Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu về đường lối trị nước an dân của nho gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.06 KB, 27 trang )

Phần 1

lời mở đầu
Triết học Trung Hoa cổ đại là mét kho tµng t tëng
cỉ xa rùc rì phong phó nhất ,một chiếc nôi lớn của nền
văn minh nhân loại.Nghiên cøu lÞch sư t tëng triÕt häc
thÕ giíi ,chóng ta không thể không nghiên cứu triết
học Trung Hoa cổ đại.Mà nghiên cứu triết học Trung
Hoa cổ đại chúng ta không thể không nghiên cứu học
thuyết Nho gia của Khổng Tử.Mặc dù trong thời kỳ này
đà nảy sinh nhiều học thuyết chính trị triết học tiêu
biểu nh:Nho gia,Pháp gia,Đạo gia,Nông gia ,Mặc gia,Âm
dơng gia,Tạp gia...nhng có thể nói Nho gia giữ một vai
trò to lớn trong sự phát triển của lịch sử triết học và
văn hoá Trung quốc.
Kể từ lúc xuất hiện từ vài thế kỷ tr ớc công nguyên
cho đến thời nhà Hán (Hán Vũ Đế) Nho giáo đà chính
thức trở thành hệ t tởng trị nớc an dân độc tôn và
luôn luôn giữ vị trí đó cho đến ngày cuối cùng của
chế độ phong kiến. Điều đó đà minh chứng rõ ràng: t
tởng trị nớc an dân của Nho giáo hẳn phải có những
giá trị tích cực đặc biệt, nếu không sao nó có thể có
sức sống mạnh mẽ ®Õn nh vËy.

Tiểu luận mơn học Triết mác

Nghiªn cøu vỊ häc thut cđa Khỉng Tư lµ mét
viƯc rÊt khã .Nhng với mong muốn đợc hiểu biết về
lịch sử Trung quốc nên em đà chọn đề tài :
Nghiên cứu về đờng lối trị nớc an dân của
Nho gia.


Có nhiều vấn đề đợc đặt ra : một đất n ớc phát
triển mạnh mẽ nh trung quốc có phải chỉ dựa trên đức
trị ? Và hệ tởng pháp gia có ảnh h ởng nh thế nào đối
với sự tồn tại và phát triển của Trung hoa thời cổ và
trung đại ? Giữa Nho gia và Pháp gia có điểm gì
khác nhau? ....
Tuy nhiên với kiến thức có hạn ,nên không thể tránh
khởi những sai sót .Rất mong sự giúp đỡ của thầy để
em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.Em xin chân
thành cảm ơn thầy.
Bài làm gồm 4 chơng:
Chơng1: Mội vài nét về tiến trình phát triển
của nho giáo và một số nội dung chÝnh cña nã


Tiểu luận triết
Đại học mở
Chơng2: Những t tởng cơ bản về đờng lối trị nớc
an dân của Khổng Tử.
Chơng3:So sánh đờng lối trị nớc an dân của nho
gia và pháp gia
Chơng4: ảnh hởng của Nho gia tới đời sống văn
hoá Việt Nam

Chơng 1
Vài nét về tiến trình phát triển của Nho
giáo và một số nội dung chính của nó
1.Vài nét về tiến trình phát triển của Nho giáo.

1.1.vài nét về tiểu sử của Khổng Tử .

Khổng Tử (551-479)tên thật là Khổng Khâu ,tự là
Trọng Ni,ông là nhà triết học ,nhà chính trị ,nhà giáo
dục nổi tiếng ở Trung Học cố đại .Ông đ ợc coi là ngời
sáng lập ra môn phái Nho gia.Ông đ ợc các học trò tôn
là:"chí thánh tiên su,vạn thế s biểu".

Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
Năm1982, một hmột học giảọc giả Mỹ viết Hành

vi cao quý và t tởng lý luận đạo đức của Khổng Tử,
không chỉ ảnh hởng tới Trung Quốc mà còn ảnh h ởng tói trần nhân loại. Từ thiếu niên đến 30 tuổi, Khổng
Tử chuyên cần học tập và tập luyện nắm vững các tri
thức về lễ nghi, âm nhạc, xạ tiễn, ngự xạ, th , số là sau
ngành tri thức căn bản thời ấy. Sau đó ông đi giảng
dạy bốn phơng, nghiên cứu học vấn trong vài chục năm
rồi san định, biên soạn các sách đ ợc đời sau gọi là lục
kinh nh Thi, Th, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân Thu.
1.2. Sự ra ®êi cđa Nho gi¸o.
Khỉng Tư sèng trong thêi kú thay đổi lớn, biến
động lớn. Từ lâu, thiên tử nhà Chu đà mất hết uy
quyền, quyền lực rơi vào tay các vua ch hầu, cục thể
xà hội biến chuyển thay đổi nhanh chóng, ng ời ta mỗi
ngời chọn cho mình những thái độ sống khác nhau. Là
một triết nhân thái độ của Khổng Tử hết sức phức
tạp, ông vừa hoài cổ, vừa sùng th ợng đổi mới. Trong
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH

2



Tiểu luận triết
Đại học mở
tâm trạng phân vân, dần dần ông hình thành t tởng
lấy nhân nghĩa để giữ vững sự tồn tại chung và khai
sáng hệ thống t tởng lớn nhất thời Tiên Tần là học phái
Nho giáo tạo ảnh hởng sâu sắc tới xà hội Trung Quốc.
Hệ thống t tởng Nhân và Nghĩa của Khổng Tử, bất
kể hàm nghĩa phong phú phức tạp đến đâu, nói cho
cùng cũng chỉ là để thiết lập một trật tự nghiêm cẩn
của bậc đế vơng và thành lập một xà hội hoàn thiện.
Hệ thống t tởng của ông ảnh hởng tới hơn 2500 năm
lịch sử Trung Quốc.
Khổng Tử tuy sáng lập ra học thuyết Nhân Nghĩa
Nho gia nhng không đợc các quân vơng thời Xuân Thu
coi trọng mà phải do các hậu học nh Tử Cống, Tử T,
Mạnh Tử, Tuân tử truyền bá rộng về sau. Trải qua
nhiều nỗ lực của giai cấp thống trị và các sĩ đại phu
triều Hán, Khổng tử và t tởng Nho gia của ông mới trở
thành t tởng chính thống. Đổng Trọng Th đời Hán hấp
thụ nhân cách hoàn thiện và học thuyết nhân chính
của Khổng Tử, phụ hội thêm Công D ơng Xuân Thu lợi
dụng âm dơng bổ sung thay đổi lý luận trở thành
học thuyết thiên nhân hợp nhất cùng với học thuyết
chính trị của Tuân Tử, khoác tấm áo thần học cho Nho
học.

