Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403 KB, 73 trang )

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế
hội nhập. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế phải đối
mặt với những thách thức mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng vững và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng được xem như là một
mắt xích trọng yếu trong hoạt động kinh tế. Với vai trò trung gian tài chính của nền
kinh tế, thơng qua ngân hàng, các nguồn lực được phân bổ sử dụng một cách hợp lí và
hiệu quả. Thơng qua việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn
tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, nơi hội
tụ đầy đủ các yếu tố về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giao thông vận tải…
Kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp ngày càng muốn trang bị cho mình một sức
mạnh cạnh tranh, cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ với vai trò là ngân hàng
thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của
mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ sung được vốn cho nền kinh tế,
sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm, Ngân
Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Ngày từng
bước khẳnh định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín
dụng là hoạt động chính của ngân hàng, đã góp phần quan trọng vào việc tạo thu
nhập cho ngân hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, cho
nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ”.
1



1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Liên Doanh
INDOVINA chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín của ngân hàng trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Liên Doanh
INDOVINA chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2004-2006) để thấy được sự biến động
của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm vừa qua.
- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thấy được thưc trạng huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh và
mặt yếu của ngân hàng.
- Qua việc phân tích hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao
hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
-

Ngân hàng trong thời gian qua làm ăn có hiệu quả khơng?

-

Có đủ vững chắc trước bất kỳ chấn động chính trị, kinh tế, xã hội nào khơng?

-

Kết quả tài chính(lỗ, lãi), tài sản Có và các rủi ro có thể của tài sản Có, khả
năng thanh tốn tiền mặt, vốn tự có, sự tăng trưởng hoạt động của ngân hàng
nhằm đánh giá tiềm năng và năng lực của NH.


1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian: Đề tài đuợc nghiên cứu tại Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA
chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian: Đề tài được lấy số liệu khoảng thời gian 2004 - 2006.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
Tình hình nguồn vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

2


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1.KHÁI NIỆM – Ý NGHĨA - NHIỆM VỤ - NỘI DUNG CỦA PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1.1.1. Khái niệm :
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ q trình và hiệu quả hoạt dộng kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Ý nghĩa :
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
+ Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh.
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp.
+ Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hiệu quả
hoạt động kinh doanh chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp
+ Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.

2.1.1.3. Nhiệm vụ :
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện
kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình qn nội ngành và
các thơng số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện
kế hoạch.
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động
của doanh nghiệp.
3


Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị.
2.1.1.4. Nội dung :
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng,
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó khơng chỉ đánh giá biến động mà cịn
phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân
tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định
mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung
phân tích.
2.1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1.2.1. Thế nào là ngân hàng thương mại :
_ Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền.
_ Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của chính

phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi mà dựa
vào đó có thể dùng các tờ séc.
_ Ngân hàng Thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký
thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
_ Điều 1 của pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng Thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay. Thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh tốn.
Tóm lại, Ngân hàng Thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương
mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay
chiết khấu. bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác.
2.1.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại :
a/Tạo tiền :
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng Thương mại là khả năng tạo
tiền và huỷ tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của Ngân hàng Thương mại hợp
4


thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của các Ngân hàng Thương
mại. Chức năng này được thực hiện thơng qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong
mối quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Nếu tín dụng Ngân
hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trinh sản xuất kinh doanh và những hoạt
động của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích
luỹ khác sẽ bị hạn chế. Hơn nữa, các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, khơng sản
xuất được vào q trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn kinh doanh ở
thời điểm khác.
Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan
trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, với tốc độ phát
triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện
và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các Ngân hàng

Thương mại đóng vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong
mối quan hệ với Ngân hàng Trung Ương của mỗi nước. Tín dụng Ngân hàng, trong
trường hợp này, thực hiện vai trị của nó như là kênh dẫn để thơng qua đó, tiền cung
ứng tăng lên hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.
b/Cơ chế thanh toán:
Bên cạnh chức năng tạo tiền, các Ngân hàng Thương mại còn thực hiện một
chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh tốn, hay nói cách khác, sự vận động vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các Ngân hàng Thương mại thực hiện. Ở
các nước phát triển và đang phát triển phần lớn cơng tác thanh tốn được thực hiện
thơng qua séc và thẻ thanh toán.
Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh tốn bù trừ,
thơng qua hệ thống Ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản
tiền gửi và ký thác trong cùng một Ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ tài khoản
này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai Ngân hàng trong cùng một địa bàn sẽ tiến
hành trao đổi séc trực tiếp, nhưng nếu xảy ra một trong số Ngân hàng trong cùng một
địa bàn, buộc phải tiến hành thơng qua thanh tốn bù trừ. Q trình sẽ trở nên phức
tạp, mất thời gian và tốn kém khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa các Ngân hàng
thuộc các địa bàn khác nhau trong nước.
5


