Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.64 KB, 54 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ





HỒ KHẮC MINH





NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.)
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP







HUẾ, NĂM 2013


Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC HUẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu
2. TS. Lê Thanh Bồn.
Phản biện 1: …………………………….
Phản biện 2: …………………………….
Phản biện 3: …………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Đại học Huế họp tại: …………………………….
Vào hồi………., ngày…….giờ………tháng…….năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Th
ư viện Đại học Huế
3. Thư viện Trường đại học Nông Lâm Huế









1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là cây có diện tích và sản lượng
lớn. Ở Việt Nam, cũng như thế giới từ năm 1995 đến nay, diện tích
gieo trồng lạc tăng chậm. Diện tích gieo trồng lạc của nước ta ổn định
xung quanh 250.000 ha/năm và sản lượng tăng dần từ 334.500 tấn vào

m 1995 lên 485.800 tấn vào năm 2010. Tương tự như nhiều quốc
gia trên thế giới, năng suất lạc ở nước ta tăng trong những năm gần
đây là nhờ đầu tư nghiên cứu chọn tạo giống mới như MD7, MD9,
L08, L12, L14, L18, LVT, L23, L26 Các loại giống mới này có khả
năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh và đem lại năng
suất cao, ch
ất lượng tốt. Bên cạnh đó, nhiều biện pháp kỹ thuật (mật
độ, phân bón, che phủ đất…) cũng được nghiên cứu ứng dụng phù
hợp cho mỗi loại giống và mùa vụ trên từng vùng sinh thái cụ thể.
Ở tỉnh Quảng Bình, lạc là loại cây trồng ngắn ngày có vai trò quan
trọng trong cơ cấu cây trồng, diện tích khoảng 5.500 ha. Lạc được trồng
chủ yếu trên các loại đất phù sa, đất xám và đất cát biển. Trong
đó hiện
nay, quỹ đất cát biển còn khá lớn, ước tính còn khoảng 6.000 ha chưa
được khai thác. Tuy nhiên, năng suất đạt trung bình 1,57 tấn/ha, thấp
hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước (1,99 tấn/ha). Mặc dù
trong những năm qua tỉnh luôn có chính sách trợ giá giống lạc nên tỉ lệ
sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật mới như: MD7, L14, L18, L23,…
trong sản xuất khá cao. Quy trình kỹ thuật khuyến cáo trong sản xuất
lạ
c hiện nay được áp dụng từ quy trình chung của Bộ Nông nghiệp và
PTNT mà chưa có quy trình kỹ thuật riêng cho tỉnh Quảng Bình.
Từ những phân tích trên, việc thực hiện đề tài :

“NGHIÊN CỨU
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH”
, là rất
cần thiết.

2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số hạn chế năng suất lạc qua đánh giá thực trạng
sản xuất nông nghiệp và sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy
trình sản xuất lạc bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đất
cát biển tỉnh Qu
ảng Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài góp phần làm luận cứ khoa học cho việc quản lý,
khai thác và sử dụng hợp lý vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây
dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất lạc trên đất cát biển.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả
nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu hữu ích cho cán
bộ kỹ thuật tham khảo để làm tài liệu tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
- Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ tăng năng suất, hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần từng bước cải tạo
đất,
hướng đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân.
4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Địa điểm nghiên cứu
- Điều tra tại các huyện và thành phố ven biển có diện tích lạc lớn
của tỉnh Quảng Bình.
- Các thí nghiệm và mô hình được triển khai tại xã Cam Thủy, huyện
Lệ Thủy và xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/2009 đến 06/2013.
4.3. Ph
ạm vi giới hạn của đề tài
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt
để làm cơ sở xây dựng quy trình sản xuất lạc mới, bảo đảm tăng năng
suất, hiệu quả kinh tế và bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

3
- Sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình không chủ động
nước tưới nên chủ yếu chỉ sản xuất vụ đông xuân. Do vậy, đề tài chỉ
nghiên cứu trong vụ đông xuân với điều kiện dựa vào nước trời.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả điều tra của luận án đã đánh giá được những thuận lợ
i,
khó khăn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất
cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định được tổ hợp phân bón cân đối hợp lý giữa vô cơ và hữu
cơ cho lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình vừa tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế vừa cải thiện được hóa tính đất.
- Xác định được khung thời vụ
gieo trồng lạc thích hợp nhất cho
vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày
04/01 đến ngày 03/02.
- Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc
vừa cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao vừa cải thiện nhiều tính chất