Tiu lun mụn hc Trit mỏc


Từ đời Hán đến đời Thanh, Khổng học chủ yếu
dùng hình thức kinh truyện để l u truyền. Đờng Thái
Tông sau khi hoàn thành toàn diện thèng nhÊt qc
gia, liỊn cho kinh häc gia Khỉng DÜnh Đạt chú giải,
hiệu đính lại năm kinh Nho gia là Dịch, Thi, Th , Tà
tuyên, Lễ ký thành bộ Ngũ kinh chính nghĩa gần nh
tổng kết toàn diện kinh học từ đời Hán đến đó. Ngũ
kinh chính nghĩa trở thành sách giáo khoa dùng cho thi
cử đời Đờng. Khổng học càng đợc giai cấp thống trị
tín nhiệm, Đờng Thái Tông nói rất rõ Nay trẫm yêu
thích nhất là đạo của Nghiêu Thuấn và đạo của Chu
Không coi nh chim thêm cánh, nh cá gặp nớc, không
thể không có đợc. Từ ®ã, Khỉng Tư víi ®Õ v ¬ng, víi
Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

3


Tiểu luận triết
Đại học mở
chính phủ các triều đại đều có quan hệ nh Đờng Thái
Tông hình dung.
Khi lịch sử phức tạp của Trung Quốc tiến vào thời
kỳ phát đạt - thời kỳ nhà Tống, vị hoàng đế khai
quốc là Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn lập tức chủ
trì nghi lƠ long träng tÕ tù Khỉng Tư ®Ĩ biĨu d ơng
lòng thiếu đễ, vua còn thân chủ trì khoa thi tiến sĩ
mà nội dung hoàn toàn theo Nho học. Đối víi Nho häc
míi bét hng ë thêi Tèng, chóng ta th ờng gọi đó là Lý

học.
Ngoài Lý học của Trình Chu có địa vị chi phối,
phái Công học của Trần L ợng, Diệp Thích, phái Tâm
học của Vơng Dơng Minh cũng đều tôn sùng Khổng
Tử, hấp thu một phần t tởng cơ bản của ông. Những
học thuyết này đều đợc lu truyền rộng rÃi và tạo ảnh
hởng sâu sắc trong xà hội văn hoá Trung Quốc.
Do vì Nho học đợc các sĩ đại phu tôn sùng, đ ợc các
vơng triều đua nhau đề xớng nên Nho học thuận lợi
thẩm thấu trong mäi lÜnh vùc trong mäi giai tÇng x·
héi, tõ rất sớm nó đà vợt qua biên giới dân tộc Hán, trở
thành tâm lý của cộng đồng dân tộc Trung Quốc, là
cơ sở văn hoá của tín ngỡng và tập tÝnh.

Tiểu luận môn học Triết mác

2. Mét sè néi dung chính của nho giáo

Chúng ta tìm hiểu về Nho giáo khi nó đà tồn tại
hơn 2000 năm, luôn đợc cải biến đợc bổ sung và
mang các bộ mặt khác nhau qua các thời kỳ. Nhiều học
giả đà tốn rất nhiều giấy mực để s u tâm, trích dẫn
và bàn cÃi chung quanh những câu chữ trong sách vở
của Nho giáo từ trớc tới nay. Việc làm ấy thờng dẫn
đến những nhận định chủ quan, giản đơn và phiến
diện. Muốn khen hay chê ngời ta đều có thể trích dẫn
những lời lÏ rÊt hÊp dÉn tõ trong kho s¸ch cđa Nho
gi¸o. Nhng khi để ý rằng Khổng Tử - ngời sáng lËp ra
Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH


4


Tiểu luận triết
Đại học mở
Nho giáo - khi đề ra những điều căn bản trong học
thuyết của Nho giáo cũng đang ở tâm trạng phân
vân, mâu thuẫn, vừa hoài cổ, vừa sùng th ờng, và bối
cảnh xà hội lúc ấy cũng là lúc giằng co, giành giật giữa
chế độ nô lệ và chế độ phong kiến. Sau này khi Nho
học đợc cải biến để phục vụ ý đồ của giai cấp thống
trị thì nó càng chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Vì thế
không thể tìm hiểu Nho học theo lối trích dẫn, kinh
viện vì nó chỉ càng dẫn ta vào ngõ cụt. Để tìm hiểu
Nho học không thể không xem xét trên giác độ ph ơng
pháp duy vật lịch sử... Chúng ta không phân tích
những sự kiện t tởng bằng bản thân t tởng mà phải
tìm hiểu t tởng gắn liền với những điều kiện xà hội
cụ thể trong đó nó đà nảy sinh, phát triển và suy tàn.
Hệ t tởng của Nho giáo trải qua hơn 2000 năm
phát triển và biÕn ®ỉi. Tõ Tam ®øc cđa Khỉng Tư, tõ
®oan cđa Mạnh Tử, ngũ th ờng ở Hán Nho, Thiên nhân
hợp nhất ở Đống Trọng Th , Thái cực đồ thuyết của
Chu Đôn Di, Lý Khí ở Chu Hi... Tất cả đều xuất phát từ
một gốc và khoác chung tấm áo Nho học. Nh vậy hệ t
tởng Nho giáo trải qua hơn 2000 năm là vô cùng phức
tạp. Thế thì hệ t tởng Nho giáo là t tởng gì? và tại sao
dới những hình thức rất phức tạp, t ơng phản và mâu
thuẫn, bao giờ t tởng Nho giáo cũng giữ ®Þa vÞ thèng

trÞ.