c/Huy động tiết kiệm :
Các Ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong
nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các
công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm
thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở
thành một chức năng quan trọng của Ngân hàng Thương mại.
d/Mở rộng tín dụng :
Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của Ngân hàng Thương mại là mở
rộng tín dụng đối với các Ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được hình

thành từ rất sớm. Ngay từ khi hình thành những người tổ chức các Ngân hàng ln
tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay.
e/Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương :
Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau và với
một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân cơng lao động có tính quốc tế,
nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại của các Ngân hàng Thương mại cũng tăng khơng
ngừng.
f/Dịch vụ uỷ thác :
Các văn phịng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối
thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác.
g/Bảo quản an tồn vật có giá :
Chức năng bảo quản an tồn vật có giá chỉ diễn ra ở các Ngân hàng lớn, nơi có
điều kiện hình thành các kho đặc biệt. Bảo quản an toàn và chắc chắn.
h/Dịch vụ kinh kỷ :
Phần lớn Ngân hàng Thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc mua
và bán các chứng khoán cho khách hàng - Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài chính
của các Ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt động bảo
lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường, kết hợp với
các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch vụ này được
thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm cần thiết để
đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng.
6


2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Ngân hàng Thương mại cổ phần được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.
Cổ đông của Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm nhiều thế nhân và pháp nhân.
Cổ đông được sở hữu số cổ phần của Ngân hàng theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà Nước
quy định. Mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập Ngân hàng Thương mại cổ phần
(Nghị định 141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006) như sau:

Bảng 1: Quy định vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần:
Mức vốn pháp định áp dụng cho đến
năm

Loại hình tổ chức tín dụng

2008

3.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
15 triệu USD
5.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
5.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng

3.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
15 triệu USD
5.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
5.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng

1.000 tỷ đồng
0,1 tỷ đồng


3.000 tỷ đồng
0,1 tỷ đồng

300 tỷ đồng
100 tỷ đồng

Ngân hàng
NHTM
NHTM nhà nước
NHTM cổ phần
Ngân hàng liên doanh
NH 100% vốn nước ngoài
Chi nhánh NH nước ngồi
NH chính sách
NH đầu tư
NH phát triển
NH hợp tác
Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân TW
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Cơng ty tài chính
Cơng ty cho th tài chính

2010

500 tỷ đồng
150 tỷ đồng


(Nguồn: Tạp chí ngân hàng).
Ngân hàng Thương mại được xem như một doanh nghiệp họat động trên lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng là trung gian tín dụng, các Ngân hàng Thương
mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, từ đó nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng bao gổm 3 lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay, môi giới trung gian.
a/Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
Thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của
7


Ngân hàng Thương mại. Vì vậy, nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho
hoạt động kinh tế.
Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai loại
chính: Khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà
nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức
hoạt động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách hàng. Hiện nay tại
các Ngân hàng Thương mại các nước có những hình thức huy động vốn như sau:
-Tiền gởi thanh toán:
Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì khơng ngừng động viên
khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền
gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho
Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng
Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch
hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh
toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đã
hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thỏa mãn nhu cầu chi trả
của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định của

pháp luật
Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc
thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh tốn thường có sự dao
động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng
thường áp dụng với lãi suất thấp.
Trong việc sử dụng tiền gởi thanh toán, khách hàng thường dùng các cơng cụ
thanh tốn để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền…. trong đó séc được coi là cơng cụ
thanh tốn chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác séc
là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.

