Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.48 KB, 18 trang )

LỚP CDNN GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC K4.2023.TC
BÀI THU HOẠCH

Họ và tên: NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
Ngày tháng năm sinh: 17/11/1986
ĐVCT: Học viện Chính sách và Phát triển
STT: 16

1


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2
VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI KIỂM TRA 2
Câu 1 (4 điểm): Thiết kế kế hoạch dạy học một học phần Thầy/Cô được phân cơng giảng dạy
trong đó thể hiện tóm tắt ý tưởng dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực người học và minh họa bằng ví dụ cụ thể cho một đơn vị nội dung
thuộc học phần đó.
Câu 2 (6 điểm): Dựa vào vị trí cơng việc tại đơn vị đang cơng tác, Thầy/Cơ trình bày những
liên hệ thực tế của Thầy/Cơ về HAI trong số nội dung sau đây:
1/ Tổ chức đào tạo và phát triển chương trình đào tạo;
2/ Kĩ năng chuyển đổi số và khai thác tài nguyên giáo dục mở;
3/ Hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
4/ Tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp;
5/ Xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục tại địa phương.
-----------------------------------------------------------------Lưu ý về quy cách và yêu cầu trình bày:


- Trình bày trên file word, khổ A4, có độ dài khoảng15 - 20 trang (khơng tính trang bìa).
- Sử dụng font chữ Time New Romans, cỡ chữ 13, mật độ chữ bình thường, khơng được

-

-

nén hoặc kéo dãn chữ khoảng cách giữa các chữ; Khoảng cách giữa các dòng là 1.3
line, lề trên, dưới, trái, phải: 2.0cm; Các trang nội dung được đánh số trang liên tiếp từ
trang đầu đến trang cuối; số trang đánh góc phải, bên dưới mỗi trang.
Học viên nộp file mềm (File word+file pdf; đặt tên file theo đúng quy tắc: STTHovaten-Bai KT02. Ví dụ: 2_Đỗ Thị Tố Như_KT02); File được gửi về cho Quản lí
lớp học. Quản lí lớp tập hợp bài, nén file gửi cho GV qua mail:
; gửi kèm danh sách để GV nhập điểm.
Văn phong, cách viết: Thể hiện tư duy độc lập, có chính kiến khi phân tích và đánh
giá, ý kiến nêu ra cần có số liệu minh chứng rõ ràng.
Thời gian làm bài 2 tuần.
Những học viên có bài làm giống nhau nhận 0 điểm.
BÀI LÀM
2


Câu 1 (4 điểm): Thiết kế kế hoạch dạy học một học phần Thầy/Cơ được phân cơng giảng dạy
trong đó thể hiện tóm tắt ý tưởng dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực người học và minh họa bằng vi dụ cụ thể cho một đơn vị nội dung
thuộc học phần đó.
Bài làm:
Học phần: Pháp luật Tài chính – Ngân hàng
Tiếng Anh: Law on Finance and Banking
Mã học phần: LUKT07
Số tín chỉ: 03 tín chỉ

Mơ tả học phần:
Mơn học tiếp cận dưới hai góc độ:
- Về Luật tài chính: đây là Luật tài chính cơng, tài chính Nhà nước. Học phần nghiên cứu Luật
tài chính dưới góc độ là một ngành Luật trong hệ thống pháp luật, bao gồm tập hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động tài chính của Nhà nước như việc tạo lập, hình thành và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước, thu ngân sách, chi ngân sách, cân đối ngân sách, các vấn đề về thuế.
- Về Luật ngân hàng: Các vấn đề lý luận về pháp luật ngân hàng trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước. Địa vị pháp lý, mơ hình
tổ chức và các hoạt động chính của các tổ chức tín dụng trong đó tập trung vào các ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1. TÓM TẮT Ý TƯỞNG DẠY HỌC
Phương pháp dạy học hiện nay lấy người học làm trung tâm, kết hợp công nghệ hiện đại
trong giảng dạy nhằm định hướng, hỗ trợ, kích thích khả năng tư duy của người học. Qua đó
người giảng linh hoạt trong việc vận dụng cơng nghệ vào nội dung kiến thức bài giảng, làm
phong phú bài giảng, tạo động lực để người học phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân.
Mục tiêu sau khi kết thúc của học phần đối với người học
Về kỹ năng:
- Người học nắm được những kiến thức cơ bản của pháp luật về tài chính như: khái niệm luật
tài chính, những nguyên tắc cơ bản của luật tài chính, những vấn đề lớn về quan hệ pháp luật
trong lĩnh vực tài chính nhà nước như quan hệ pháp luật ngân sách, quan hệ pháp luật thuế.
3