Tiểu luận mơn học Triết mác

2.1. T tëng Nho giáo là gì?
T tởng Nho giao bao gồm những t tởng về biến
dịch của vũ trụ và t tởng về chính trị - đạo đức của
Khổng Tử.Đứng trên quan điểm triết học của kinh
dịch thì uyên nguyên của vũ trụ ,của vạn vật là thái
cực.Thái cực chứa đựng một năng lực nội tại mà phân
thành lỡng nghi là âm và dơng.Sự tơng tác giữa hai
thế lực âm và dơng sinh ra tứ tợng (thái âm - thái d ơng - thiếu âm - thiếu d ơng).Tứ tợng sinh ra bát quái
(càn - khảm - cấn - chấn - tốn - ly - khôn - đoài).Và bát
quái sinh ra vạn vËt.
Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

5


Tiểu luận triết
Đại học mở
Thế giới quan của Khổng Tử dao động giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ,giữa chủ nghĩa
vô thần và chủ nghĩa hữu thần.Một mặt ông xem trời
là giới tự nhiên ,có sự vận hành của giới tự nhiên .Mặt
khác ,ông lại cho rằng trời là một lực l ợng vô hình chi
phối vận mƯnh x· héi vµ con ng êi....
VỊ t tëng chÝnh trị - đạo đức ,thì toàn bộ t tởng
đều nhằm vào việc giải quyết những vấn đề xà hội những vấn đè cấp bách đặt ra trong thời đại ông.Đây

cũng chính là nội dung đờng nối trị nớc an dân của
Khổng Tử mà nội dung của nó sẽ đ ợc trình bày ở chơng 2.
2.2. Thái độ của Nho giáo đối với cuộc sống.
Trớc hết phải nói Nho giáo làđạo quan tâm đến
con ngời, đến cuộc đời và tìm thú vui trong cuộc
sống. Khác với các tôn giáo ở chỗ đó. Phật giáo cho
cuộc đời là bể khổ nên tìm cách giải thoát, cần sự
bất sinh. LÃo giáo cũng yếm thế, bi quan nh vậy, nên
cần sự vô vi tịch mịch. Chỉ có đạo Nho là trong sự
sống hơn cả. Không cần phải hỏi ta sinh ra ở cõi đời
để làm gì, chết rồi thì đi đâu, chết rồi có linh hồn
nữa không Ngời muốn biết ngời chết rồi có biết gì
nữa không ? Chuyện đó không phải là chuyện cần kíp
bây giờ, rồi sau biết (Khổng Tử gia ngữ). Cho nên
Khổng Tử ít bàn đến chuyện quỷ thần, đến chuyện
quái lạ, huyền bí. Làm ng ời ở đời hÃy lo lÊy viƯc cđa
con ngêi. Chun cđa con ng êi lúc sống còn cha lo hết,
lo gì đến việc sau khi chết! Phải vụ lấy việc nghĩa
của con ngời, còn quỷ thần kính mà xa ta (Luận ngữ)
khi khoa học cha phát triển, các tôn giáo còn thịnh
hành, những chuyện mê tín dị đoan còn huyền hoặc
ngời ta gây bao nhiêu tai hại, thì thái độ kinh nhi
viễn chi là đúng. Khổng Tử tuy ch a thoát ra đợc cái
thiện đạo quan của đời Chu, nh ng ông đà bắt đầu
hoài nghi quỷ thần, trời mặc dù ông vẫn trong việc tế
trị. Nho học khuyên con ngời ta nên yêu ®êi, vui ®êi,
sèng cã Ých cho ®êi cho x· héi. Câu Khổng Tử trả lời

Tiu lun mụn hc Trit mỏc


Nguyễn Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

6


Tiểu luận triết
Đại học mở
Tử Lộ khi ông ta định sang giúp Phật Bật nêu rõ điều
đó: Ta đây há lại là quả da, chỉ đợc treo mà không
đợc ăn hay sao sống ở đời mà bỏ việc đời là trái đạo
con ngời. Sống là hành động, đem tài trí giúp đời
Khổng Tử chính là tấm gơng cho các nhà Nho đời sau
noi theo. Ông không tìm thú vui ở chỗ ẩn dật hay ở
chỗ suy tởng suông, mà ở chỗ hành động, hành đạo.
Khổng Tử đi chu du thiên hạ ngoài mục đích tìm
cách thực hiện lý tởng của mình suốt 14 năm. Không
ai dùng, trở về đà 70 tuổi ông vẫn dạy học, làm sạch,
truyền bá t tởng của mình. Đây có thể nói là điểm
sáng nhất của Nho giáo so với các học thuyết khác, và
có lẽ chính nhờ nó mà Nho giáo giữ vị trí độc tôn và a chuộng trong thời gian rất dài của lịch sử.
2.3. Quan niệm về đạo đức trong Nho giáo.
Trong Nho giáo rất chú trọng dạy đạo làm ng ời. Phải
nói đạo làm ngời của Khổng Tử dạy là đạo làm ng ời
trong xà hội phong kiến. Chúng ta đều biết trong xÃ
hội có giai cấp thì những nguyên tắc để đánh giá
hành vi của con ngơì, phẩm hạnh của con ng ời trong
mối quan hệ với ngời khác và trong mối quan hệ với nhà
nớc, Tổ quốc... đều mang tính giai cấp rõ rệt và có
tính chất lịch sử. Những quan niệm về đạo đức điều

thiện, điều ác thay đổi rất nhiều từ dân tộc này tới
dân tộc khác, từ thời đại này đến thời đại khác đến
nỗi thờng thờng trái ngợc hẳn nhau (Enghen).