lý, hóa của đất. So sánh hai loại vật liệu thì phủ đất bằng rơm phù hợp
với điều kiệ
n sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nhất.
- Mô hình thực nghiệm bằng việc áp dụng đồng thời các biện pháp
kỹ thuật của đề tài xác định được trong điều kiện quy mô diện tích lớn
đã cho kết quả vượt trội về năng suất và hiệu quả kinh tế so với
phương thức sản xuất hiện tại.
6. Cấu trúc luận án
Luận án trình bày trong 153 trang, được chia làm 7 phần gồm: phần
mở đầu 4 trang, chương 1 v
ề tổng quan tài liệu nghiên cứu 36 trang,
chương 2 về vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 13 trang,
chương 3 về kết quả nghiên cứu và thảo luận 84 trang, phần kết luận và
đề nghị 2 trang, phần về các công trình khoa học đã công bố có liên quan
1 trang và phần tài liệu tham khảo 13 trang. Luận án có 48 bảng số liệu,
14 hình và sử dụng 150 tài liệu tham khảo, trong đó có 98 tài liệu tiếng
Việt và 52 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra còn có các phụ lục.

4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới, Việt Nam và Quảng Bình
1.2. Các nghiên cứu về đất cát biển ở Việt Nam
1.3. Cơ sở khoa học nâng cao năng suất cây trồng
1.4. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.5. Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu tài liệu
T
ừ năm 2000 đến nay diện tích lạc trên thế giới và Việt Nam có xu
hướng tăng chậm, có nơi còn có xu hướng giảm nhưng sản lượng vẫn

tăng chủ yếu nhờ tăng năng suất. Năng suất lạc tăng là do nhiều nước
trồng lạc đã tập trung nghiên cứu cải tiến đồng bộ các yếu tố kỹ thuật
trong sản xuất lạc. Các nghiên cứu tậ
p trung vào các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt sau: (i)- Chọn tạo được các giống lạc mới vừa cho
năng suất vừa phù hợp điều kiện sinh thái từng vùng; (ii)- Về kỹ thuật
sử dụng phân bón cân đối, hợp lý hơn. Ở Việt Nam:Tỉ lệ N:P:K hợp lý
nhất trong những năm qua được xác định là 1:3:2; trong đó, lượng bón
đạm: 30 - 40 kg N/ha, lân > 60 kg/ha, kali: 60 - 90 kg K
2
O/ha, canxi:
300 - 500 kg vôi/ha, phân hữu cơ: 5 - 10 tấn phân chuồng/ha (hoặc
300 - 2000 kg phân hữu cơ vi sinh/ha); (iii) - Mật độ gieo trồng phải
bảo đảm khoảng 40 cây/m
2
; (iv)- Áp dụng kỹ thuật phủ đất trong sản
xuất được khẳng định có tác dụng tăng năng suất cao hơn rõ; (v)- Bố
trí thời vụ hợp lý là khâu kỹ thuật rất quan trọng. Các yếu tố lý tính
của đất được quan tâm trong sản xuất lạc là nhiệt độ và ẩm độ đất.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu được trình bày ở trên đã cung
cấp cơ sở khoa học khá đầ
y đủ để xây dựng các nội dung nghiên
cứu của đề tài nhằm xây dựng được biện pháp kỹ thuật tổng hợp
áp dụng sản xuất, bảo đảm vừa nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất lạc, vừa bền vững trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.



5
CHƯƠNG 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc được sử dụng trong thí nghiệm là giống lạc L14.
- Các loại phân bón sử dụng: Phân đạm U-rê, phân supe lân, phân
Kaliclorua nhập khẩu, phân hỗn hợp NPK (5-10-3), vôi bón ruộng,
phân chuồng địa phương tự sản xuất, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh.
- Vật liệu phủ đất: Ni lông chuyên dụng màu trắng và rơm lúa.
- Đất tiến hành nghiên cứu là đất cát biể
n tỉnh Quảng Bình.
- Mùa vụ: Vụ đông xuân.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế
năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
- Điều tra thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển: Thu thập số liệu
sơ cấp theo phiếu điều tra nông hộ sản xuất lạc trên
đất cát biển. Tổng số 180
phiếu, mỗi phiếu cho 1 hộ.
- Điều tra đánh giá thực trạng, tiềm năng, diện tích đất cát biển: Thu
thập số liệu thứ cấp dựa vào các báo cáo của tỉnh, huyện.
- Thực nghiệm xác định thứ tự yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn
chế năng suất lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Qu
ảng Bình: Thực hiện
thí nghiệm đồng thời ở 2 chân đất khác nhau: Đất cát biển mới khai
hoang và đất cát biển nội đồng. Thí nghiệm gồm 4 công thức: Công
thức 1(Đ/c) 500 kg vôi + 30 kg N + 90 kg P
2
O
5