Bảo đảm nắm vững những nội dung cơ bản của 2 chế định của luật tài chính là chế định thu
ngân sách nhà nước và chế định chi ngân sách nhà nước
- Người học hiểu được các vấn đề lý luận của pháp luật ngân hàng; mơ hình hoạt động của hệ
thống ngân hàng 2 cấp hiện nay, bao gồm ngân hàng quản lý và các ngân hàng kinh doanh
tiền tệ; nắm được tổ chức và các hoạt động của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng

(trong đó tập trung vào nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại); nắm được các nguyên tắc
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng,
vấn đề tài sản đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng
Về kỹ năng:
Người học sau khi học xong học phần có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học vào
nghiên cứu các môn khoa học pháp lý chuyên ngành; hình thành kỹ năng tìm kiếm, thu thập,
tổng hợp và phân tích từ nhiều nguồn tài liệu
Về thái độ:
Người học có thái độ tuân thủ pháp luật trong hoạt động tài chính – ngân hàng; trung
thực, cẩn thận trong quá trình soạn hồ sơ pháp lý; nghiêm túc, trách nhiệm trong quá trình tư
vấn dịch vụ pháp lý với khách hàng
1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG GIẢNG DẠY
Phương pháp dạy học thực ra là các hình thức kết hợp về hoạt động của người dạy và
người học với mục tiêu hướng vào một việc để cùng đạt được một mục đích nào đó, dưới đây
là một số phương pháp thông thường áp dụng cho học phần xây dựng
Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là q trình bàn bạc, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm về một
vấn đề cụ thể, nhằm thu thập những ý kiến trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích và xử lý
vấn đề đã đưa ra.
Phương pháp thảo luận nhóm được hiểu đơn giản là là một nhóm người sẽ cùng nhau
tìm hiểu bàn bạc và phân tích vấn đề để cùng nhau đưa ra giải pháp, kết luận cho vấn đề đó
thì được gọi là phương pháp thảo luận nhóm.
Một nhóm sẽ được chia theo số lượng người vừa phải. Và nhóm này gồm bao nhiêu
người sẽ được phân cơng ngay trên lớp do thầy cô giáo chỉ định. Thông thường thầy cô sẽ sắp
cho các bạn ngồi gần nhau nhất thành một nhóm để tiện cho việc bàn bạc và giải quyết vấn
đề
Đặc điểm của phương pháp thảo luận nhóm:

4



1. Góp ý và đa dạng ý kiến: Trong quá trình thảo luận nhóm, các thành viên có cơ hội góp ý
và trao đổi để đưa ra nhiều ý kiến khác nhau về một vấn đề cụ thể. Điều này giúp mở rộng
tầm nhìn và phạm vi tư duy của các thành viên trong nhóm.
2. Tính tương tác cao: Phương pháp thảo luận nhóm khuyến khích sự tương tác giữa các thành
viên. Điều này tạo ra một môi trường đồng thời học hỏi và chia sẻ kiến thức với nhau.
3. Sự thay đổi vai trò: Trong quá trình thảo luận nhóm, các thành viên có thể thay đổi vai trò
của mình để đóng góp ý kiến và ơn lại kiến thức. Thông qua việc đảo chỗ vai trò, mỗi thành
viên có thể trở thành người dẫn dắt, người hỗ trợ hoặc người nghe.
4. Đưa ra giải pháp chung: Mục tiêu của phương pháp thảo luận nhóm là đưa ra giải pháp
hoặc kết luận chung dựa trên sự đồng thuận và sự thảo luận giữa các thành viên. Qua quá
trình thảo luận, nhóm sẽ tìm ra những điểm chung và đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề
được đặt ra.
5. Học hỏi từ nhau: Thảo luận nhóm cho phép các thành viên học hỏi từ nhau thông qua việc
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và quan điểm. Mỗi người có thể mang đến cái nhìn riêng của
mình và sử dụng kiến thức, những gì họ đã học được để làm giàu cho cuộc thảo luận.
6. Sự khuyến khích tính tư duy phản biện: Trong quá trình thảo luận, các thành viên sẽ trao
đổi và tranh luận với nhau, đồng thời đặt câu hỏi và đưa ra lập luận. Điều này khuyến khích
tính tư duy phản biện, khám phá và đánh giá các ý kiến và quan điểm khác nhau.
Nguyên tắc của phương pháp thảo luận nhóm:
1.Nắm bắt chính xác mục tiêu cơng việc
Để có thể thảo luận hiệu quả thì các thành viên trong nhóm phải hiểu rõ được mục đích cơng
việc mà mình đang hướng tới. Thảo luận chính là thời điểm để các thành viên đưa ra ý kiến
của mình. Việc hiểu rõ mục đích cơng việc và những điều cần hướng tới sẽ đóng một vai trò
vơ cùng quan trọng khi thảo luận nhóm.Đây cũng là cơ sở để các nhà quản lý, người đứng
đầu đội nhóm đánh giá xem rằng liệu thành viên của mình có đang nắm bắt tình hình kịp thời
hay khơng, xem họ có phải là thành viên phù hợp với cơng việc vì lợi ích chung này hay
khơng?
2.Đặt câu hỏi và tranh luận đúng thời điểm
Một trong những cách thức và phương pháp mà khi thảo luận nhóm chúng ta cần lưu tâm đó