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Những quan niệm đạo đức mà Khổng Tử đề ra
không phải là vĩnh cửu, nh ng có nhiều phơng châm
xử thế, tiếp vật đà giúp ông sống giữa bầy lang sói
mà vẫn giữ đợc tâm hồn cao thợng, nhân cách trong
sáng. Suy đến cùng đạo làm ng ời ấy bao gồm 2 chữ
nhân nghĩa.
Khổng Tử giảng chữ Nhân cho học trò không lúc
nào giống lúc nào, nhng xét cho kỹ, cốt tuỷ của chữ
Nhân là lòng thơng ngời và cũng chính là Khổng Tử
nói đối với ngời nh đối với mình, không thi hành với
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH

7


Tiểu luận triết
Đại học mở
ngời những điều mà bản thân không muốn ai thi hành
với mình cả. Hơn nữa cái mình muốn lập cho mình
thì phải lập cho ngời, cái gì mình muốn đạt tới thì
cũng phải làm cho đạt tới, phải giúp cho ng ời trở thành
tốt hơn mà không làm cho ng ời xấu đi (luận ngữ)
Nghĩa là lẽ phải. đờng hay, việc đúng. Mạnh Tử nói

nhân là lòng ngời, nghĩa là đờng đi của ngời; (Cáo
Tử thợng) Nhân là cái nhà của ng ời, nghĩa là đờng đi
ngay thẳng của ngời (Lâu ly thợng); ở với đạo nhân,
nói theo đờng nghĩa, tất cả mọi việc của đại nhân là
thế đó (Tồn tâm thơng).
Nghĩa thờng đối lập với lợi. Theo lợi có khi không
làm cái việc phải làm nh ng trái lại, theo nghĩa có khi
lại rất lợi. Có cái nghĩa đối với ng ời xung quanh có cái
nghĩa đối với quốc gia xà hội.
Tuy nhiên quan niệm đạo đức của Nho giáo quả là
có rất nhiều điểm tích cực. Một trong những đặc
điểm đó là đặt rõ vấn đề ng ời quân tử, tức là ngời
lÃnh đạo chính trị phải có đạo đức cao cả; dù nguyên
tắc ấy không đợc thực hiện trong thực tế nó vẫn là
một điểm làm chỗ dựa cho những sĩ phu đấu tranh.
Nho giáo đà tạo ra cho kẻ sĩ một tinh thần trách nhiệm
cao cả với xà hội. Truyền thống hiếu học, truyền thống
khí tiết của kẻ sĩ không thể bảo là di sản của Nho
giáo chỉ có tiêu cực.

Tiu lun mơn học Triết mác

Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

8


Tiểu luận triết
Đại học mở


Chơng 2
Tiu
lun
mụn
hc
Trit
mỏc
Nội dung t tởng trị nớc an dân của Khổng
tử

Toàn bộ t tởng cơ bản của học thuyết Khổng Tử
là nhằm vào việc giải quyết những vấn đề xà hội chính trị ,những vấn đề cấp bách trong thời đại của
ông .
XÃ hội là một tỉng thĨ cđa nh÷ng quan hƯ gi÷a
ngêi víi ngêi .Nhng Khổng Tử đà coi những quan hệ
chính trị - đạo đức là những quan hệ cơ bản ,đề
cao vai trò những quan hệ ấy thâu tóm những quan
hệ ấy vào ba mối quan hệ đợc ông coi là rờng cột chủ
đạo (gọi là tam cơng):vua - tôi ,cha- con,vợ -chồng.Từ
ba mối quan hệ đó mở rộng ra việc giải quyết các mối
quan hệ khác.Có thể coi đây là ph ơng pháp luận
trong việc giải quyết vấn đề triết học xà héi cđa «ng.

Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

9



Tiểu luận triết
Đại học mở
Để giải quyết đúng đắn các quan hƯ x· héi ,mµ
tríc hÕt lµ mèi quan hƯ "tam c ơng",Khổng Tử nêu ra
thuyết "chính danh".
Thứ nhất: Muốn cho xà hội thái bình thịnh trị
cần phải có kỷ cơng đờng lối.Kỷ cơng đó là: Quân
quân, Thần thần, Phụ phụ Tử tử.
Thứ hai: Theo Khổng Tử mỗi ngời mỗi vật đều có
một giá trị sử dụng nhất định .Nếu biết dùng đúng
chỗ sẽ trở thành hữu ích.Cho nên,làm chính trị là việc
rất khó,nhng cũng rất dễ nếu đấng minh quân biết sử
dụng ba hạng ngời :(1)quả quyết can đảm;(2)Minh
đạt(có tài lờng trớc đoán sau);(3)Nghệ tinh(có tài
nghệ, am hiểu chuyên môn)
Để thực hiện chính danh ,Khổng Tử đề ra đ ờng
lối
trị quốc là "nhân trị",chứ không phải "pháp
trị".Do đó hệ thống các phạm trù và bảng giá trị về
chính trị - đạo đức đ ợc đặc biệt coi trọng
là:nhân ,lễ,trí ,dũng.Trong đó chữ "nhân "đ ợc đặc
biệt đề cao và có thể coi là cốt tuỷ của hệ thống
đó.chữ "nhân"trong học thuyết của khổng Tử có
nhiều nghĩa khác nhau.trong đó có những nội dung
chủ yếu:Nhân là yêu ngời(nhân giả,ái nhân);nhân là
coi ngời nh mình,cái gì mình không muốn thì đừng
làm cho ngời(kỷ sở bất dục vật thi nhân)nhân là coi
trọng nguyên tắc xà hội đó nguyên tắc "lễ",ông nói
"khắc phục lễ vi nhân "(hạn chế lòng mình trở lại
điều lễ là nhân ).


Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Đối với ngời làm chính trị mốn có đức nhân phải
làm năm điều: (1).Kính trọng dân;(2).Khoan dung độ
lợng;(3).Giữ lòng tin;(4).mẫn cán ;(5).đem lòng nhân
ái mà lo cho dân và đối sử với dân.
Đối với đấng quân v ơng trị vì đất nớc,mốn có
đức nhân cần phải:kính sự(chăm lo đến công
việc).Nh lín(giữ lòng tin vối dân);tiết dụng(tiết
kkiệm trong tiêu dùng ).
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH

10


Tiểu luận triết
Đại học mở
Muốn có đức "nhân"thực hạnh theo đức nhân
thì phải có trí và dũng .Theo Khổng Tử,có đức nhân
thì chẳng việc gì lo buồn,có đức trí thì chẳng bao
giờ sai lầm ,có đức dũng thì chẳng bao giờ kính sợ.
Chủ trơng "nhân trị "của Khổng Tử phản ánh t tởng triết học nhân bản của ông :tin t ởng vào bản chất
tín thiệm nơi con ngời .
Ngoài ra Khổng Tử còn chủ tr ơng đừng để giàu
nghèo cách biệt thái quá:không lo thiếu mà lo không
đều không lo nghèo mà lo không yên .
Về đờng lối xây dựng đất nớc :Khổng Tử cho
rằng ,để xây dựng quốc gia thái bình thịnh trị ,ng ời

trị vì đất nớc phải chăm lo ba việc lớn:(1).Túc
thực(sản xuất nhiều của cải), (2).Túc binh (quốc phòng
hùng hậu), (3).Thành tín (giữ lòng tin của dân sao cho
dân tin và dân phục);
Trong đó theo Khổng Tử ,quan trọng nhất là
thanh tín ,thứ đến là tóc thùc vµ sau cïng lµ tï binh.