8


động lớn, do đó Ngân hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân
hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.
Trong việc sử dụng tiền gởi thanh tốn, khách hàng thường dùng các cơng cụ
thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền…. trong đó séc được coi là cơng cụ
thanh tốn chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an tồn về ngân quỹ mặt khác séc
là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.
-Tiền gởi có kỳ hạn:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi
nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký
thác vào Ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gởi này, người gởi tiền chỉ
được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân hàng
cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gởi tiền không được trả
lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gởi có kỳ hạn, điều kiện
tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân hàng và loại tiền gởi định kỳ.
Tiền gởi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thơng thường có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Khác với tiền gởi thanh toán tiền gởi định kỳ là tiền gởi tạm thời

chưa sử dụng hoặc tiền gởi để dành của các nhân. Vì vậy, mục đích gởi tiền vào Ngân
hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn
vốn này chủ là yếu.
Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng hai loại tiền gởi định kỳ:
tiền gởi định kỳ theo tài khoản và tiền gởi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu.
Nguồn tiền gởi định kỳ là nguồn tiền gởi có tính chất ổn định ở Ngân hàng Thương
mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất
tiền gởi thanh tốn khơng kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
-Tiền gởi tiết kiệm:
Ở Việt Nam, tiền gởi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm
nhiều loại:
Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gởi khơng có thời gian đáo hạn,
khi nào người gởi muốn rút tiền thì phải thơng báo cho Ngân hàng một thời gian, tuy
9


nhiên ngày nay Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra khơng cần thơng báo
trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gởi chủ yếu là người tiết kiệm, dành
dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào
việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gởi tiền có thể là những người thừa tiền
nhàn rỗi muốn gởi vào Ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn
hơn tiển gởi ở nhà.
Loại tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ động
được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi
tiền. Cịn đối với tiền gửi thanh tốn thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục
đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái… đối
với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp
phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền.

Tiền gửi tiết kiệm định kỳ hiện nay được phân thành 2 loại: tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên
Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp cho một bản kê lúc
gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh, khách
hàng quản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch
Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải
được sự đồng ý của Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được 1
tháng.
-Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích:là công cụ để huy động vốn tiết kiệm do
ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
-Trái phiếu ngân hàng:là công cụ huy động vốn trung gian và dài hạn vào
ngân hàng và đây là một loại chứng khốn có thể mua bán trên thị trường chứng
khoán. Thời hạn trái phiếu thường một năm.

10


b/Hoạt động tín dụng:
* Khái niệm tín dụng:
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật chất mà
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất
định
- Đối với ngân hàng thương mại, thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng
trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách hàng đi
vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người vay
phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng.
* Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế,

cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất….Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín dụng
ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng.
Thông thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động, đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
+ Tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5
năm.Loại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các cơng trình có quy mơ nhỏ.
Thường loại tín dụng này khơng nằm trong kế hoạch của nhà nước.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm trong
kế hoạch của nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất đối với cơng trình có quy mơ lớn. Loại này có nhiều rủi ro nên chiếm 1
tỷ lệ rất ít.
*Nguyên tắc tín dụng:
Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần đi vay
11


khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn phải thể hiện rõ mục đích vay và kèm
theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm sử dụng
vốn vay có mục đích nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm thì ngân hàng có
quyền thu hồi nợ trước hạn
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi:
Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân hàng yêu
cầu khách hàng vay vốn phải trả cho khách hàng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Để thực hiện được nguyên tắc này tất cả các khoản vay của ngân hàng đều có
định kỳ hạn nợ. Khi đáo hạn thì khách hàng chủ động lập giấy trả nợ cho ngân hàng,

nếu không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ,
nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng khơng đủ số dư thì ngân hàng sẽ chuyển sang
nợ đáo hạn và tính lãi suất nợ quá hạn.
Tiền vay phải có vật tư, tài sản tương đương làm đảm bảo
Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm
cho sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của vật tư hàng hoá để đảm bảo sức
mua của đồng tiền. Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi đi vay và
trong suốt quá trình sử dụng vốn vay khách hàng phải có một lượng giá trị vật tư hàng
hố tương đương làm đảm bảo có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau
+ Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản trước khi đi vay.
+ Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản hình thành từ vốn vay.
-Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có một sự bảo đảm
rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hồn trả nếu cơng việc cho vay bị phá sản.
. Các loại bảo đảm tín dụng:
+ Bảo đảm đối nhân: là hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với Ngân
hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ trả nợ cho Ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay
vốn bị mất khả năng thanh toán. Những người đứng ra bảo lãnh phải thoã mãn một số
điều kiện: có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính, phải giao cho Ngân hàng đầy
đủ các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra đảm bảo, việc bảo lãnh được thực hiện bằng
văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng.
12