là việc tranh luận đúng thời điểm. Xác định lúc nào nên nói, lúc nào khơng nên nói là một
điều vô cùng quan trọng không chỉ ở công việc nhóm mà còn trong bất cứ một tình huống
giao tiếp nào trong cuộc sống.Bạn có thể đưa ra ý kiến một cách sôi nổi, nhưng trước hết bạn
cần lắng nghe các thành viên khác, cũng như người đội trưởng của mình. Việc rèn luyện kỹ
năng lắng nghe sẽ trở thành một lợi thế cho riêng bạn và khiến cho công việc thảo luận trở
nên hiệu quả hơn
5


3.Góp ý trên tinh thần xây dựng
Việc đưa ra ý kiến là một trong những đặc điểm cơ bản của việc thảo luận nhóm. Khi tiếp
nhận thơng tin từ những thành viên khác nếu thấy có chỗ nào chưa hợp lý thì góp ý trên tinh
thần xây dựng chính là chìa khóa cho tình huống này.Thẳng tay chỉ mặt bác bỏ ý kiến của
người khác sẽ khiến cho bạn bị mất điểm trong những người đứng đầu. Đồng thời nó cũng
khơng mang lại được hiệu quả gì nhiều cho cơng việc. Vì vậy hãy làm việc, thảo luận và xây
dựng cho nhau. Giá trị trao đi là còn mãi, hãy thả lỏng và cùng nâng đỡ nhau từ những ý kiến
trên tinh thần muốn tốt cho công việc, tốt cho tập thể.
Phương pháp giảng dạy thuyết trình
Phương pháp dạy học thuyết trình, người dạy trình bày các khái niệm học tập cho người
học. Người dạy tìm hiểu các khái niệm khác nhau trước và giải thích các khái niệm trong lớp
học. Người dạy sẽ chủ động tham gia vào phương pháp giảng bài còn người học sẽ nghe giảng
một cách thụ động. Để làm cho bài giảng hấp dẫn và lôi cuốn hơn, Người dạy sử dụng các
chiến lược khác nhau. Những chiến lược này nâng cao kết quả của phương pháp giảng bài và
cải thiện tỷ lệ duy trì học tập của người học.
Đặc điểm của phương pháp dạy học thuyết trình:
1.Phương pháp này có thể được sử dụng để kích thích người học, làm sáng tỏ, đánh giá và mở
rộng nội dung.
2.Phương pháp thuyết trình là để truyền đạt thơng tin xác thực, có hệ thống và hiệu quả về
một số sự kiện và xu hướng.
3.Nó cung cấp cho các sinh viên đào tạo trong lắng nghe.

4.Nó phát triển thói quen khán giả tốt.
5.Nó cung cấp cơ hội của các sự kiện và chủ đề tương quan.
6.Nó cho phép liên kết kiến thức cũ với kiến thức mới.
Nguyên tắc của phương pháp dạy học thuyết trình:
1. Để chuẩn bị cho người học thực hiện các kế hoạch hoặc hoạt động: - Bất cứ khi nào một
nhóm người học thực hiện một kế hoạch hoặc hành động, người dạy nên cho họ một bài phát
biểu thân mật. Điều này có thể tránh lãng phí thời gian và năng lượng của họ trong việc tìm
kiếm tài liệu về chủ đề này.
2. Làm rõ: - Trong bài học nào cũng có thể có một số khía cạnh mà hầu hết người học đều
cảm thấy khó hiểu. Tương tự như vậy, có thể có một số từ kỹ thuật trong bài học mà người
học khơng biết gì về chúng. Người học có thể không hiểu nhiều lý thuyết một cách rõ ràng.
Thông qua phương pháp thuyết trình, người dạy có thể giải thích các thuật ngữ và nguyên tắc
6