Tiểu luận mơn học Triết mác

VỊ gi¸o dơc Khỉng Tư cho r»ng :TÝnh của con ng ời do trời phú mà cứ buông lơi ,thả lỏng trong cuộc
sống thì tính không thể tránh khỏi tình trạng biến
chất theo muôn vàn tập tục, tập quán.
Trong hoàn cảnh ấy con ng ời có thể trở thành vô
đạo ,dẫn đến cả nớc vô đạo và thiên hạ vô đạo.Vì
vậy,Khổng Tử khuyên nên coi trọng "giáo" hơn
"chính",đặt giáo hoá lên chính trị.Muốn dẫn nhân
loại trở về tính gần nhau ,tức là chỗ "thiện bản thân
"thì phải để công vào giáo dục vì giáo dục có thể
hoá ác thành thiện."Tu sửa đạo làm ng ời "là mục đích
tối cao của giáo dục trong việc cải tạo nhân tính của
Khổng Tử .Ông không coi giáo dục chỉ là để mở mang
tri thức ,giải thích vũ trụ mà ông chú trọng đến việc
hình thành nhân cách đầy đủ ,lấy giáo dục để mở
mang cả trí, nhân, dũng ,cốt dạy ng ời ta hoàn thành
con ngời đạo lý .
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH

11



Tiểu luận triết
Đại học mở
Xuất phát từ quan điểm đó ,Khổng Tử đà dành
nhiều thời gian, tâm huyết để đặt nền móng cho
một nền giáo dục lý tởng của ông. Nền giáo dục ,theo
Khổng Tử,phải tuân theo những nguyên tác cơ bản:
(1)"Đại học chi đạo":nghĩa là học cho đến mức biến
hoá đợc dân ,đối đợc phong tục tập quán của dân làm
cho ngời gần thì khâm phục ,ngời xa thì yêu mến.(2)
"tại minh minh đức":chữ đức đ ợc hiểu là chân lý
nhận thức,nghĩa là học đến mức hiểu đ ợc các nguyên
lý của trời đất,thấu hiểu mọi chân tơ kẽ tóc.(3) "Tại
thần dân":sự học phải xuất phát từ tình thân yêu
dân ,thơng yêu con ngời mà học.Bởi vì theo Khổng
Tử đạo của đạo học là đạo ng ời,cho nên chỉ ai có
tình yêu thơng con ngời mới có thể thấu hiểu lý lẽ của
sự học.(4)"tại chi vi chi thiện":Tức là học cho đạt tới sự
hoàn thiện .
Muốn đạt đợc minh đức ,sáng tỏ mọi nguồn lý lẽ
của tạo hoá thì phải "cách vật trí chi" tức là phải tới
nơi có sự vật ,có sự kiện mà tìm ra ngọn nguồn cđa
nã .Ci cïng mơc ®Ých cđa sù häc cịng nh mục đích
của giáo dục ,theo Khổng Tử ,là để "thành ý,chính
tâm ,tu thân ,tề gia ,trị quốc ,thiên hạ bình".Tức
là ,häc ®Ĩ øng dung cho cã Ých víi ®êi ,víi xà hội, chứ
không phải để làm quan sang ,bổng lộc.Học còn để
hoàn thiện nhân cách và học để tìm tòi điều lý .Khi
tìm ra đợc hệ thống điều lý thì có thể hiểu đ ợc sự
khác nhau của vạn vật.


Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Để thực hiên đợc điều đó ,ông đà đề ra ph ơng
pháp giáo dục: Ông rất coi trọng việc giáo dục theo
lịch trình đúng với điều kiện tâm sinh lý .Cách giáo
dục ấy nhằm nuôi cho tình cảm nẩy nở, rồi đ a vào
khuôn phép,rồi điều hoà sự xung đột ở tâm.Ông còn
coi trọng các mối quan hệ giữa các khâu của giáo
dục :trong viêc học, cần tuân thủ "học "gắn liền với "t ",với "tập",với "hành".Từ đó Khổng Tử để tâm xây
dựng những mẫu ngời theo lý tởng của chính trị xà hội
của ông.(1):mẫu ngời quân tử ,đó là loại ng ời mẫu
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH

12


Tiểu luận triết
Đại học mở
mực mà theo Khổng Tử là tiêu biểu cho chính trị đạo
đức .Con ngời này có những tính chất :tr ớc nghĩa và
lợi thì hớng về nghĩa, với mọi ng ời thì hoà hợp nhng
không hùa theo.(2)Mẫu ngời kẻ sĩ:học rồi ra làm
quan ,dùng thì làm bỏ thì ẩn ,chỉ lo đạo không lo
nghèo.(3)Mẫu ngời làm chính trị :quyết đoán (nh
Trọng Do), đạt nhân tình(nh Doan Mộc Tử), nhiều tài
lắm nghệ (nh Nhiễu Câu).
Kết luận:
Về đạo đức: Nho giáo sinh ra từ một xà hội chiếm

hữu nô lệ trên đờng suy tàn ,vì vậy ,Khổng Tử đÃ
luyến tiếc và cố sức duy trì chế độ ấy bằng đạo đức.
Về chính trị: tình hình xà hội thời Xuân Thu Chiến Quốc đà xuất hiện những vấn đề lớn nh :sự hỗn
loạn về quan niệm đẳng cấp và danh phận ,các ch
hầu xâm lấn và thôn tính lẫn nhau ,mâu thuẫn gay
gắt giữa nông dân và lÃnh chúa, sự xuống cấp về đạo
đức... do không hiểu nguyên nhân sâu xa của các sự
biến lịch sử và bị những quyền lợi giai cấp quy định
nên những kế sách chính trị của Khổng Tử chỉ dừng
lại ở tính chất cải lơng và duy tâm, chứ không phải
bằng cách mạng hiện thùc .