+

60 kg K
2
O (nền);
Công thức 2, nền - đạm; Công thức 3, nền
- lân; Công thức 4, nền -
kali. Thí nghiệm
được
bố trí theo kiểu RCB, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi
ô thí nghiệm là 20m
2
.
2.2.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón cân đối hợp lý cho
lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình, bao gồm:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp giữa phân vô
cơ và phân chuồng: Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ (vụ Đông
xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy và vụ Đông xuân

6
2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình).
Thí nghiệm gồm 12 công thức được thiết kế tỉ lệ phân vô cơ N:P:K =
1:3:2, trong đó các công thức 1, 2, 3, 4 được bón cùng lượng phân vô
cơ 20 kg N + 60 kg P
2
O
5
+ 40 kg K
2
O + 500 kg vôi/ha; các công thức
5, 6, 7, 8 được bón cùng lượng phân vô cơ 30 kg N + 90 kg P
2

O
5
+ 60
kg K
2
O + 500 kg vôi/ha; các công thức 9, 10, 11, 12 được bón cùng
lượng phân vô cơ 40 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O + 500 kg
vôi/ha; các công thức trong cùng 1 nhóm bón phân vô cơ như nhau thì
bón khác nhau về lượng phân chuồng lần lượt là 0 tấn/ha, 5 tấn/ha, 10
tấn/ha và 15 tấn/ha. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần
nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp giữa phân vô
cơ và phân hữu cơ vi sinh: Thí nghiệm được thực hiện giống phương
pháp thí nghiệm Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp bón phối hợp
giữa phân vô cơ và phân chuồng nhưng thay bón phân chuồng bằng
bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh với lượng bón lần lượt là 0
tấn/ha, 0,3 tấn/ha, 0,6 tấn/ha và 0,9 tấn/ha.
2.2.3. Nghiên cứu xác định khung thời vụ
gieo lạc vụ đông xuân thích
hợp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ liên tục trên đất cát biển
trồng lạc tỉnh Quảng Bình: vụ Đông xuân 2009-2010 và vụ Đông

xuân 2010-2011 tại xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Thí nghiệm gồm 8 công thức được bố trí rải theo khung thời vụ trồng
lạc chung của tỉnh được Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình
khuyến cáo (từ 15/12 năm trước đến 25/02 năm sau), khoảng rải là 10
ngày. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
.
2.2.4. Nghiên cứu áp dụng biện pháp phủ đất thích hợp cho lạc
trong vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông xuân 2011-2012 đồng

7
thời 2 thí nghiệm tại hai địa điểm khác nhau: xã Cam Thuỷ, huyện Lệ
Thủy và tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch. Thí nghiệm gồm 3
công thức: Công thức 1(đ/c) - Không che phủ
, công thức 2 - Che phủ
bằng ni lông chuyên dụng, công thức 3 - Che phủ bằng rơm (10
tấn/ha).

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu RCB, 3 lần lần nhắc lại.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m
2
. Liều lượng phân bón tính cho 1
ha như sau: 30 kg N + 90 kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2

O + 500 kg vôi + 5 tấn
phân chuồng/ha.

2.2.5. Xây dựng mô hình tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Từ kết quả các công thức thí nghiệm được xác định ưu việt nhất ở
trên để thiết lập thành biện pháp kỹ thuật tổng hợp đưa vào áp dụng
sản xuất với quy mô lớn hơn. Mô hình được thực hiện trong vụ Đông
xuân 2012-2013 tạ
i xã Cam Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Mô hình thực nghiệm gồm 3 hợp phần: Hợp phần 1 (đ/c) - 30 kg N +
90 kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O + 500 kg vôi + 5 tấn phân chuồng + không
phủ đất/ha; Hợp phần 2 - 40 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O + 500
kg vôi + 10 tấn phân chuồng + phủ đất bằng 10 tấn rơm/ha; Hợp phần
3 - 40 kg N + 120 kg P
2
O
5

+ 90 kg K
2
O + 500 kg vôi + 0,6 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + phủ đất bằng 10 tấn rơm/ha. Quy mô
thực hiện: 2.700 m
2
, 9 hộ tham gia (mỗi hợp phần có 3 hộ tham gia).
2.2.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm: Các chỉ tiêu sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, đánh giá một
số tính chất hóa học đất trước và sau thí nghiệm và đánh giá hiệu quả
kinh tế. Các thí nghiệm đều gieo ở mật độ gieo: 40 cây/m
2
.
- Số liệu thí nghiệm được xử lý theo chương trình Excel và phần
mềm Statistiz 9.0.