+ Bảo đảm đối vật: là hình thức đảm bảo tín dụng trong đó người cho vay đóng
vai trị chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách
hàng-con nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ khơng trả nợ
hoặc khơng có khả năng trả nợ.
c/Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của Ngân hàng, đồng tiền kinh doanh trên

thị trường là các ngoại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời hạn giao dịch thường
một năm nhưng đối với một số ngoại tệ như USD, GBP, JPY, DEM thì thời hạn có
thể lên đến 5 năm.
2.1.2.4 Lãi suất tín dụng:
a/Khái niệm:
Lãi suất tín dụng là giá cả quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản
xuất kinh doanh, và được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm trên tiền gửi hoặc tiền vay
trong một thời gian nhất định.
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng

=

x 100%

Vốn tín dụng
b/Vai trò lãi suất:
Sự vận động của lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay luôn theo xu hướng trái
ngược nhau theo quy luật cung cầu cụ thể là lãi suất tiền gửi càng cao thì Ngân hàng
huy động vốn càng nhiều, ngược lại lãi suất cho vay càng cao thì Ngân hàng cho vay
được càng ít. Vì vậy khi giải quyết bài toán lãi suất Ngân hàng phải giải quyết ba mục
tiêu sau đây:
+ Lãi suất phải giúp Ngân hàng huy động được nhiều tiền nhàn rỗi trong dân cư
kể cả tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp.
+ Lãi suất phải được thị trường chấp nhận.
+ Lãi suất phải bù đắp chi phí hoạt động của Ngân hàng và bảo đảm lợi nhuận
cho Ngân hàng. Các yếu tố cần xem xét: Quan hệ cung cầu vốn, lạm phát, lãi suất
danh nghĩa.

13



Thực vậy, lãi suất có tính hai mặt, khi chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và ngược lại sẽ làm ngưng trệ và đình đốn sản xuất, kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế. Do đó trong từng giai đoạn cụ thể mà áp dụng khung lãi
suất thích hợp. Lãi suất tín dụng thích hợp có tác dụng vừa mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng lượng hàng hoá cho xã hội, vừa thu được vốn kinh doanh trong dân cư.
c/Nguyên tắc xác định lãi suất:
Gọi R là lãi suất danh nghĩa do Ngân hàng Nhà nước công bố
I Tỷ lệ lạm phát.
r Lãi suất thực trong trường hợp khơng có lạm phát.
p Tỷ lệ lợi nhuận chung nếu loại trừ yếu tố giảm sức mua của đồng tiền.
P Lợi nhuận chung của nền kinh tế.
Ta có: R = r + I
P =p+I
Theo Mark lợi tức Ngân hàng là một bộ phận thặng dư được tạo ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh do đó:
rHay

r+I
Do đó R < P (*)
(*) là giới hạn trên của lãi suất, nếu vượt quá giới hạn này thì lãi suất được xem là
quá cao, mặt khác Ngân hàng phải tự trang trải chi phí nên:
r>0
hay

r+I>I


Vậy

R > I (**)

(**) là giới hạn dưới của lãi suất, nếu vượt quá giới hạn này lãi suất xem là quá
thấp.
Từ (*) và (**) suy ra chế độ lãi suất thích hợp:
IHay: Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lợi nhuận bình qn
Trong đó: Lợi nhuận bình qn: lợi nhuận của các ngành sản xuất kinh doanh.
Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
14


Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + Thuế + lợi nhuận + chi phí rủi ro.
Thực tế ở nước ta, đôi lúc lợi nhuận bình quân < lợi nhuận cho vay. Điều này
gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Cho nên thường
Ngân hàng Trung Ương ấn định lãi suất cho vay, huy động các Ngân hàng Thương
mại tự xác định lãi suất riêng cho mình theo quan hệ cung cầu tiền tệ trên thị trường.
2.1.2.5 Rủi ro tín dụng:
a/Khái niệm:
Trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung với hệ thống Ngân hàng độc quyền,
rủi ro tín dụng ít được đề cập. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì Ngân hàng thường sử
dụng các biện pháp hành chính để ngăn ngừa như: phát hành thêm tiền, không cho cá
nhân và doanh nghiệp rút tiền mặt.
Trong mọi trường hợp nào thì Ngân hàng cũng đối phó với các rủi ro từ mọi
nguồn gốc: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái,
rủi ro mất khả năng thanh toán.
* Rủi ro tín dụng: là sự xuất hiện những biến cố khơng bình thường trong quan
hệ tín dụng. Từ đó làm tác động xấu đến quan hệ Ngân hàng và có thể làm cho Ngân

hàng bị phá sản.
Để có những biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa thiệt hại, chúng ta cần phải tìm hiểu
những thiệt hại nào có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra thiệt hại đó trong hoạt động
tín dụng Ngân hàng.
b/Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
+ Đối với Ngân hàng: Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như: Ngân hàng thiếu vốn chi trả cho khách hàng, lợi nhuận
Ngân hàng càng giảm đi dẫn đến lỗ lã và mất khả năng thanh toán cuối cùng Ngân
hàng đi vào con đường phá sản.
+ Đối với kinh tế - xã hội: Hoạt động Ngân hàng liên quan đến toàn bộ xã hội,
đến hoạt động của nền kinh tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh
nghiệp lớn khác, các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi to tín dụng xảy ra có thể làm phá
sản một vài Ngân hàng, sự phá sản này có khả năng phát triển lây lan đến các ngân
hàng khác, tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn.
15


Điều đó có thể làm đổ vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó nền kinh tế sẽ đi vào
khủng hoảng.
c/Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều khía cạnh, do tính chất tín dụng, do
Ngân hàng, khách hàng….. Nhìn chung, ta có thể thấy rủi ro tín dụng phát sinh từ
những khía cạnh sau:
Từ khách hàng vay vốn:
_ Khách hàng là cá nhân: Ngân hàgn gặp nhiều rủi ro khi người vay vốn bị tai
nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, bị sa thải, thất nghiệp, thu nhập không ổn định hay sử
dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý.
_ Khách hàng là doanh nghiệp: Doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ Ngân
hàng do: lỗ lã trong kinh doanh, thị trường cung cấp vật tư, nguyên vật liệu bị biến
động, không ổn định, mất thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp gặp tai nạn bất ngờ.

Từ những nguyên nhân khách quan:
Do sự biến đổi về tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới hoặc do thiên tai
lũ lụt hoặc dịch bệnh trong sản xuất.
Rủi ro từ việc bảo đảm tín dụng:
_ Đối với bảo đảm đối vật: Do đánh giá tài sản thế chấp khơng chính xác bị
mất giá khi bán tài sản thế chấp, hoặc tài sản không được lưu chuyển…
_ Đối với bảo đảm đối nhân: Gặp rủi ro khi người bảo lãnh không khả năng
thực hiện cam kết của mình hoặc bị chết, bị sự cố về chính trị hình sự….
d/Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng:
_ Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
_ Kiểm sốt chặt chẽ q trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài sản thế
chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế chấp và giá
trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
_ Ngân hàng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì món
vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt động mạo
hiểm trong kinh doanh, thậm chí Ngân hàng có thể không thu được nợ.

16


_ Tìm hiểu chính sách của Ngân hàng Trung Ương thơng qua chức năng chiết
khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đối, thị trường vốn….
_ Trích lập quỹ dự phịng bù đắp rủi ro tín dụng.
2.1.2.6 Thu nhập – chi phí - lợi nhuận của ngân hàng:
a/Thu nhập:
-Khái niệm:Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như: cho vay đầu tư cung cấp dịch vụ….
-Các khoản thu nhập của ngân hàng:
_ Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng
nhất cho Ngân hàng Thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của Ngân hàng. Đây cũng