kỹ thuật này, v.v. Thời gian quý báu của người học có thể được tiết kiệm bằng một vài phút
bài phát biểu của người dạy.
3. Truyền cảm hứng: - Bất cứ khi nào một chủ đề mới được giới thiệu trong lớp, người dạy
có thể trình bày một cách hiệu quả một số khía cạnh chính của chủ đề đó cho người học bằng
lời nói để thỏa mãn trí tò mò của các em. Điều này sẽ tạo điều kiện cho sinh viên hiểu khi chủ
đề được trình bày.
4. Giới thiệu nội dung bổ sung: - Nếu người học muốn có nhiều tư liệu hơn những gì được
viết trong sách giáo khoa thì phương pháp thuyết trình là giải pháp tốt nhất cho việc này.
Tương tự, đôi khi thông tin liên quan đến một chủ đề trong sách rất ngắn hoặc khơng chính
xác. Ở đây phương pháp thuyết trình có thể rất hữu ích. Nếu những kinh nghiệm cá nhân của
thầy được trình bày trước mặt người học qua lời nói thì có thể chứng tỏ là rất có lợi cho chúng,
nhưng điều kiện là thầy phải biết cách trình bày những kinh nghiệm đó.
5. Tổng kết: - Đơi khi người học cảm thấy lo lắng khi thấy đề tài q rộng. Do đó, cần phải
trình bày tồn bộ nội dung chủ đề cho người học một cách súc tích. Nhiệm vụ này có thể dễ
dàng hồn thành bằng phương pháp lời nói. Khi người học đọc sách sau khi nghe bài phát

biểu, việc học của họ trở nên có ý nghĩa hơn.6. Về giao bài: - Người dạy nên sử dụng lời nói
khi giao bài. Sẽ rất tốt nếu bạn có một bài phát biểu ngắn về bất kỳ bài tập nào được giao, tính
hữu ích của nó và cách làm bài tập đó, v.v.
7. Tiết kiệm thời gian: - Phương pháp thuyết trình tốn ít thời gian hơn so với phương pháp
đọc sách. Nhiều khi những dịp như vậy phát sinh mà sinh viên cần phải tiết kiệm thời gian.
Thời người học có thể được lưu lại bằng phương pháp diễn thuyết. Chủ đề đầy đủ có thể được
trình bày kịp thời bằng lời nói, giúp tiết kiệm thời gian.
8. Về ơn tập: - Người dạy có thể hướng dẫn người học tóm tắt các nội dung chính của chương
qua lời nói và có thể ơn lại chủ đề.
1.3. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT
TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu khái niệm pháp luật tài chính; quan hệ pháp luật tài chính;
đặc điểm của pháp luật tài chính; nội dung quan hệ pháp luật tài chính bao gồm những nội
dung nào. Căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật tài chính; chủ thể khách thể quan hệ pháp
luật tài chính.
1.1 Những vấn đề lý luận chung về tài chính và vai trò của nhà nước trong lĩnh vực tài chính
1.1.1. Nguồn gốc tài chính, khái niệm tài chính
7


1.1.2. Vai trò của nhà nước trong lĩnh vực tài chính
1.2. Khái niệm chung về Luật tài chính, quan hệ pháp luật tài chính
1.2.1. Khái niệm Luật tài chính, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của luật tài
chính.
1.2.2. Nguồn của luật tài chính
1.2.3 Quan hệ pháp luật tài chính
1.3. Thực hành:
Sinh viên tìm các quan hệ pháp luật tài chính thực tế. Phân tích chủ thể, khách thể và nội dung
quan hệ pháp luật trong tình huống thực tế đó.

Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 1 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.

CHƯƠNG 2 - PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu pháp luật ngân sách là gì; đặc điểm của pháp luật ngân sách.
Cấu trúc của ngân sách nhà nước; căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật ngân sách, cấu trúc quan
hệ pháp luật ngân sách. Chu trình Ngân sách ; thu Ngân sách ; chi Ngân sách Nhà nước.
2.1. Những vấn đề lý luận chung vê ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của ngân sách nhà nước
2.1.2. Cấu trúc của ngân sách nhà nước
2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường
2.1.3. Hệ thống ngân sách nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.2. Pháp luật về ngân sách nhà nước
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật ngân sách nhà nước
2.3. Thực hành:
Sinh viên tìm các quan hệ pháp luật ngân sách thực tế. Tìm căn cứ phát sinh quan hệ pháp
luật ngân sách đó. Lập sơ đồ cấu trúc quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước. Phân tích chủ
thể, khách thể và nội dung quan hệ pháp luật trong tình huống thực tế đó.
Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 2 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.
8


CHƯƠNG 3 - PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu pháp luật về thuế là gì; đặc điểm của pháp luật về thuế; Chủ
thể nộp thuế; Đối tượng chịu thuế; Căn cứ xác định nghĩa vụ thuế. Các nguyên tắc trong quản
lý thuế (thủ tục hành chính; hành vi vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế).
3.1. Tổng quan về thuế
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế.

3.1.2. Phân loại thuế
3.1.3. Vai trò của thuế
3.2. Khái quát chung về pháp luật thuế Việt Nam
3.2.1. Khái niệm pháp luật thuế.
3.1.2. Nguồn của pháp luật thuế.
3.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật thuế
3.1.4. Giới thiệu một số chính sách thuế cơ bản trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam
3.3. Thực hành:
Sinh viên tìm các quan hệ pháp luật về thuế trong thực tiễn. Phân biệt chủ thể nộp thuế và đối
tượng chịu thuế trong ví dụ đó. Phân tích vai trò của thuế trong thực tế.
Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 3 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.