Tiểu luận mơn học Triết mác

VỊ nhËn thøc ln :Từ kinh nghiệm của
mình ,Khổng Tử đà tổng kết đựơc nhiỊu quy lt
nhËn thøc ,nhng chđ u lµ thùc tiƠn giáo dục .Do
không coi trọng cơ sở kinh tế - kỹ thuật của xà hội, cho
nên giáo dục của Nho gia chủ yếu h ớng vào rèn luyện
đạo đức con ngời .Nhng t tởng về giáo dục ,về thái độ
và phơng pháp học tập của Khổng Tử chính là bộ
phận giµu søc sèng nhÊt trong t tëng Nho gia.

Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

13


Tiểu luận triết

Đại học mở

Chơng 3
So sánh t tởng trị nớc an dân của Nho gia
và Pháp gia.
Thời Xuân Thu - ChiÕn Qc cã nhiỊu häc ph¸i
triÕt häc xt hiƯn và mỗi học phái đ a ra cách trị nớc
an dân khác nhau của mình gọi là "trị đạo'.Những
trị đạo đợc ngời ta nói nhiều là : "chính trị ","đức trị
","lễ trị","pháp trị,và "vô vi nhi trị".Và luôn đấu
tranh gay gắt giành u thế trong phép cai trị xÃ
hội ,trong đó phải nói đến đấu tranh giữa Nho gia và
Pháp gia về trị đạo.Pháp gia thiên về bá đạo chủ tr ơng pháp trị ;Nho gia ,kiên trì v ơng đạo và chủ tr ơng
lễ trị
Trớc hết ,nói đến Pháp gia, ta phải nói đến Hàn
Phi Tử (280 - 233 TCN). Ông đ ợc coi là ngời tiền bối
sáng lập ra với t cách là một hệ t tởng toàn vẹn .Những
t tởng này đà góp phần không nhỏ vào sự nghiệp
thống nhất quốc gia thời Tần Thuỷ Hoàng Đế.

Tiu
lun mụn hc Trit mỏc
Trái với t tởng trị nớc an dân của Nho gia ,Pháp gia

cai trị xà hội bằng luật pháp .Hàn Tử phản đối phép
trị quốc của Nho gia coi trọng nhân trị .Ông cho rằng
bản tính của con ngời vốn là "ác",tức là tính cá nhân
vụ lợi ,luôn có xu h ớng lợi mình hại ng ời, tránh hại cầu
lợi...do đó phải đặt ra "pháp",tức là những quy
định ,luật lệ ,hiến lệ ,thể chế ,chế độ chính trị - xÃ

hội ,những tiêu chuẩn khách quan mà ng ời ta có thể
căn
cứ
vào
đó

luận
công,tội,
phải ,trái ,đúng ,sai ...,đợc viết thành văn bản của
quốc gia, khống chế d luận ,yêu cầu dùng hình phạt
nặng không a dua quyền quý .Theo Hàn Phi Tử :"Pháp
bất vi thân ",pháp phải đợc xác định rõ ràng ,minh
bạch ,khách quan ,tức là căn cứ vào "lý". Còn "thế" là
thế lực của ngời cầm đầu tổ chức chính trị - xà hội ,
có quyền vạn năng thì pháp mới đ ợc tôn trọng thuật
mới đợc thực thi.Thuật :là ph ơng pháp hay nghệ thuật
giải quyết công việc và điều khiển con ng ời ,tức là
Nguyễn Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

14


Tiểu luận triết
Đại học mở
"thuật cai trị".Ngoài ra ,thuật còn có tác dụng trong
việc tuyển chọn ngời tài vào bộ máy cai trị quốc.Vì
nhờ thuật mà xác định đuậoc cái thật chứ không phải
cái danh.
Hàn Phi Tử thừa nhận sự biến đổi của đời sống xÃ

hội ,cho rằng không có chế độ nào là không thay
đổi .Do đó không thể nào có khuôn mẫu chung cho
toàn xà hội .Vì vậy, phép trị quốc thay đổi tuỳ theo
sự thay đổi của xà hội ,tức là phải căc cứ vào tình
trạng xà hội mà đề ra phép tắc ,điều luật ,không nên
nệ cổ ,hoài cổ.
Nh vậy ,t tởng pháp gia thuộc t tởng triết học
chính trị , nó đại biểu cho lợi ích của tầng lớp địa
chủ mới trỗi dậy ,của nền chuyên chính quân chủ .Địa
vị của nó ở giá trị thực dụng .Bao đời nay ,các nhà
thống trị đều dùng "pháp "nh một thủ đoạn chính trị
để cớp quyền và củng cố chính quyền ."Âm pháp ,d ơng Nho ,lấy đạo hỗ trợ "là chủ l u văn hoá chính trị
Trung Hoa .Quả thật, không thể có một thứ Nho giáo
chung cho các thời đại, một thứ Nho giáo nhất thành,
bất biến ở khắp mọi nơi.

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Khi Khổng Tử đề ra học thuyết của ông và đi chu
du thiên hạ để mong đ ợc sử dụng thì ông đà thất bại.
Điều đó không có nghĩa rằng xà hội Đông Chu đà xấu
hơn xà hội thời Ngũ đế tam v ơng mà chỉ có nghĩa
rằng những t tởng của ông muốn bảo vệ nền chuyên
chính của quý tộc chủ nô không còn phù hợp nữa với xÃ
hội và uy thế chính trị đang đang dần dần thuộc về
tầng lớp địa chủ mới.
Khi học thuyết của Khổng Tử đợc đặt lên vị trí
độc tôn thì không có nghĩa rằng vua nhà Hán đà có
đạo đức, nhân nghĩa hơn nhà Tần mà chỉ vì chế
độ trung ơng tập quyền của nhà Hán đang đòi hỏi

một hệ t tởng thích hợp với nền kinh tế tiểu nông và
bộ máy phong kiÕn quan liªu cđa nã.

Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

15


Tiểu luận triết
Đại học mở
Khi Nho giáo đà mang hình thức duy tâm t biên với
Lý học đời Tống thì không phải lịch sử đà tạo ra mấy
nhân vật lỗi lạc mà chỉ vì giai cấp phong kiến đÃ
suy tàn đà cần thiết phải đổi mới các hệ t tởng cũng
suy tàn nh nó. Nho giáo lúc đó hầu nh đà kiệt sức và
đợc bổ sung bằng giáo lý của PhËt, L·o.
Cịng nh häc thut cđa Nho gi¸o , häc thuyết của
Pháp gia cũng giữ vai trò to lớn trong sự phát triển của
lịch sử triết học và văn hoá Trung Hoa.Nó cũng có thời
kỳ suy tàn và hng thịnh.Dù là Nhân trị hay hay Pháp
trị thì đều có những mặt u điểm và nhợc điểm của
nó, có phù hợp hay không là phụ thuộc vào từng thời kỳ
lịch sử nhất định.Và chúng đà tồn tại trong suốt quá
trình phát triĨn cđa lÞch sư t tëng Trung Hoa cho tíi
thêi cận đại.

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Nguyễn Duy Hng

Lớp 03 B3 - CNTH

16


Tiểu luận triết
Đại học mở

Chơng 4
ảnh hởng của Nho giáo tới đời sống văn hoá
Việt Nam
1. Quá trình du nhập cđa Nho häc vµo ViƯt Nam.

TiÕp thu mét häc thut từ bên ngoài để làm lý
luận hớng dẫn t duy và hành động cho dân tộc mình
là một chân lý phổ biến, là một sự thực khách quan
của các thời đại, của các dân tộc.
Trong ý thức hệ phong kiến mà ng ời Hán đa vào nớc ta từ thời kỳ Bắc thuộc, Nho giáo lâu bền nhất và
có ảnh hởng sâu sắc nhất. Phật giáo dần dần rút lui
vào chùa chiền, lÃo giáo cũng dần biến thành một thứ
mê tín dị đoan mà các thầy phù thuỷ dùng làm kế sinh
nhai. T tởng trị vì trong lĩnh vực chính trị và học
thuật suốt 2000 năm là t tởng Nho giáo. Có nhiều
nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân vô cùng
quan trọng là sức sống của dân tộc. Trong hoàn cảnh
thời trớc, nhất là từ khi giành đợc nền tự chủ dân tộc
Việt Nam muốn tồn tại thì phải chọn lấy một ý thức hệ
tích cực, quan tâm đến con ng êi ®Õn cuéc ®êi, ®Õn
x· héi, ®Õn vËn mệnh dân tộc. Nho giáo có nhiều hạn
chế nhng trong 3 ý thức hệ phong kiến thì phải nói

Nho giáo có nhiều nhân tố tích cực nhất. Do đó cha
ông ta đà chọn lấy Nho giáo.

Tiu lun mụn hc Trit mỏc

Chúng ta đà biết, lúc đầu Nho giáo đ ợc đa vào
Việt Nam trong trờng hợp không hay ho gì. Nó bị bọn
xâm lợc đặt lên nhân dân ta với ý định gây cảnh
đồng văn để dễ đồng hoá. Nh ng khi đà làm quen
với đạo Nho, chắc rằng nhân dân ta thời đó thấy nó
đáp ứng đợc nhiều vấn đề mà đời sống đặt ra, nên
khi giành đợc độc lập, nhân dân ta nói lấy nó làm
nền tảng lý luận để chỉ đạo t duy và hành động của
mình. Thế là từ chỗ bị ép học nó, nhân dân ta đà tự
nguyện học nó và ngày một phổ biến nó một cách
rộng rÃi. Vì thế những ng ời Việt Nam đầu tiên đ ợc
giữ những chức vụ quan trọng d íi thêi B¾c thc nh Lý
Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

17


Tiểu luận triết
Đại học mở
Tiến, Lý Cầm - làm thái thú, thứ sứ - đều là những ng ời học thông kinh truyện, xuất thân từ khoa bảng.
Ngay khi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán, giành
đợc độc lập đà xây dựng thể chế quốc gia, đặc các
nghi lễ phẩm phục, chịu ảnh h ởng sâu sắc của Nho
giáo, tức là tinh thần tôn ti đẳng cấp. Các triều đại

đầu tiên khi niên hiệu, tôn hiệu cũng đà thể hiện sự
tin tởng màu sắc là lý thuyết mệnh trời nh ứng
thiên, thuận thiên Phụng thiên. Phần Chiếu dời
đô của nhà Lý tuy đoạn còn lại với chúng ta rất ngắn,
cũng đợm mùi Nho giáo. Cái gơng nhà Thơng, nhà
Chu cũng đợc nêu lên, cái gơng kính vâng mạng
trời cũng đợc nhấn mạnh. Các triều đại sau, Trần, Lê,
Nguyễn thờ đạo Nho nh thế nào thì sử sách đà nêu rõ.
2. ảnh hởng của Nho giáo trong t tởng Việt Nam.

2.1.Những nhu cầu xà hội giúp cho Nho giáo
chiếm đợc địa vị độc tôn trong thời kỳ phát
triển của chế độ phong kiến Việt Nam.

Tiu
lun
hc
mỏc
Nho giáo
Việtmụn
Nam chiếm
đ ợcTrit
vị trí độc
tôn từ thế
kỷ 15 và thịnh đạt nhất vào thời Lê Thánh Tông thì
đó không phải là một hiện t ợng ngẫu nhiên. Bởi vì nó
có liên hệ với những nhu cầu xà hội n ớc ta lúc đơng
thời. Những nhu cầu này không chỉ tồn tại ở thế kỷ 15
mà đà sớm xuất hiện từ trớc ngay khi Nho giáo còn
đang trên đà phát triển.