là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức
lãi phải chi.
_ Thu từ hoạt động kinh doanh.
_ Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
_ Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của Ngân hàng là quan trọng
nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư. Các khoản
này thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác thu từ các
nghiệp vụ khác.
-Các dịch vụ:
Trong những năm qua khoản thu từ dịch vụ uỷ thác tăng chậm. Nghiệp vụ uỷ
thác đã chuyển từ mục đích doanh lợi sang phi doanh lợi. Phần nhiều những việc mà
bộ phận uỷ thác này thực hiện là kết quả mong muốn trở thành các Ngân hàng có đầy
đủ các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng các lợi ích cho họ và như
thế sẽ thu hút được khách hàng.
Các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác:
Để giúp trang trãi chi phí điều hành các tài khoản ký thác khơng kỳ hạn, hầu hết
các Ngân hàng đều địi hỏi một chi phí dịch vụ. Các chi phí dịch vụ thường khơng áp
đặt lên các tài khoản ký thác có kỳ hạn, bởi vì tiền lãi được trả cho các tài khoản đó
có liên quan đến chi phí quản lý tài khoản.
17


Thu từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán các đơn
bảo hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và các hối phiếu,
bán các séc bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động sản…
b/Chi phí:
-Khái niệm:Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình
sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ Ngân hàng là một ngành cơng nghiệp dịch vụ mang tính nhân văn rất
cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các Ngân hàng thương mại thực hiện mang tính ổn

định, đặc biệt là trong thời gian ngắn.
-Các khoản chi phí của ngân hàng:
_ Tiền lương tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần
trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hố các hoạt động và dịch vụ khác đã bù
đắp phần nào mức gia tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi phí tiền lương
tối đa, đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng của các tài khoản tiền gửi
định kỳ và tiết kiệm.
_ Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến nay
và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động.
_ Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, hoạt
động các toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sữa chữa, bảo hiểm hoả hoạn….. Các
chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh của
Ngân hàng.
_ Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí khơng được phân loại
trên dây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động Ngân hàng như: chi phí bảo hiểm
các loại quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nhất là in ấn và các
thiết bị văn phòng.
_ Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác
như: thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp.
c/Lợi nhuận:

18


-Khái niệm:Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh
nghiệp, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực
hiện hoạt động kinh doanh.
-Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp:
Lợi nhuận Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định vốn
nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận Ngân hàng cịn

khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện cơng việc, giảm chi phí và gia tăng
các dịch vụ. Khi ký thác vốn vào Ngân hàng thì các cổ đơng sẽ quan tâm xem xét đến
lợi nhuận thích hợp của Ngân hàng.
Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong hoạt
động Ngân hàng, ví nó giúp Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ
sự góp của các cổ đông để Ngân hàng ngày càng lớn mạnh hơn, hoạt động hữu hiệu
hơn.
2.1.3 NHỮNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH:
2.1.3.1 Các chỉ tiêu thu nhập:
a/Lợi nhuận trên tổng tài sản:Tỷ số này phản ánh một đồng kinh doanh mang
lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Lợi nhuận rịng
Lợi nhuận/ tài sản có

=

Tài sản có
b/Lợi nhuận rịng trên vốn tự có:Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của
vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các Ngân hàng.

Lợi nhuận rịng
Lợi nhuận/Vốn tự có

=

Vốn tự có
c/Mức lãi biên tế:mức lãi biên tế của Ngân hàng cũng tương tự như mức lợi
nhuận, nó là tỷ số của phần chênh lệch thu lãi và chi lãi trên tổng tài sản có sinh lợi
19



của Ngân hàng. Các nhà quản lý của Ngân hàng theo dõi sự tăng giảm của mức lãi
biên tế vì nó cịn cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bởi vì
mức lãi biên tế thể hiện khả năng sinh lãi của Ngân hàng.
Thu lãi – Chi lãi
=

Mức lãi biên tế

Tài sản sinh lời
d/Mức lợi nhuận biên tế:: được tính bằng cách chia lợi nhuận rịng cho tổng
thu nhập của Ngân hàng
Mức lợi nhuận biên tế

Lợi nhuận ròng
=

Thu nhập
e/Khả năng sử dụng tài sản:là tiêu chuẩn để đánh giá một nhà quản lý đã sử
dụng tài sản có của mình như thế nào.
Thu nhập
Khả năng sử dụng tài sản

==

Tài sản có
f/Tài sản có trên vốn tự có:
Tài sản có
Tài sản có trên vốn tự có


=
Vốn tự có

2.1.3.2 Chỉ tiêu về rủi ro:
a/Rủi ro tỷ lệ lãi suất:
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Rủi ro tỷ lệ lãi suất

