Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

luận văn tốt nghiệp ''''tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong công ty tnhh tiến minh''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.69 KB, 64 trang )
















Tiểu luận

Đề tài: Tổ chức quản lý và
hạch toán tiền lương đối với
các hoạt động trong công ty
TNHH Tiến Minh








Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán


SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều
phía. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý công ty TNHH
Tiến Minh đã tạo điều kiện tôt để tôi thực tập và học hỏi về những kiến
thức thực tế tại quý công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa kinh tế, trong
trường đã không ngừng giảng dạy cho tôi trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn cô Trần Thị Vui đã hướng dẫn
tận tình cho tôi thực hiện đề tài này.
Ngoài ra tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên trong kế toán của trường đã
nhiệt tình đóng góp ý kiến và giúp tôi có nguồn tài liệu để viết đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thanh Tùng













Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán


SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1
1.1 Khái niệm, bản chất kinh tế của tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương 1
1.1.1 Khái niệm tiền lương 1
1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương. 1
1.1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lương: 2
1.1.3.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lương: 2
1.1.3.2 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương: 2
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH và các khoản
trích theo lương 5
1.2.1 Các hình thức tiền lương 5
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian 6
1.2.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm 7
1.2.2 Quỹ tiền lương 8
1.2.2.1 Tiền lương chính 9
1.2.2.2 Tiền lương phụ (các khoản phụ cấp) 9
1.2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội 10
1.2.4 Quỹ bảo hiểm y tế 10
1.2.5 Bảo hiểm thất nghiệp 11
1.2.6 Kinh phí công đoàn 11
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 12
1.3.1. Các chứng từ sử dụng hạch toán lao động 12
1.3.1.1 Chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương 13

1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng 13
1.3.4. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 15
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán

SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

1.3.5. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản
trích theo lương 16
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH 21
TIẾN MINH 21
2.1. Giới thiệu về công ty 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Những thành tích mà công ty đạt được 22
2.1.3. Nguồn vốn và cơ cấu lao động của công ty TNHH Tiến Minh 22
2.1.3.1. Nguồn vốn 22
2.1.3.2. Cơ cấu lao động 22
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
2.1.4.1 Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các
bộ phận 24
2.1.4.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận 25
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH Tiến Minh
26
2.2.1. Công tác kế toán của công ty 26
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kết toán tại Công ty TNHH Tiến Minh 26
2.2.1.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tiến Minh 28
2.2.2. Hình thức kế toán, cách tính lương và trả lương tại công ty 28
CHƯƠNG 3 45
MỘT SỐ Ý VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ

TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾN MINH 45
3.1 Những nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Tiến Minh 45
3.1.1 Ưu điểm: 45
3.1.2 Nhược điểm: 46
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán

SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Tiến Minh 46
3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng lao động: 47
3.2.2 Cách trả lương cho nhân viên 49
3.2.3 Đối với cán bộ công nhân viên phòng kế toán. 49
KẾT LUẬN 51
























Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán

SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

STT
TÊN CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang

1
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán phải trả người lao động 19
2
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

20
3 Bảng: 01 Các chỉ tiêu về XSKD mà Công ty đạt được qua các năm

22
4 Bảng 02: Cơ cấu lao động tại Công ty TNHH Tiến Minh

23
5 Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25

6 Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán 27
7 Sơ đồ 05: Hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ 29
8 Sơ đồ 06: Quy trình trả lương 32
9 BẢNG 03 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 42
10
Bảng 04: BẢNG PHÂN BỔ TIÊN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
43
11 BẢNG 05: BẢNG CHẤM CÔNG 44
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

Bảng danh mục các từ viết tắt

STT Từ viết tắt Tiếng Việt
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 XHCN Xã hội chủ nghĩa
3 BHYT Bảo hiểm Y tế
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CB-CNV Cán bộ công nhân viên
9 NLĐ Người lao động
10 TC - HC Tổ chức hành chính
11 TC - KT Tài chính kế toán
12 BV Bảo vệ
13 KHTT Kế hoạch thị trường
14 TK Tài khoản
15 TGNH Tiền gửi ngân hàng

