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Phân loại chi phí rất cần thiết để tiến hành phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh. Chi phí phát sinh một cách khách quan trong quá trình kinh
doanh nhưng phân loại chúng lại là ý muốn chủ quan của con người nhằm
đến phục vụ nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy thuộc vào mục đích sử
dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau
như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kì, chi phí khả biến,
chi phí bất biến, chi phí cơ hội.
2.3. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau
khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ,
giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ
khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức
phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không
mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường nói đến cũng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay
quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Theo lí thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết

định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối
lượng tư bản cho chu kì sản xuất sau, cao hơn trước.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy
tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 17 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
+ Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không
dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những
khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
3. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh:
3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã
hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân, tài,vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội ( phản ánh những lợi ích về
mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả
kinh tế có ý nghĩa quyết định.

Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh
thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả
kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và
chất lượng công tác quản lý. Để dạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các
nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung
cầu hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối
đa trên chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh
nghiệp nhằm khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội
vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững
mạnh và phát triển không ngừng.
3.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh
doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế thiếu sót trên
cơ sở đó mà xây dựng các mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định
quản trị cho một doanh nghiệp.
3.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà
quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh
phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà
quản trị.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được
các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 18 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”

như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục
tiêu, đề ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để
đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp
nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khái thác
để đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoài việc phân tích các
điều kiện bên trong doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động
bên ngoài để có thể dự đoán các sự kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ
đó, đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp có kế hoạch cụ thể nhằm phòng
ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
4. Một số tỷ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động kinh
doanh của công ty CP Lâm Nghiệp và Xây dựng Việt Úc.
4.1. Các tỷ số quản trị nợ:
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các
hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có
tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận của cổ đông, mặt khác, nó
làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ là rất quan trọng, các tỷ số quản trị nợ
bao gồm:
4.1.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A):
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo
lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản, hay
nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do
tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).
- Cách tính:
- Trong đó:
Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.
- Ý nghĩa:
+ Mức độ sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
+ Nợ chiếm bao nhiêu phầm trăm trong tổng nguồn vốn của doanh

nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).
4.1.2 Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E):
Tỷ số nợ so với vốn tự có, thường gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường
mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức
độ sử dụng vốn tự có.
- Cách tính:
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 19 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Giá trị tổng tài sản
Tổng nợ
Tỷ số nợ so với
tài sản
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Tỷ số nợ so với vốn chủ
sở hữu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
- Ý nghĩa:
+ Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
+Mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
4.1.3 Tỷ số khả năng trả lãi:
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng
cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử
dụng nợ. Nếu không công ty không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi sẽ
gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta
sử dụng các tỷ số khả năng trả lãi.
- Cách tính:
- Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi (là lợi nhuận từ hoạt động sản

xuất kinh doanh từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không kể các
khoản mục “lợi nhuận từ hoạt động tài chính” và “lợi nhuận bất thường”)
- Ý nghĩa:
Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của
doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối
quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó giúp
doanh nghiệp đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay không.
4.2. Các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của công ty. Loại tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh khoản hiện thời (current
ratio) và tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio).
4.2.1 Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Tỷ số thanh khoản hiện thời được xác định từ bảng cân đối tài
sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải
trả. Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh
toán.
- Cách tính:
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 20 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Chi phí lãi vay
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi
Giá trị nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện
thời
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
- Trong đó:
Tài sản lưu động: bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gởi ngân hàng, các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các khoản tạm

ứng… Các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm
4.2.2 Tỷ số thanh khoản nhanh:
Tỷ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự
của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có
tính thanh khoản” bao gồm tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho,
phải loại hàng tồn kho ra vì như đã nói ở trên, hàng tồn kho khó có thể
chuyển hóa ngay thành tiền và có thể bị sụt giảm giá trị.Tỷ số thanh khoản
được xác định cũng được dựa vào thông tin bảng cân đối tài sản lưu động trừ
đi giá tri tồn kho sau đó chia cho giá trị nợ ngắn hạn.
Cách tính:
Theo nguyên tắc cơ bản thì tỷ số này là bằng 1 thì coi như doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như các
khoản nợ đến hạn.
4.3. Các tỷ số quản trị tài sản:
Các tỷ số quản trị sản đo lường hiệu quả quản trị tài sản, các doanh
nghiệp thường đi vay thường đi vay và huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau để hình thành nên tài sản của mình.
4.3.1 Tỷ số hoạt động tồn kho (Inventory activity):
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục và số lượng tồn kho phụ thuộc vào loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cung ứng của nhà cung cấp,
mức độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp v.v…Do đó doanh nghiệp cần
xác lập một mức dự trữ sao cho hợp lý và số vòng quay hàng tồn kho chính
là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu
quả như thế nào.
Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Tỷ số này có thể đo
lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn

kho.
- Cách tính:
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 21 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho

Giá trị nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản
lưu động
Tỷ số thanh khoản nhanh
Giá trị hàng
tồn kho
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
- Trong đó:
Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.
- Ý nghĩa:
Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm
ngành kinh doanh. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp đã lựa chọn mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Điều này giúp :
+ Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ;
+ Rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển
đổi hàng tồn kho thành tiền mặt;
+ Giảm bớt nguy cơ để hàng dự trữ trở thành hàng ứ đọng.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường
được đánh giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động.
Tuy nhiên nếu chi tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể
khiến cho mức tồn kho không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ
sau và nó có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh của

doanh nghiệp.
4.3.2 Kỳ thu tiền bình quân:
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày công ty có thể thu hồi được
khoản phải thu.
- Cách tính:
- Trong đó:
- Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao
nhiêu ngày cho một khoản thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ
thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
4.3.3 Vòng quay tài sản lưu động (Current assets turnover
ratio):
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chung mà
không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt
động khoản phải thu.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 22 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Vòng quay khoản phải thu
Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân
Bình quân giá trị phải thu
Doanh thu
Vòng quay khoản
phải thu
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
- Cách tính:
- Trong đó:
Bình quân giá trị tài sản lưu động bằng giá trị tài sản đầu kỳ cộng
cho giá trị tài sản lưu động cuối kỳ chia đôi.
- Ý nghĩa:

Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
4.3.4 Vòng quay tài sản cố định ( Fixed assets turnover ratio):
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc,
thiết bị và nhà xưởng. Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài
sản cố định ở công ty như thế nào.
- Cách tính:
- Trong đó:
+ Doanh thu bao gồm doanh thu từ các hoạt động kinh doanh, doanh
thu từ các hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động bất thường.
+ Bình quân giá trị tài sản cố địn ròng bằng giá trị tài sản ròng đầu kỳ
cộng giá trị tài sản cuối kỳ chia đôi.
- Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức doanh thu cao hơn
so với vốn cố định bình quân của doanh nghiệp.
4.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi:
Xét cho cùng mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi
nhuận và thông qua lợi nhuận đạt được đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận càng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu
quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến
các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của Công ty bởi vì nó là kết quả của
hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 23 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Bình quân giá trị tài sản lưu động
Doanh thu

Vòng quay tài sản
lưu động
Bình quân giá trị tài sản cố định ròng
Doanh thu
Vòng quay tài sản
cố định
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
4.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ( Profit margin on sale)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ
giữa lợi nhuận và doanh thu, Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá
trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
- Cách tính:
- Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt
động kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
4.4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total
assets)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo
lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Cách tính:
- Ý nghĩa:
ROA cho biết mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
4.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu (Return on
commom equity):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu (ROE) được thiết lập để đo
lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ phần thông thường.
- Cách tính:
- Ý nghĩa:

ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 24 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên
doanh thu
x 100
Bình quân tổng tài sản
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
ROA
x 100
Bình quân giá trị vốn cổ phần thông thường
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông
ROE
x 100
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả HDKD Công ty CP LN và XD Việt Úc”
 TÓM TẮT
Bạn muốn làm tốt việc gì đó đang làm hoặc đang dự định làm thì phải
hiệu rõ ta cần làm điều gì? Ta cần phải làm điều đó như thế nào? Chính vì
vậy, khi muốn đi phân tích điều gì đó, chúng ta cần xác định vì sao ta phải
phân tích, việc làm đó có giúp ích gì cho ta không? Hiệu quả mà nó đạt được
sẽ giúp gì cho chúng ta. Chương này đã khái quát hết những điều đó, nó giúp
bạn hiểu được mình cần làm gì và làm điều đó như thế nào.
Như chúng ta đã biết đề tài này đi xuyên suốt là phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh, thì chúng ta cũng cần một cái gí đó làm cơ sở chắc chắn
cho việc phân tích. Trong chương đã đề cập một cách cụ thể về những nội
dung liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đã nêu
lên những khái niệm, vai trò, ý nghĩa của doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đồng
thời nói lên được sự liên kết giữa chúng. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của

hoạt động kinh doanh, nó nói lên được công ty đó làm việc có hiệu quả hay
không.
Ngoài ra, chương này còn cung cấp cho chúng ta những kiến thức hữu
ích về các tỷ số tài chính trong công ty nhằm đánh giá tình hình tài chính của
công ty để có những quyết định phù hợp. Nó đi sâu vào phân tích báo cáo tài
chính công ty về các tỷ số tài chính như: các chỉ số quản trị nơ, các tỷ số
thanh khoản, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lời. Các tỷ
số tài chính cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hữu ích và quan trọng
trong việc phân tích. Đồng thời giúp công ty nắm rõ được tình hình hoạt
động tài chính, hiểu rõ được những kết hoạch phát triển của công ty sắp tới.
GVHD: Th.S Trương Chí Tiến 25 SVTH: Lê Thị Ngọc Diệu

×