8
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế
năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Đánh giá thực trạng về đất đai, khí hậu và tình hình sản
xuất nông nghiệp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.1.1. Các loại đất cát biển tỉnh Quảng Bình và một số tính chất của chúng

Đất cát biển Quảng Bình có diện tích 54.887,84 ha, phân bố trên
29 xã, phường của 5/7 huyện, thành phố của tỉnh. Đất được phân

thành 3 loại chính có các đặc điểm như sau:
- Đất cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols): Diện tích 45.303,84 ha
chiếm gần 5,63% diện tích. Phân bố dọc theo bờ biển thành những cồn
cát cao từ 2 - 3 m, có khi cao đến 50 m. Thành phần cơ giới rất thô.
- Đất cát biển trung tính ít chua (Eutric Arenosols): Diện tích 9.319
ha chiếm 1,16% diện tích, phân bố ở địa hình th
ấp hơn, sâu vào trong đất
liền và tương đối bằng phẳng. Thành phần cơ giới nhẹ, dạng cát pha.
- Đất cát biển chua có tầng hữu cơ (Dystric Arenosols): Diện tích
265 ha chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã thuộc
huyện Quảng Trạch.
Đặc điểm chung của 3 loại đất trên là thường có phản ứng chua,
đạm, lân và kali đều nghèo đến rất nghèo. CEC rất thấp. Ngoài đất cát
biển chua có tầng hữ
u cơ có tầng than bùn với hàm lượng hữu cơ rất
cao > 7%, còn các loại khác có hàm lượng hữu cơ thấp. Thảm thực vật
gồm các loại cây dại và cây trồng lâm, nông nghiệp. Trong đó đất cát
biển trung tính ít chua có thảm thực vật rất phong phú và đa dạng về
loài hơn cả.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu tỉnh Quảng Bình và ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng phát triển của cây lạc
Qua xem xét đ
iều kiện khí hậu tỉnh Quảng Bình ở bảng 3.1 cho
thấy trong điều kiện sản xuất dựa vào nước trời thì cây lạc chỉ có thể

9
sinh trưởng phát triển thuận lợi trong vụ đông xuân. Sản xuất lạc vụ
này thường gặp những thuận lợi, khó khăn sau: Đầu vụ điều kiện khí
hậu có nhiệt độ thấp, lượng mưa thấp nhưng rải đều, ít nắng. Đặc biệt
vào những thời điểm nhiệt độ rất thấp sẽ rất ảnh hưởng đến sự n

ẩy mầm
của hạt giống, làm cho mật độ cây thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng lạc sau này. Vào giữa vụ điều kiện khí hậu có nền nhiệt khá lý
tưởng, sẽ thuận lợi cho cây lạc ra hoa, đâm tia, làm quả. Vào cuối vụ,
giai đoạn này lạc làm quả và chín điều kiện khí hậu ấm áp, ẩm độ vừa
phải, chênh lệch nhi
ệt độ ngày đêm tối thích cho quá trình tích luỹ
dinh dưỡng về hạt. Tuy nhiên, các trà lạc đông xuân muộn lạc dễ bị
nẩy mầm và thối quả trên ruộng do ảnh hưởng tiết Cốc Vũ - Tiểu Mãn
có mưa nhiều nên ẩm độ đất cao.
Bảng 3.1. Đặc trưng các trị số trung bình nhiều năm
về khí tượng tỉnh Quảng Bình

Nhiệt độ
(
o
C)

m độ không
khí (%)
Mưa
Yếu
tố


Tháng
Ttb Tmax Tmin Utb Umin
Lượng
mưa
(mm)

Số
ngày
mưa
Số
giờ
nắng
(giờ)
1 18,9 28,0 10,3 88 43 60,9 11,0 92,4
2 19,3 31,7 12,2 90 30 40,4 10,2 72,6
3 21,6 32,3 11,1 90 26 40,8 9,9 102,7
4 24,7 37,4 16,0 87 30 53,8 7,9 160,3
5 24,6 40,5 21,9 82 32 53,4 7,8 160,3
6 29,9 40,2 23,9 78 31 42,7 7,0 222,0
7 29,6 40,5 21,8 70 33 73,0 7,2 227,6
8 28,7 39,6 19,9 76 35 168,2 11,6 182,1
9 26,9 39,0 18,7 84 37 478,0 16,7 175,6
10 24,7 35,1 14,6 86 41 686,0 10,8 142,1
11 22,3 32,7 12,9 86 40 334,4 18,2 99,8
12 19,6 29,0 7,8 86 43 121,3 14,6 90,4

( Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Bình)
3.1.1.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất cát biển
- Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình
Qua số liệu thu thập, tổng hợp tại bảng 3.2 về diện tích và cơ cấu
sử dụng đất cát biển cho thấy: Diện tích đất nông nghiệp chiếm
36.263,7 ha, đạt 66% tổng diện tích đất cát biển tự nhiên. Đất sản xuất