==

Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
20


Trong đó:
+ Tài sản nhạy cảm với lãi suất = Dư nợ cho vay
+ Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất = tất cả các khoản ký thác.
b/Rủi ro tín dụng:
Nợ q hạn
=

Rủi ro tín dụng

Cho vay rịng
Trong đó:
Cho vay ròng = Doanh số cho vay - Dự trữ bù đắp nợ quá hạn không thu hồi được
c/Rủi ro vốn tự có:
Vốn tự có
Rủi ro vốn tự có


=

Tài sản có rủi ro

Trong đó: Tài sản có rủi ro = Dư nợ cho vay + đầu tư. Chỉ tiêu này đo lường sự
giảm sút vốn tự có của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.
d/Thời gian thu hồi nợ:
Thời gian thu hồi nợ

Dư nợ bình quân

=

Doanh số thu nợ/360
2.1.3.3 Các chỉ tiêu cơ cấu huy động vốn:
a/Tổng vốn huy động/ Vốn tự có:Cho biết khả năng huy động của Ngân hàng,
đối với Ngân hàng Thương mai tỷ số này lớn hơn 70% là tốt.
b/Số dư từng loại tiền gửi/ Tổng vốn huy động: Đánh giá tính ổn định vững
chắc của nguồn vốn.
c/Vốn vay trên tổng nguồn vốn: Phản ánh mức hổ trợ vốn từ ngân hàng
Trung Ương và các tổ chức tín dụng khác.
2.1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
a/Vịng quay vốn:
Vịng quay vốn

Doanh số thu nợ

=
Dư nợ bình quân

21


Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn

=

Chỉ tiêu này cho biết số vốn đầu tư đượcDư nợ vòng quân hay chậm trong thời
quay bình nhanh
kỳ nhất định. Vịng quay vốn càng nhanh càng tốt.
b/Hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó từ một đồng doanh
số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn
được đánh giá càng tốt.
Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ

=
Doanh số cho vay

2.1.3.5 Các chỉ tiêu chuẩn về hoạt động sử dụng vốn:
a/Dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Phản ánh tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Dư nợ quá hạn từng loại cho vay
Dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

Tổng dư nợ từng loại cho
vay


b/Dư nợ trên vốn huy động:Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay trong đó có
bao nhiêu đống vốn từ huy động.
c/Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn:Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung
của Ngân hàng đối với từng loại cho vay.
Dư nợ từng loại cho vay
Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn

=
Tổng nguồn vốn

2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Từ việc củng cố lại kiến thức đã học, tiếp thu những thông tin qua các sách báo
có liên quan đến hoạt động tín dụng. Ngồi ra cịn thu thập thơng tin và tài liệu, số
liệu tại Ngân Hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ như Bảng báo cáo

22


tổng kết hoạt động kinh doanh qua 3 năm, các tài liệu về quá trình thành lập và phát
triển của Ngân hàng… để thực hiện chuyên đề này.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
- Tổng hợp, phân tích dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối về
hoạt động tín dụng qua 3 năm 2003 - 2005.
- Phân tích các tỷ số liên quan và đánh giá tổng hợp.