Trong những nhu cầu đó đáng kể tr ớc hết là nhu
cầu xây dựng và tổ chức bộ máy nhà n ớc phong kiến
trung ơng tập quyền lớn mạnh và nhu cầu củng cố trật
tự đà ổn định của xà hội phong kiến.
Ngay từ sau chiến thắng Bạch Đằng vĩ đại ở thế kỷ
X, việc xây dựng một nhà n ớc phong kiến trung ơng
tập quyền đà tỏ ra cần thiết cho công cuộc dựng n ớc
và giữ nớc của dân tộc ta. Tuy nhiên d ới các triều đại
Ngô, Đinh, Tiền Lê việc xây dựng một nhà n ớc chủ thế
mới chỉ làm đợc những bớc đầu tiên và ch a thực sự đợc đẩy mạnh, phải đợi đến thế kỷ XI với sự xác lập cđa
Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

18


Tiểu luận triết
Đại học mở
vơng triều Lý thì nhà n ớc phong kiến tập quyền mới
đợc xây dựng một cách quy mô bề thế, với những tổ
chức và thể chế trùng điệp của nó. Tiếp đó là triệu
đại nhà Trần, rồi đến Lê Lợi khi đà lÃnh đạo cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc đi đến thắng lợi đều quan
tam tíi viƯc cđng cè chÕ ®é phong kiÕn tËp qun và
xây dựng một bộ máy nhà n ớc trung ơng hùng mạnh
không kém gì phơng Bắc.
Nhà nớc phong kiến tập quyền Việt Nam ra đời là
một sự phủ định chính quyền của bọn phong kiến ph ơng Bắc kéo dài trong 1000 năm Bắc thuộc. Thế cho
nên khi xây dựng nhà nớc tập quyền của mình, giai
cấp phong kiến Việt Nam phải tiếp thu những kinh

nghiệm và nguyên tắc tổ chức của nhà n ớc phong kiến
tập quyền phơng Bắc cùng với Nho giáo là cơ sở lý
luận của Nhà nớc. Vả lại trong hoàn cảnh lịch sử bấy
giờ chỉ có Nho giáo mới có thể giải đáp đ ợc những vấn
đề thiết thân đến việc củng cố nhà n ớc nh vấn đề
quân quyền, quy định các ch ơng lễ chế và cơ cấu
hành chính từ triều đình đến địa ph ơng... Đó là
những vấn đề mà bản thân phật giáo cũng nh LÃo
giáo với toàn bộ hệ thống lý thuyết của nó không hề có
một sự giải đáp thích đáng nào cả. Cho nên từ thế kỷ
XV trở đi Nho giáo ngày càng đ ợc giai cấp phong kiến
Việt Nam trọng dụng thì đó cũng là điều dễ hiĨu.
Sù thùc chøng tá r»ng trong thêi Lý, TrÇn, Nho giáo đÃ
bắt đầu đợc vận dụng một cách rõ rệt vào hoạt động
thực tiễn nhằm củng cố chính quyền nhà n íc.

Tiểu luận mơn học Triết mác

Sau n÷a, cđng cè ở thời Lý, Trần và nhất là thời Lê
sơ, tôn ti trËt tù cđa chÕ ®é phong kiÕn tËp qun
cïng với sự phân biệt rạch ròi về quyền lợi và đẳng
cấp của nó đà dần dần ổn định. Tình hình đó đòi
hỏi phải có sự khẳng định về mặt lý luận. Vả lại vào
cuối triều Lý và nhất là khi nhà Trần suy vong, mâu
thuẫn giữa giai cấp thống trị và đa số nhân dân đÃ
lộ rõ, mầm phản kháng của nhân dân chống lại cái trật
tự khắc nghiệt của chế độ phong kiến đà trở thành
Nguyễn Duy Hng
Lớp 03 B3 - CNTH


19


Tiểu luận triết
Đại học mở
một sự nổi bật hơn cả những cuộc hỗn chiến giữa các
tập đoàn thống trị. Trong hoàn cảnh ấy giai cấp
phong kiến Việt Nam muốn tăng c ờng bộ máy Nhà n ớc
và duy trì trật tự xà hội thì không thể không tìm
đến cái đạo trị quốc bình thiên hạ, cái lý thuyết
chính danh định phận và lễ trị của Nho giáo.
Quá trình phát triển của chế độ trung ơng tập
quyền Việt Nam gắn liền với sự củng cố quyền sở hữu
của Nhà nớc và sự bành trớng của sở hữu t nhân về
ruộng đất. Hầu hết ruộng đất dù là ruộng công của
làng xà hay ruộng của địa chủ đều đ ợc sử dụng trong
khuôn khổ sản xuất nhờ lấy gia đình làm đơn vị.
Trong mỗi gia đình không những cơ quan hôn nhân,
huyết thống mà còn có cả quan hệ sở hữu, phân phối
sản phẩm, phân công lao động cho đến những quan
hệ tinh thần. Tất cả những quan hệ ấy chứng tỏ vai
trò của ngời gia trởng và tôn ti trật tự của gia đình có
một ý nghĩa rất lớn. Đó chính là cơ sở để Nho giáo dễ
thâm nhập vào cuộc sống bởi vì Nho giáo với các khái
niệm hiếu, đễ, tiết, hạnh đà góp phần củng cố uy
quyền của ngời gia trởng và tôn ti trật tự trong gia
đình.

Tiu lun mụn hc Trit mỏc


Cuối cùng phải kể đến nhu cầu phát triển văn hoá
và giáo dục nớc ta khi chế độ phong kiến tập quyền
đà bắt đầu, việc bổ sung quan lại bằng hai con đ ờng
nhiệm tử và thủ sĩ không đủ mà cần phải bổ
sung một phơng thức đào tạo và tuyển lựa quan lại
mới. Phơng thức này chỉ có thể phát triển giáo dục văn
hoá và thực hiện chế độ thi cử để tuyển lựa nhân
tài. Lúc đơng thời Phật giáo, LÃo giáo không chỉ đảm
nhiệm công việc đó. Cho nên Nho giáo vốn có đầy đủ
lý thuyết và quy chế về giáo dục và khoa cử tất nhiên
phải đảm đơng nhiệm vụ lịch sử ấy.
Tất nhiên những nhu cầu xà hội nói trên mới chỉ là
những cơ sở khách quan cho sự phát triển Nho giáo ở
nớc ta mà thôi. Sự phát triển đó muốn trở thành hiện
thực thì phải thông qua hoạt động của những con ng Ngun Duy Hng
Líp 03 B3 - CNTH

20



×