10
nông nghiệp chiếm vị trí thứ hai 8.955,44 ha, trong đó đất lúa nước
chiếm gần 2/3 diện tích (5.114,71 ha) và diện tích cây trồng cạn các loại

chiếm 1/3 diện tích đất còn lại (3.840,43 ha) và đáng chú ý là diện tích
đất chưa sử dụng còn nhiều, 5.626,87 ha.
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên vùng
đất cát biển tỉnh Quảng Bình

TT Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
1 Đất nông nghiệp 36.263,70 66,1
Đất sản xuất nông nghiệp 8.955,44 16,3
- Đất lúa nước 5.114,71 9,3
a
- Đất cây trồng cạn 3.840,43 7,0
b Đất lâm nghiệp 26.693,62 48,6
c Đất nuôi trồng thủy sản 553,93 1
d Đất làm muối 60,70 0,1
2 Đất chưa sử dụng 5.626,87 10,3
3 Đất đã sử dụng khác 12.997,27 23,7
Tổng cộng 54.887,84 100
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009)
- Cơ cấu diện tích cây trồng hàng năm trên đất cát biển
Theo số liệu ở bảng 3.3 thì trong số 8955,4 ha diện tích trồng cây
hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình thì cây lúa có diện tích
lớn nhất (chiếm 57,1% diện tích). Vị trí tiếp theo là cây rau các loại
(chiếm 18,1% diện tích), đến cây khoai lang (chiếm 11,7% diện tích)
và xếp thứ tư là cây lạc (chiếm 5,8% diện tích). Các loại cây trồng còn
lại chiếm từ 1,5 - 2% diện tích.
Bảng 3.3. Cơ c
ấu cây trồng hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

TT Loại cây trồng Diện tích (ha) Tỉ lệ cơ cấu (%)
1 Lúa 5114,7 57,1

2 Rau các loại 1617,2 18,1
3 Khoai lang 1048,7 11,7
4 Lạc 515,0 5,8
5 Sắn 181,7 2,0
6 Đậu các loại 171,6 1,9
7 Ngô 141,7 1,6
8 Các cây khác 164,8 1,8
Tổng cộng 8955,4 100
(Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ các tài liệu điều tra năm 2009)

11
3.1.2. Thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.1.2.1. Kết quả điều tra nông hộ sản xuất lạc
- Quy mô sản xuất của nông hộ sản xuất lạc trên đất cát biển
Qua bảng 3.6 cho thấy, mỗi hộ có khoảng 4,5 nhân khẩu. Diện
tích sản xuất nông nghiệp bình quân trên 3.000 m
2
/hộ, trong đó
khoảng 1/5 diện tích chuyên trồng lạc. Chăn nuôi có quy mô nhỏ.
Bảng 3.6. Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng đất cát biển

TT Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Giá trị
trung bình
Khoảng
biến động
1 Số nhân khẩu/hộ người 4,51 1 - 7
2

D
iện tích đất nông nghiệp/hộ m
2
3.158,8 840 - 5.150
3
D
iện tích đất trồng lúa/hộ m
2
2.095,5 510 - 4.580
4
D
iện tích đất trồng lạc/hộ m
2
636,5 330 - 2.860
5
D
iện tích cây trồng cạn khác m
2
426,8 75 - 1.540
6 Số Trâu, bò/hộ con 2,33 0 - 16
7 Số lợn/hộ con 5,04 0 - 45
8 Số gia cầm/hộ con 37,43 0 - 250
- Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp cận khoa học kỹ thuật sản xuất lạc
Bảng 3.8. Thực trạng đầu tư và mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT trong
sản xuất lạc của nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình

Tình hình sử dụng giống của nông dân sản xuất lạc (%)
Giống lạc
Chỉ tiêu
Giống tiến bộ kỹ thuậtGiống địa phương

Tỉ lệ nông hộ sử dụng 87,7 12,3
Tự để giống 48,7 100
Mua của Cty Giống 51,3 0
Mức đầu tư phân bón của nông dân cho sản xuất lạc (kg)
Mức đầu tư của nông dân
Chỉ tiêu
Mức khuyến
cáo
Trung bình Khoảng biến động
Đạm U-rê 65 60,6 45 - 65
Lân supe 560 407,2 350 - 500
Kaliclorua 100 115,9 70 - 120
Vôi 500 439,2 300 - 500
Phân chuồng 5.000 – 10.000 5.514 5.000 – 6.000
Mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT của nông dân sản xuất lạc (%)
Nông hộ đã được tập huấn Nông hộ chưa được tập huấn
76 24
Qua số liệu ở bảng 3.8 cho thấy: Tình hình sử dụng giống khá tốt,
giống tiến bộ kỹ thuật được đưa vào sản xuất ở mức cao. Mức độ đầu