CHƯƠNG 4 - CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu khái niệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước; cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý; khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ ngân sách
nhà nước. Lấy được các ví dụ thực tế.

4.1. Khái niệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý quỹ ngân sách nhà nước
4.1.1. Khái niệm quản lý quỹ ngân sách nhà nước
4.1.2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý quỹ ngân sách nhà nước
4.2. Khái niệm và nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước
9


4.2.1. Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước
4.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nước
4.3. Thực hành
Phân nhóm giả thiết là các đơn vị nhà nước trình bày hoạt động quản lý ngân sách nhà nước

theo nhiệm vụ và quyền hạn.
Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 4 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.

CHƯƠNG 5 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT NGÂN HÀNG
TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu khái niệm hoạt động ngân hàng; khái niệm và đặc điểm ngân
hàng; nắm được quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng và pháp luật ngân
hàng ở Việt Nam. Sinh viên hiểu được các quan hệ pháp luật ngân hàng.
5.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng, ngân hàng và cấu trúc hệ thống ngân hàng
5.1.1. Sự hình thành của hoạt động ngân hàng và các ngân hàng
5.1.2. Khái niệm ngân hàng, hoạt động ngân hàng
5.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng và pháp luật về ngân
hàng ở Việt Nam
5.2.1. Giai đoạn trước 1951
5.2.2. Giai đoạn từ 1951 - 1975
5.2.3. Giai đoạn từ 1975 đến 1987
5.2.4. Giai đoạn từ 1987 - nay
5.3. Khái quát chung về luật ngân hàng
5.3.1. Định nghĩa
5.3.2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật ngân hàng
5.3.3. Nguồn của Luật Ngân hàng
5.3.4. Quan hệ pháp luật ngân hàng
5.4. Thực hành
Sinh viên tìm hiểu các đối tượng tham gia trong quan hệ pháp luật ngân hàng. Sơ đồ hóa hệ
thống ngân hàng và pháp luật ngân hàng Việt Nam qua các thời kỳ.
10


Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 5 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham

khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.

CHƯƠNG 6 - ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu khái niệm hoạt động ngân hàng nhà nước Việt Nam; chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Nắm được cơ cấu tổ chức
và các hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
6.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
6.1.1. Khái niệm Ngân hàng nhà nước Việt Nam
6.1.2. Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
6.1.3. Các nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
6.1.4. Các nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chức
năng là Ngân hàng trung ương
6.2. Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam
6.2.1. Cơ cấu tổ chức
6.2.2. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam
6.3. Hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
6.3.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
6.3.2. Hoạt động phát hành tiền
6.3.3. Hoạt động tín dụng
6.4. Thực hành
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và trình bày các chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy
ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 6 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.

CHƯƠNG 7 - ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

11



Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu, phân biệt được các loại hình tổ chức tín dụng, nắm được
trình tự thủ tục thành lập, hoạt động và giải thể của các tổ chức tín dụng; cơ cấu tổ chức, quản
lý, điều hành và các hoạt động của các tổ chức tín dụng.
7.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình tổ chức tín dụng
7.1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức tín dụng
7.1.2. Các loại hình tổ chức tín dụng
7.2. Thủ tục thành lập, hoạt động, giải thể các tổ chức tín dụng
7.2.1. Thủ tục thành lập
7.2.2. Điều kiện cấp giấy phép
7.2.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng
7.2.4. Hồ sơ xin xấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng
7.2.5. Điều kiện hoạt động
7.3. Quy chế kiểm soát đặc biệt, giải thể, phá sản, thanh lý tổ chức tín dụng
7.3.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát đặc biệt
7.3.2. Phá sản, giải thể, sáp nhập, mua lại, hợp nhất tổ chức tín dụng và thanh lý tổ chức tín
dụng
7.4. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng
7.4.1. Cơ cấu tổ chức
7.4.2. Cơ cấu quản trị, điều hành Tổ chức tín dụng
7.5. Hoạt động của các tổ chức tín dụng
7.5.1. Hoạt động tín dụng: bao gồm hoạt động huy động vốn và hoạt động cấp tín dụng
7.5.2. Họat động huy động vốn
7.5.3. Hoạt động cấp tín dụng
7.5.4. Hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toàn, ngân quỹ
7.5.5. Các hoạt động khác của tổ chức tín dụng
7.6. Thực hành
Chia 4 – 5 nhóm tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng hiện nay (ngân
hàng, quỹ tín dụng, cơng ty tài chính...).


12


Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 7 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.