23



Chương 3:
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH INDOVINA CHI
NHÁNH CẦN THƠ
3.1.Giới thiệu về Ngân Hàng INDOVINA:
3.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
Ngân hàng INDOVINA (IVB) được thành lập theo giấy phép đầu tư số 135/ CP
do UBNN về hợp tác và đầu tư cấp ngày 21/11/1990 và theo giấy phép hoạt động số
08/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 29/12/1992. Là một ngân hàng liên doanh
đầu tiên của Việt Nam do ngân hàng Công thương Việt Nam (ICBV) liên doanh với
ngân hàng Cathay United (Đài Loan) với mức vốn điều lệ ban đầu là 1.100 tỷ VND
(mỗi bên 50% vốn). Tiền thân của IVB là sự tác đầu tư giữa ngân hàng công thương
Việt Nam và ngân hàng PT Sumna (INDONESIA). Sau 7 năm hoạt động trong lĩnh
vực ngân hàng, IVB đã nâng mức vốn điều lệ lên trên 10 triệu USD vào năm 2000 từ
sự sáp nhập PT Bank Sumna vào Ngân hàng Thế Hoa (UWCCB-United World
Chiness Commercial Bank) của Đài Loan. Và hiện nay, IVB đã nâng mức vốn điều lệ
lên trên 22 triệu USD do 2 thành viên góp vốn là ICBV và Ngân hàng Cathay Bank.
Sự hợp tác đầu tư này góp phần nâng cao quy mơ về tài chính, về mạng lưới phân
phối, nguồn lực con người… Bởi vì, Cathay United Bank là tập đồn tài chính lớn
nhất tại Đài Loan với các chi nhánh rộng khắp các nước như: Thái Lan, Nhật, Hồng
Kông,Trung Quốc, Đài Loan, Australia, Đức, Bỉ, Ý, Áo, Mỹ… Đồng thời, ICBV
cũng là ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam, có mạng lưới trên
rộng khắp cả nước, có uy mơ và nguồn tài chính mạnh mẽ. Chính vì thế, IVB Việt
Nam cũng có mạng lưới chi nhánh ở các thành phố lớn như: TPHCM (Hội sở), Hà
Nội (10/1992), Hải Phịng (7/1994), Bình Dương (9/2002), Cần Thơ (4/1997) và các
phòng giao dịch tại Hà Nội.
IVB Cần Thơ (IVBCT) được thành lập ngày 09/4/1997. Chi nhánh đặt tại 59A Phan
Đình Phùng, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Là một chi nhánh ở thành phố lớn nên
IVBCT được sự hỗ trợ về tài chính cũng như chiến lược phát triển, các dịch vụ…
24



luôn được ưu tiên hàng đầu. Tuy chỉ hoạt động đơn độc (duy nhất ở Đồng bằng sông
Cửu Long) tại Cần Thơ gần 10 năm nhưng IVBCT có được thị trường rộng lớn, các
khách hàng của IVBCT ở hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Chẳng hạn một
số khách hàng lớn như: Công ty cổ phần Ximăng Hà Tiên II-Cần Thơ, Công ty cổ
phần thủy sản Cửu Long (Trà Vinh), Công ty cổ phần du lịch Ang Giang, Cơng ty
thương mại Dầu khí ĐồngTháp, Cơng ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng, CTy TNHH
CN In Bao Bì Hồng Lộc, và những khách hàng cá nhân, doanh nghiệp… Từ đó cho
thấy, IVBCT có đầy đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng cũng
như khả năng cạnh tranh với các đối thủ khách trên cùng địa bàn.
3.1.2.Thị trường, nguồn lực và dịch vụ:
IVB là sự hợp tác liên doanh với 2 đối tác lớn trong và ngồi nước nên có nhiều
thuận lợi trong việc mở rộng thị trường và khả năng thu hút nguồn lực. Tuy chỉ với 5
chi nhánh hoạt động ở các thành phố lớn nhưng IVB lại có được thị trường là những
đối tác lớn, có nhu cầu về vốn mạnh mẽ và là những khách hàng có uy tín. Thực tế
cho thấy, hầu hết các chi nhánh của IVB đều đặt tại những nơi có khu cơng nghiệp,
những thành phố là nơi thu hút nguồn lực nước ngoài vào đầu tư. Mặc dù IVB gặp
phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ trong, ngồi nước có uy tín và tồn tại lâu
đời nhưng IVB vẫn phát triển bền vững qua 14 năm hoạt động.
Bên cạnh đó, IVB cịn được sự ủng hộ về mặt tài chính từ đối tác thành viên là
Cathay United Bank nên khả năng cạnh tranh về tài chính, về thị trường rất bền vững.
Hằng năm, ICBV và Cathay United Bank đều tăng vốn, mở rộng quy mơ chiến lược
kinh doanh cho IVB. Vì có nguồn lực về tài chính ổn định, nên IVBCT đã khơng
ngần ngại khi tiếp xúc với các khách hàng là những công ty TNHH, công ty cổ phần,
… và cả những khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp tư nhân. Mặt khác, nguồn nhân
lực IVBCT đa dạng và dày dặn kinh nghiệm, được huấn luyện tốt về nghiệp vụ,
chuyên môn cũng như về khả năng tiếp xúc với khách hàng.
Để có được lượng khách hàng đa dạng như vậy cho thấy IVB có khả năng thu
hút khách hàng, có thái độ phục vụ khách hàng rất tốt. Đồng thời, xuất phát từ việc
liên doanh giữa 2 thành viên có uy tín, chất lượng và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh


25


×