16 TSCĐ Tài sản cố định
















Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động quá
trình phát triền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trước vấn đề
từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ
chế thị trường, sự hoà nhập của các ngành kinh tế trong xã hội không ngừng
chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế thế
giới. Với yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có
nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền
kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức

quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò rất to lớn
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong
đó, lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động (như
công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất, phương tiện giao
thông vận tải…) và đối tượng lao động (như nguyên vật liệu ) chỉ là những
vật vô dụng. Do vậy, nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức lao
động. Và sự thật đó được thấy dễ dàng trong thực tế: mọi người lao động
làm việc trong môi trường bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn
kiếm được nhiều tiền…nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống của họ.
Cũng vì lý do đó tiền lương từ xưa đến nay luôn là vấn đề rất được quan tâm
của xã hội, đặc biệt là đối với người lao động. Bởi tiền lương chính là nguồn
thu nhập chủ yếu giúp người lao động trang trải những chi tiêu trong cuộc
sống của họ. Thu nhập cao chính là cái đích hướng tới của tất cả người lao
động, bởi
gắn với thu nhập cao là một cuộc sống đầy đủ hơn, sung túc hơn.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

Không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động mà tiền lương còn
là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp vì tiền lương chính là một phần
nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh mà mục tiêu của các doanh nghiệp là
phải giảm chi phí này, nhưng không làm giảm tiền lương của người lao
động. Đây quả là một bài toán khó đối với công tác tiền lương của tất cả các
doanh nghiệp. Cách giải quyết duy nhất cho vấn đề này là phải không ngừng
hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty mình để có thể vừa khắc phục
được vấn đề chi phí tiền lương, lại vừa có thể biến tiền lương thực sự trở
thành công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp kích thích lao động làm việc

hăng say, hiệu quả hơn.
Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả
lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong thời đại kinh tế
thị trường năng động và cạnh tranh gay gắt, sẽ có những chỗ đứng cho
những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí và biết giải quyết
hài hoà giữa lợi ích Công ty và lợi ích người lao động.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý
và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong doanh nghiệp, em đã đi
sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài này qua thời gian thực
tập ở công ty TNHH Tiến Minh. Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng
công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, song
do nhận thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập
có hạn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết
được đầy đủ và toàn diện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Cô giáo Trần
Thị Vui cũng như sự nhiệt tình của chú Toàn (Phó tổng giám đốc công ty
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2

TNHH Tiến Minh) và các anh chị trong công ty, đặc biệt là anh Đạo
(Trưởng phòng kế toán) trong thời gian thực tập vừa qua, đã giúp em hoàn
thành được chuyên đề này.

Bắc ninh , ngày 20 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Phạm Thanh Tùng













Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất kinh tế của tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong
quá trình xản xuất kinh doanh.
1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền
lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ,

tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra, tiền lương còn là đòn bẩy
kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động. Tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản
phẩm.
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc
của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu
tiêu dùng của người lao động.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
2

Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản
lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản
lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả
công xứng đáng.
1.1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
1.1.3.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm

bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã
hội.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tao cơ sở quan trọng
trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lương phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát
triển nâng cao trình độ và kỹ năng người lao động.
- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là về quản lý tiền
lương.
1.1.3.2 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
* Nguyên tắc 1:
- Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên
tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá,
so sánh và thực hiện trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự
bình đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
3

thích người lao động tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh doanh.
* Nguyên tắc 2:
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình
độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên Điều này cho

thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn
tiền lương bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến
tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí
cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh
doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm
chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền
lương bình quân.
* Nguyên tắc 3:
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các yếu tố sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: Do đặc
điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau.
Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng
khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương, như
vậy mới khuyến khích được người lao động tích cực học tập, rèn luyện,
nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi những
ngành đòi hỏi kiến thức, trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc,
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
4

độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người lao
động làm việc trong điều kiện bình thường.
Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương bình quân trả cho người lao động
làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau.
- Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể phân bố khác nhau
về vị trí địa lý phong tục tập quán điều kiện đó ảnh hưởng tới đời sống

người lao động hưởng lương sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng, khuyến
khích người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có
chính sách tiền lương hợp lý đó là những khoản phụ cấp lương.
- Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: nền kinh tế quốc
dân có nhiều ngành khác nhau được xem là trọng điểm tuỳ từng giai đoạn
kinh tế xã hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần tập trung
nhân lực và biện pháp là tiền lưong để thu hút lao động, đó là một biên pháp
đòn bẩy kinh tế cần được thực hiện tốt.
Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lương để không có
cái nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền
lương là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm được tạo ra
trong các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động
mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh
nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc
điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao
động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian
lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng
tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
5

Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số

lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình
hình thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao
động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các
khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các
khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
1.2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH và các khoản
trích theo lương
1.2.1 Các hình thức tiền lương
Có thể thực hiện nhiều hình thức trả lương khác nhau, tùy theo đặc điểm
hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Ở nước ta,
việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được tiến
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
6


hành theo hai hình thức chủ yếu là : hình thức tiền lương theo thời gian và
hình thức tiền lương theo sản phẩm.
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là hình thức tiền lương mà số lượng của nó
phụ thuộc vào thời gian lao động thực tế của công nhân cũng như cấp bậc kỹ
thuật của họ. Tiền lương tính theo thời gian có thể tính theo tháng, theo
ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày
công chế độ. Đơn vị thời gian tính lương càng ngắn thì càng sát mức độ hao
phí lao động. Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thương áp dụng hình thức
trả lương theo ngày. Ưu điểm của hình thức tiền lương ngày là đơn giản, dễ
tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của người
công nhân. Còn nhược điểm cơ bản là chưa gắn tiền lương người lao động
của từng người. Vì thế không kích thích người công nhân tạn dụng thời gian
lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Hình thức tiền lương này áp dụng cho mọi công việc ở các bộ phận mà quá
trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, những công việc chưa xây
dựng định mức lao động hoặc không thể định mức được những công việc
đòi hỏi độ chính xác cao. Khi lao động thủ công còn phổ biến, trình độ
chuyên môn sản xuất chưa cao thì cần mở rộng hình thức trả lương theo sản
phẩm nhưng khi sản xuất phát triển ở trình độ cao, quá trình sản xuất được
cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lương theo thời gian sẽ phổ
biến.
Hình thức theo thời gian có 2 loại:
- Tiền lương thời gian giản đơn:
Công thức tính lương thời gian giản đơn:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
7


Tiền lương thời
gian phải trả
=
Đơn giá tiền
lương thời gian
x
Thời gian làm việc
thực tế
Trong đó đơn giá tiền lương thời gian tính riêng cho từng bậc lương khác
nhau.
Loại tiền lương này có hạn chế là không xét đến thái độ lao động, hình thức
sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên
không tránh khỏi hiện tượng bình quân chủ nghĩa tiền lương. Do vậy trong
thực tế nó ít được áp dụng.
- Tiền lương thời gian có thưởng:
Công thức xác định:



Loại tiền lương này đã khắc phục hạn chế của tiền lương thời gian giản đơn,
nó không chỉ xét tới thời gian lao động, trình độ tay nghề mà còn xét tới chất
lượng hiệu quả công việc, thái độ, tinh thần trách nhiệm đối với công việc
được giao và khuyến khích những sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp của
người lao động.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng kế toán tiền lương thời gian cho những công
việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm; thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành

chính, quản trị, thống kê, kế toán, tài vụ,…
1.2.1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương thời
gian có thưởng
=
Tiền lương thời
gian giản đơn
+ Tiền thưởng
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
8


Tiền lương
sản phẩm

=

Số lượng hoặc khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lượng
x
Đơn giá tiền lương sản
phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản

phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp.
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm,
doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá cố định, gọi là tiền lương sản phẩm
giản đơn.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng vể năng suất chất
lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng
theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương
sản phẩm lũy tiến.
- Tiền lương sản phẩm khoán : Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối
lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm là đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
1.2.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
- Quỹ tiền lương bao gồm :
+ Tiền lương theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại…
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
9

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ do nguyên nhân
khách quan như : Đi học,tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…

Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ (các khoản phụ cấp)
1.2.2.1 Tiền lương chính
Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ,
gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
1.2.2.2 Tiền lương phụ (các khoản phụ cấp).
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm
vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân sự, nghỉ phép
theo chế độ,…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
xuất không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia
tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác
hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với
năng xuất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các
đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng xuất lao
động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoành thành và vượt định mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ
tiền lương nhằm phụ vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Tiền lương làm thêm giờ.
Theo qui định tại điều 109 Bộ luật lao động 2009, công nhân làm thêm giờ
vào ngày thường sẽ được trả lương ít nhất bằng 150% theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương của công việc đang làm. Trường hợp làm thêm giờ
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
10