12
tư phân bón chưa cân đối và thấp hơn so với quy trình được khuyến
cáo. Tỉ lệ người trồng lạc được tập huấn kỹ thuật sản xuất lạc khá cao.
- Cơ cấu thời vụ gieo lạc vụ đông xuân của nông dân trên đất cát biển
Kết quả tổng hợp điều tra ở bảng 3.9 cho thấy người nông dân
tỉnh Quảng Bình cơ cấu thời vụ gieo lạ
c trong vụ đông xuân khá rộng.
Với cơ cấu như vậy cho thấy người nông dân bố trí còn theo cảm tính,
tùy tiện dễ gặp rủi ro vào thời điểm thời tiết bất lợi cho năng suất thấp.
Bảng 3.9. Tỉ lệ nông dân áp dụng thời gian gieo lạc trong vụ đông xuân

Đơn vị tính: (%)
Thời gian

Vùng
Trước
ngày
15/12
Từ
15/12
đến
25/12
Từ
26/12
đến
04/01
Từ
05/01
đến
14/01
Từ
15/01
đến
24/01
Từ
25/01
đến
03/02
Từ
04/02
đến

13/02
Từ
14/02
đến
23/02
Sau
ngày
23/02
Lệ Thủy 7,8 6,4 8,6 29,0 30,3 6,2 1,7 5,4 4,6
Quảng trạch 0 2,4 7,0 12,2 53,1 10,4 9,3 3,2 2,4
Trung bình 3,9 4,4 7,8 20,6 41,7 8,3 5,5 4,3 3,5
3.1.2.3. Kết quả thực nghiệm xác định yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn
chế năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Công thức thí nghiệm
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
(g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang)
CT1: NPK (nền, đ/c) 5,70a 98,67a 1,519a 1,041a
CT2: Nền - N 4,90a 90,33b 1,195b 0,947b

CT3: Nền - P 3,80c 80,33c 0,825c 0,635c
CT4: Nền - K 3,27c 76,67d 0,608d 0,417d
LSD
0,05
0,999 2,471 0,099 0,089
Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng )
CT1: NPK (nền, đ/c)
6,57a 117,00a 1,728a 1,100a
CT2: Nền - N
5,40b 106,17b 1,291b 0,853b
CT3: Nền - P
4,07c 95,00c 0,868c 0,660c
CT4: Nền - K 3,47c 84,33d 0,658c 0,557d
LSD
0,05
0,998 3,508 0,218 0,057
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng điểm thí nghiệm
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.

13
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lạc thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.13 khá tương đồng ở
hai điểm thí nghiệm. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu NSTT. Đạt
thấp nhất là công thức 4 không bón K, kế đến là công thức 3 không
bón lân, và đạt cao nhất là công thức đối chứng được bón đầy đủ
. Từ
đó chúng tôi có kết luận về thứ tự của các yếu tố dinh dưỡng hạn chế
năng suất lạc trồng trên đất cát biển được xác định như sau:
K > P > N.
3.1.3. Nhận xét chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lạc trên, để
khai thác các tiềm năng và khắc phục các khó khăn cần phải thực hiện
đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó, đối với nhóm giải pháp kỹ
thuật trồng trọt cần ưu tiên biện pháp cải tạo đất bằng việc tăng cường
hữu cơ, bón phân cân đối hợp lý và che phủ đất nh
ằm tăng khả năng
giữ nước, giữ phân của đất, giảm xói mòn đất; cùng với bố trí thời vụ
gieo lạc hợp lý, gieo lạc với mật độ khoảng 40 cây/m
2
, sử dụng các
giống lạc có tiềm năng năng suất cao là các giải pháp kỹ thuật quan
trọng cho sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình hiện nay.
3.2. Kết quả nghiên cứu phân bón cho lạc trồng trong vụ đông
xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng
trong vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.2.1.1. Ảnh h
ưởng của các tổ hợp phân bón (vô cơ và phân chuồng)
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ở các tổ hợp đối với các chỉ
tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc qua 2 vụ thí
nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.15 khá tương đồng nhau và có sự sai
khác rõ giữa các công thức.
Đặc biệt sai khác rõ ở các chỉ tiêu NSLT
và NSTT. Năng suất đạt cao nhất ở các tổ hợp VCPC11, VCPC12 và
không có sự sai khác về mặt thống kê giữa chúng.