CHƯƠNG 8 - PHÁP LUẬT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Mục tiêu chương: Sinh viên hiểu khái niệm và bản chất về tín dụng, phân biệt được các hoạt
động tín dụng. Nắm được các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng.
8.1. Khái quát về tín dụng
8.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
8.1.2. Phân loại họat động tín dụng
8.2. Pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng
8.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng
8.2.2. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng
8.2.3. Thủ tục, trình tự ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng
8.2.4. Nội dung hợp đồng tín dụng
8.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng
8.3.1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm
8.3.2. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
8.3.3. Tài sản bảo đảm
8.3.4. Các điều kiện chung đối với tài sản bảo đảm
8.3.5. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
8.3.6. Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
8.3.7. Xử lý tài sản bảo đảm
8.4. Thực hành
Chia 4 – 5 nhóm lập hồ sơ các hoạt động tín dụng (cho vay, bảo lãnh, thế chấp...)
Hướng dẫn tự học: Sinh viên xem slide chương 8 do Giảng viên gửi, đọc các tài liệu tham
khảo giảng viên gửi, trả lời các câu hỏi bổ sung của giảng viên.


13


Câu 2 (6 điểm): Dựa vào vị trí cơng việc tại đơn vị đang cơng tác, Thầy/Cơ trình bày những
liên hệ thực tế của Thầy/Cô về HAI trong số nội dung sau đây:
1/ Tổ chức đào tạo và phát triển chương trình đào tạo;
2/ Kĩ năng chuyển đổi số và khai thác tài nguyên giáo dục mở;
3/ Hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
4/ Tư vấn, hỗ trợ người học trong học tập và phát triển nghề nghiệp;
5/ Xây dựng mơi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục tại địa phương.
Bài làm:
2.3. Kĩ năng chuyển đổi số và khai thác tài nguyên giáo dục mở
Chuyển đổi số trong giáo dục là ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và hệ thống thông tin
internet vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.
Bao gồm cải tiến phương pháp giảng dạy, cải tiến các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ học tập, nâng
cao trải nghiệm của học sinh, sinh viên và người tham gia đào tạo.
Tầm quan trọng và lợi ích của chuyển đổi số trong giáo dục là giúp việc cung cấp giáo
dục chất lượng và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người trên toàn thế giới. Đặc biệt là ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19 đã khiến hầu hết các trường học đóng cửa, điều này này đã
chứng tỏ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của q trình chuyển đổi số trong giáo dục.
Giờ đây, mọi thơng tin dường như đều có thể tìm thấy trên Internet, đa dạng các chủ đề
và có tính tin cậy cao. Học sinh, sinh viên cần chọn lọc và tìm kiếm thơng tin một cách thơng
minh để tiếp cận được với thơng tin bổ ích và chính xác nhất.
Linh hoạt trong học tập: Các lớp học trực tuyến trên Zoom, Teams, Google Meets,...
giúp học sinh, sinh viên có thể tham gia học tập mọi lúc, mọi nơi, trao đổi kiến thức, thảo luận
hoặc tương tác với nhau một cách dễ dàng.
Tư duy mở: Thông qua các ứng dụng như Skype hay các trang mạng xã hội phổ biến
khác, học sinh, sinh viên có thể dễ dàng giao tiếp trong thời gian thực trên toàn cầu. Điều này
giúp họ có thể mở mang tầm nhìn, cập nhật nhanh chóng các thơng tin, kiến thức hữu ích.
Phổ biến kiến thức kỹ thuật số cho sinh viên: Sinh viên ngày nay tốt nghiệp và sẽ trở

thành lực lượng lao động chính của đất nước. Vì vậy, cơng nghệ, kỹ thuật số là cốt lõi trong
các hoạt động làm việc của họ. Có thể thấy, chuyển đổi số trong giáo dục góp phần rất lớn
trong việc trau dồi kiến thức kỹ thuật số cho sinh viên.
Học tập được cá nhân hóa: Các cơng nghệ, phần mềm học trực tuyến hiện đại cho phép
học sinh, sinh viên dễ dàng tùy chỉnh các bài giảng theo tốc độ phù hợp, đúng sở thích và mức
độ khả năng nhận thức của mỗi người. Bên cạnh đó, các nền tảng học tập tùy chỉnh cũng cho
14