vào ngày nghỉ hằng tuần thì sẽ được trả lương ít nhất bằng 200% theo đơn
giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm.
Trường hợp công nhân làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
thì sẽ được trả lương ít nhất bằng 300% theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm. Ngoài ra, người lao động làm việc vào ban
đêm quy định tại Điều 120 của Bộ luật lao động năm 2009, thì được trả
thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm vào ban ngày.
Nếu công ty cho phép nghỉ bù những giờ làm thêm thì công nhân chỉ được
trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.
1.2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 22%, trong đó 16% do đơn vị
hoặc chủ lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do
người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí…
Hàng tháng, doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào
cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các khoản chi tại doanh nghiệp như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động sau khi đã chi trả cho người lao động doanh nghiệp
phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ quan quản lý quỹ để đề nghị cơ
quan này thanh toán.
1.2.4 Quỹ bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí,…cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ,…Quỹ
này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền

Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
11


lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
BHYT được nộp lên cho cơ quan chuyên môn chuyên trách (thường dưới
hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho công
nhân viên như khám bệnh, kê đơn, mua thuốc, chữa bệnh.
1.2.5 Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đóng BHTN bằng 1% lương tháng. Đây là loại hình bảo
hiểm bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam có hợp đồng
lao động 12-36 tháng hoặc không xác định thời hạn.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
Nhà nước, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Để nhận được trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có những điều kiện:
Thứ nhất, bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật lao động hay Pháp lệnh cán bộ công chức mà chưa tìm được việc
làm. Thứ hai, trong vòng 24 tháng trước khi bị thất nghiệp, đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp được 12 tháng trở lên. Thứ ba, phải đăng ký thất nghiệp
với tổ chức bảo hiểm xã hội. Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau ít nhất 15
ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
Nếu có đủ điều kiện nêu trên thì ngoài việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp
do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả, người lao động còn được tham gia các
khóa học nghề, được tư vấn, giới thiệu tìm việc làm và được hưởng chế độ

bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2.6 Kinh phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính và chi phí
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
12


sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%, trong đó người
lao động chịu 1%, và doanh nghiệp nộp 1% cho cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Các chứng từ sử dụng hạch toán lao động
Ở các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động do bộ phận tổ chức lao
động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Các chứng từ ban đầu về lao
động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao
động vận dụng ở doanh nghiệp.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số: 01a- LĐTL – Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ
sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công
của từng người lao động theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách
chấm công và trả lương ở từng doanh nghiệp).
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b-LĐTL).
- Bảng thanh toán lương ( Mẫu 02-LĐTL)
- Mẫu số 05- LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
- Mẫu số: 06- LĐTL – Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

- Mẫu số: 08- LĐTL – Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 07- LĐTL – Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu số: 09- LĐTL – Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 10- LĐTL – Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Mẫu số: 11- LĐTL – Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác…
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập,
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
13


kiểm tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận
theo hợp đồng lao động sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương
làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH.
1.3.1.1 Chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp
BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số: 02- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số: 03- LĐTL).
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh
doanh…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các
khoản khác như BHXH, BHYT, khoản bồi thường vật chất,…đối với người
lao động.
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu:
Họ tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong
tháng.
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng

Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
+ Tài khoản 334- Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền
lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,… và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập người lao động.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động.
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh,
chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên Có:
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
14


Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH, và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư Nợ ( nếu có): Là số tiền trả thừa cho người lao động.
Số dư Có: Là số tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản
phải trả phải nộp khác thuộc thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho cho người lao động khác
ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có)

có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc thu nhập của người lao
động.
+ Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, y tế, các khoản cho vay,
cho mượn tạm thời, tài sản thừa chờ sử lý…
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Khoản BHXH phải trả cho người lao động.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCD, tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ
vào lương công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Trường Cao đẳng ngoại ngữ công nghệ Việt Nhật Khoa kế toán
SVTH: Phạm Thanh Tùng Lớp CĐ Kế toán 2 – K2
15


- Số đã nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Dư Nợ ( nếu có): Số trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
3381 – Tài khoản chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – Bảo hiểm xã hội.
3384 – Bảo hiểm y tế.

3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
1.3.4. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ
theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng
tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng
hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội”. Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH ngoài tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN còn phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở
các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, (đội) sản xuất, các phòng, ban
quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN mức trích trước tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp và phân loại tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương
trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan;
đồng thời phân biệt tiền lương chính tiền lương phụ, các khoản phụ cấp…
để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi Có TK 334 - “Phải trả người lao động”
cho phù hợp.

×