14
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình


Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
VCPC1 4,27g 135,73e 1,738g 1,313g
VCPC2
4,53g 135,73e 1,847g 1,430g
VCPC3
5,47f 137,00de 2,247f 1,710f
VCPC4 6,27e 140,23cd 2,635e 1,910e
VCPC5 5,27f 137,63de 2,175f 1,685f
VCPC6(đ/c) 6,73d 142,87bc 2,885d 2,120d
VCPC7 7,33c 143,57abc 3,158c 2,508c
VCPC8 8,13b 147,10a 3,589b 2,725b
VCPC9 7,00cd 142,23c 2,987de 2,130d
VCPC10 8,07b 147,10a 3,559b 2,705b
VCPC11 9,6a 146,37ab 4,217a 3,010a
VCPC12 9,33a 147,10a 4,118a 3,013a
LSD

0,05
0,465 3,554 0,211 0,131
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch
VCPC1 4,80g 132,78e 1,911g 1,355g
VCPC2 5,27fg 132,75e 2,098g 1,438g
VCPC3 6,53e 138,26cd 2,710e 1,873e
VCPC4 7,20d 140,20bc 3,028d 2,165d
VCPC5 5,67f 137,62d 2,339f 1,720f
VCPC6(đ/c) 7,07de 140,85b 2,986d 2,248d
VCPC7 8,20c 140,20bc 3,450c 2,500c
VCPC8 9,07b 143,55a 3,904b 2,793b
VCPC9 7,13g 140,87b 3,014d 2,278d
VCPC10 9,20b 141,52ab 3,905b 2,765b
VCPC11 10,20a 142,19ab 4,350a 3,113a
VCPC12 10,20a 141,52ab 4,330a 3,090a
LSD
0,05
0,539 2,138 0,216 0,114
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể
hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.

3.2.1.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến
hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm
Qua tính toán ở bảng 3.17 về hiệu quả kinh tế cho thấy: Lãi ròng và
RR ở các tổ hợp trong cả 2 vụ thí nghiệm khá tương đồng nhau. Tổ hợp
VCPC11 đạt lãi ròng và tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (RR) cao nhất.

15
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng
đến hiệu quả kinh tế của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân
2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Tổng
thu
T

ng
chi
Lãi
ròng
RR
VCPC1 32825 41792 - 8967 - 36585 46792 -10207 -
VCPC2 35750 44292 - 8542 - 38826 49292 -10466 -
VCPC3 42750 46792 - 4042 - 50571 51792 -1221 -
VCPC4 47750 49292 - 1542 - 58455 54292 4163 0,08
VCPC5 42125 43406 - 1281 - 46494 48406 -1912 -
VCPC6(đ/c
)
53000 45906 7094 0,15 60696 50906 9790 0,19
VCPC7 62700 48406 14294 0,30 67500 53406 14094 0,26

VCPC8 68125 50906 17219 0,34 75411 55906 19505 0,35
VCPC9 53250 49870 8380 0,19 61506 49870 11636 0,23
VCPC10 67625 47370 20255 0,43 74655 52370 22285 0,43
VCPC11 75250 49870 25380 0,51 84051 54870 29181 0,53
VCPC12 75325 52370 22955 0,44 83430 57370 26060 0,45
*Tóm lại: Từ kết quả qua phân tích trên, liều lượng phân bón
bảo đảm cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất là: 40 kg N + 120
kg P
2
O
5
+ 80 kg K
2
O + 500kg vôi + 10 tấn phân chuồng
3.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân hữu
cơ vi sinh trong vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.2.2.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và hữu cơ vi sinh đến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm
Qua kết quả ở bảng 3.20 cho thấy ảnh hưởng của liều lượng phân
bón đối v
ới các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc
qua hai vụ thí nghiệm khá tương đồng nhau và có sự sai khác rõ giữa
các công thức. Hai tổ hợp VCVS11 (40 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 80 kg
K
2
O + 500 kg vôi + 0,6 tấn phân hữu cơ vi sinh/ha) và tổ hợp VCVS12

(40 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 80 kg K
2
O + 500 kg vôi + 0,9 tấn phân hữu
cơ vi sinh/ha) có năng suất cao nhất và không có sự sai khác về mặt
thống kê giữa chúng.

16
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và hữu cơ vi sinh đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
VCVS1 4,33f 133,35e 1,733f 1,293h
VCVS2