phép học sinh, sinh viên kết hợp các tài liệu học tập từ nhiều nguồn khác nhau, nhờ vậu sẽ có
những trải nghiệm phù hợp hơn.
Tương tác nhiều hơn: Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh những phương pháp thú
vị hơn để học tập, đồng thời dễ dàng tiếp thu thông tin mới bằng các công cụ hiện đại như
máy tính bảng, máy chiếu, chatbot, AR/ VR, phần mềm hỗ trợ AI,...
Chuyển đổi số trong giáo dục mở ra nhiều cơ hội trong việc cải thiện và phát triển giáo
dục, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trong thời đại công nghệ 4.0. Một số cơ hội nổi
bật:
Tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Sự phát triển của công nghệ thông tin và internet tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giáo dục trực tuyến. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, bao gồm mạng internet nhanh và ổn định, sẽ giúp thúc đẩy giáo dục số.
Mở rộng tiếp cận công nghệ: Đảm bảo rằng học sinh, giáo viên và nhà trường có khả
năng sử dụng cơng nghệ là một cơ hội lớn. Điều này giúp tất cả các bên liên quan tận dụng
các công cụ và ứng dụng kỹ thuật số để nâng cao chất lượng giáo dục.
Phát triển nội dung số hóa: Chuyển đổi số trong giáo dục cần có nội dung số hóa phù
hợp với nhu cầu giảng dạy và học tập hiện đại. Việc tạo ra và chia sẻ nội dung giáo dục số đa
dạng và chất lượng là một cơ hội quan trọng để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Sự phát triển của hệ thống học trực tuyến: Các nền tảng học trực tuyến và khóa học trực
tuyến mở (MOOCs) cung cấp cơ hội cho mọi người tiếp cận giáo dục một cách linh hoạt và
phù hợp với nhu cầu cá nhân, không phân biệt giới tính, địa lý hay tình trạng kinh tế.
Hỗ trợ và đầu tư từ chính phủ và các tổ chức: Chính phủ và các tổ chức đóng vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục. Hỗ trợ tài chính, đầu tư vào đề án
nghiên cứu và phát triển công nghệ giáo dục, cũng như xây dựng các chính sách phù hợp giúp
tạo ra mơi trường thuận lợi cho chuyển đổi số trong giáo dục.
Tích hợp cơng nghệ vào quy trình giảng dạy: Cơng nghệ giúp nâng cao phương pháp
giảng dạy, tạo ra môi trường học tập tương tác và hấp dẫn hơn. Các công cụ như bảng trắng
thông minh, phần mềm giáo dục và ứng dụng di động có thể giúp tăng cường sự tương tác
giữa giáo viên và học sinh, đồng thời thúc đẩy sự sáng tạo và kỹ năng tư duy.
Phát triển kỹ năng số cho giáo viên và học sinh: Để thành công trong chuyển đổi số giáo
dục, cần đảm bảo rằng cả giáo viên và học sinh đều có kỹ năng cần thiết để sử dụng công
nghệ. Đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số trong giáo dục và hỗ trợ liên tục giúp thầy cô và
học sinh làm quen và phát triển kỹ năng số của họ.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục: Trí tuệ nhân tạo đang mở ra nhiều cơ hội
mới trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm hệ thống học tập cá nhân hóa, phân tích dữ liệu học tập
15


và hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy. Việc tận dụng AI trong giáo dục giúp nâng cao hiệu
quả học tập và đáp ứng nhu cầu đa dạng của học sinh.
Hợp tác giữa các bên liên quan: Sự hợp tác giữa các nhà trường, doanh nghiệp, tổ chức
phi chính phủ và chính phủ là rất quan trọng để đạt được chuyển đổi số thành công trong giáo
dục. Mối quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan giúp tận dụng tài nguyên, chia sẻ kinh nghiệm
và đưa ra các giải pháp phù hợp với từng đối tượng.
Thúc đẩy nghiên cứu và đổi mới trong giáo dục: Nghiên cứu và đổi mới trong giáo dục
là cơ hội để phát triển các công cụ, phương pháp giảng dạy mới và nâng cao chất lượng giáo
dục. Việc khuyến khích và hỗ trợ nghiên cứu tiểu luận, cũng như chấp nhận sự thay đổi và
đổi mới, sẽ giúp tạo ra một môi trường giáo dục tiên tiến hơn.
2.5. Xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục tại địa phương
Xây dựng mơi trường văn hóa là một vấn đề khơng mới đối với các nước có nền GDĐH
tiên tiến nhưng lại khá mới mẻ đối với GDĐH Việt Nam. Xung quanh vấn đề mơi trường văn
hóa có nhiều khái niệm khác nhau.

Theo Giáo sư Syed M. Ahmed, trường ĐH Kỹ thuật và Cơng nghệ thơng tin Florida,
Mỹ: “mơi trường văn hóa là một hệ thống giá trị của tổ chức thông qua đó tạo ra một mơi
trường khuyến thích sự hình thành và không ngừng phát triển chất lượng”
Theo Hiệp hội các trường Đại học Châu Âu (European University Association - EUA),
“mơi trường văn hóa là một kiểu văn hóa tổ chức góp phần nâng cao chất lượng một cách bền
vững và được nhận diện bởi hai yếu tố: một là, tập hợp giá trị, niềm tin, sự mong đợi và cam
kết đối với chất lượng; hai là, yếu tố cấu trúc, quản lý với các quy trình được xác định rõ
nhằm mục đích nâng cao chất lượng và nhằm nỗ lực phối hợp thực hiện”
Có rất nhiều khái niệm khác nữa về mơi trường văn hóa trong GDĐH do các nhà nghiên
cứu, các tổ chức liên quan đến GDĐH trên thế giới đề xuất, tuy nhiên, tựu trung lại có thể
thấy cấu trúc của mơi trường văn hóa bao gồm: phần cứng là yếu tố mang tính kỹ thuật của
hệ thống QLCL (các công cụ và cơ chế để xác định, đo lường, đánh giá, đảm bảo và nâng cao
chất lượng) và phần mềm là yếu tố văn hoá và cam kết hướng tới chất lượng (tất cả các cá
nhân và tổ chức trong cơ sở GDĐH đều tự nguyện cam kết phấn đấu đạt và nâng cao chất
lượng).
Một số biện pháp thực tiễn xây dựng mơi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục:
- Tổ chức rà soát lại Sứ mệnh và Tầm nhìn của cơ sở GDĐH, theo đó nhấn mạnh vai trò của
chất lượng đối với sự phát triển của cơ sở GDĐH. Đồng thời, điều chỉnh, bổ sung Chiến lược
phát triển của cơ sở GDĐH, trong đó thiết lập mục tiêu, định hướng nội dung, giải pháp và
nguồn lực xây dựng VHCL.
16


- Xây dựng Chính sách chất nhằm xác lập các mục đích chất lượng của cơng tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch chất lượng nhằm triển khai chính sách chất lượng thành các mục tiêu
và yêu cầu cụ thể, có thể đo lường được và đề ra các giải pháp, thời gian thực hiện.
- Hồn thiện mơ hình ĐBCL bên trong cơ sở GDĐH (bao gồm kiểm soát chất và cải tiến chất
lượng) đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu và yêu cầu chất lượng, mục tiêu kiểm định chất
lượng nhà trường và chương trình đào tạo, đảm bảo chất lượng của từng lĩnh vực và từng hoạt

động phải được đánh giá một cách chính xác (sự chính xác khơng chỉ giúp lãnh đạo đánh giá
đúng thực trạng mà còn giúp xóa bỏ những nghi ngờ, xung đột,… bên trong đội ngũ – những
yếu tố cản trở đối với việc hình thành VHCL). Muốn vậy, cơ sở GDĐH cần phải xác lập các
tiêu chí đánh giá chất lượng của từng lĩnh vực và hoạt động, rà soát và chỉnh sửa hệ thống các
quy trình ĐBCL đồng thời cơng khai hóa các quy trình này, xây dựng hệ thống cơng cụ đánh
giá chất lượng, thành lập bộ phận thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu.
- Triển khai các hoạt động ĐBCL đảm bảo tính thường xuyên, liên tục, hướng đến mục tiêu
quan trọng cần đạt được để xây dựng VHCL là mọi thành viên trong cơ sở GDĐH (gồm cả
người học) đều nắm vững cơng việc của mình (trên cơ sở nắm vững kế hoạch của đơn vị, của
trường), tổ chức thực hiện đạt chất lượng cao nhất (hiểu được công việc của bản thân cần
được thực hiện như thế nào để đạt chất lượng cao nhất – gồm cả việc tuân theo các yêu cầu
chất lượng, cải tiến, sáng tạo) để dần hình thành thói quen làm việc đạt và vượt chất lượng.
- Xây dựng hệ thống các giá trị phù hợp với môi trường bên trong và bên ngoài của cơ sở
GDĐH, được tất cả các thành viên bên trong cơ sở GDĐH cũng như các bên hữu quan bên
ngoài chấp nhận.
- Tổ chức cho tất cả các thành viên trong cơ sở GDĐH tham gia thảo luận, góp ý vào bản dự
thảo chiến lược, chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng, xây dựng hệ thống giá trị, các
hoạt động ĐBCL, ….đồng thời tham vấn ý kiến của các bên hữu quan bên ngoài cơ sở GDĐH.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong cơ sở GDĐH về vai trò của chất
lượng và VHCL, về chủ trương, chính sách và kế hoạch chất lượng, về nội dung xây dựng
VHCL. Công tác tuyên truyền cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và bằng nhiều hình
thức khác nhau để đạt được mục tiêu chính là tạo sự nhận thức đầy đủ và tạo sự đồng thuận
trong tập thể cơ sở GDĐH về xây dựng VHCL.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng liên quan đến ĐBCL và VHCL cho tất
cả các thành viên bên trong cơ sở GDĐH.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu xây dựng mơi trường văn hóa

17



18



×