4,93de 136,37cd 2,019de 1,408g
VCVS3
5,33d 135,15de 2,163d 1,708f
VCVS4 5,33d 135,77de 2,173d 1,723f
VCVS5 4,80e 133,35e 1,920ef 1,460g
VCVS6 6,80c 137,00bcd 2,796c 1,930e
VCVS7 7,67b 139,54ab 3,209b 2,355c
VCVS8 7,80b 139,54ab 3,266b 2,430c
VCVS9 6,73c 139,56ab 2,820c 2,090d
VCVS10 7,87b 139,54ab 3,293b 2,385c
VCVS11 8,80a 138,89abc 3,667a 2,628b
VCVS12 8,87a 140,19a 3,729a 2,755a
LSD
0,05
0,437 2,629 0,203 0,077
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch
VCVS1 4,73h 132,16e 1,876g 1,340i
VCVS2 5,40g 135,15d 2,190f 1,530h
VCVS3 5,87f 134,53de 2,368e 1,890f
VCVS4 6,07f 135,15d 2,460e 1,945f
VCVS5 5,40g 135,15d 2,188f 1,773g
VCVS6 7,33e 139,54bc 3,070d 2,143e
VCVS7 7,93cd 140,19abc 3,336c 2,480cd
VCVS8 8,27bc 140,86ab 3,492bc 2,548bc
VCVS9 7,53de 138,25c 3,125d 2,388d
VCVS10 8,40b 140,19abc 3,534b 2,640b
VCVS11 9,27a 140,85ab 3,915a 2,860a
VCVS12 9,40a 142,19a 4,009a 2,873a
LSD
0,05

0,428 2,409 0,177 0,094
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể
hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc thí nghiệm
Qua tính toán ở bảng 3.22 về hiệu quả kinh tế cho thấy: Lãi ròng và
RR ở các tổ hợp trong cả 2 vụ thí nghiệm khá tương đồng nhau. Hai tổ
hợp
VCPC11 và VCPC12 đạt lãi ròng và chỉ số RR đạt cao nhất.

17
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
đến hiệu quả kinh tế sản xuất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân 2010-2011 Vụ Đông xuân 2011-2012 Chỉ
tiêu
Tổ hợp
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng

RR
VCVS1 32325 41792 - 9467 - 36180 46792 -10612 -
VCVS2 35200 42512 - 7312 - 41310 47512 -6202 -
VCVS3 42700 43232 - 532 - 51030 48232 2798 0,06
VCVS4 43075 43952 - 877 - 52515 48952 3563 0,07
VCVS5 36500 43406 - 6906 - 47871 48406 -535 -
VCVS6 48250 44126 4124 0,09 57861 49126 8735 0,18
VCVS7 58875 44846 14029 0,31 66960 49846 17114 0,34
VCVS8 60750 45566 15184 0,33 68796 50566 18230 0,36
VCVS9 44125 44870 -745 - 50625 49870 755 0,02
VCVS10 59625 45590 14035 0,31 71280 50590 20690 0,41
VCVS11 65700 46310 19390 0,42 77220 51310 25910 0,50
VCVS12 68875 47030 21845 0,46 77571 52030 25541 0,49

*Tóm lại: Từ kết quả qua phân tích trên, liều lượng phân bón bảo đảm cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất là: 40 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 80 kg
K
2
O + 500kg vôi + 0,6 tấn phân hữu cơ vi sinh.
3.3. Kết quả nghiên cứu xác định khung thời vụ gieo lạc vụ đông xuân
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất quả khô của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Qua kết quả ở bảng 3.28 cho thấy ảnh hưởng của thời vụ gieo trồ
ng
đến các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc qua hai

vụ thí nghiệm khá tương đồng và sự sai khác giữa các công thức rất rõ
về mặt thống kê. Kết quả thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu. Các công thức TV3, TV4, TV5 và TV6 đạt năng
suất thực thu >1,8 tấn/ha và khá ổn định qua hai vụ thí nghiệm. Còn các
công thức gieo sớm TV1, TV2 hoặ
c muộn TV7 và TV8 có năng suất đạt
thấp hơn và không ổn định qua hai vụ thí nghiệm.

18
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Chỉ
Công tiêu
thức
Mật độ khi
thu hoạch
(cây/m
2
)
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)

Thí nghiệm vụ đông xuân 2009-2010 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
TV1 34,67 c 5,53 d 142,19 b 2,045 d 1,590 d
TV2 35,33 c 6,13 c 142,86 ab 2,321 c 1,665 c
TV3 36,67 b 6,67 b 142,19 b 2,607 b 1,920 b
TV4 38,33 a 7,13 a 143,55 ab 2,945 a 2,170 a
TV5 38,67 a 7,20 a 144,24 a 3,013 a 2,178 a
TV6 38,33 a 6,60 b 140,19 c 2,660 b 1,873 b
TV7 39,00 a 5,27 d 132,16 d 2,034 d 1,310 e
TV8 38,67 a 4,27 e 131,01 d 1,622 e 1,265 e
LSD
0,05
1,289 0,338 1,955 0,162 0,066
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
TV1
33,00 c 5,47 c 142,19 a 1,924 c 1,263 g
TV2 33,33 c 5,60 c 142,88 a 2,001 c 1,303 f
TV3 36,33 b 6,40 b 142,22 a 2,482 b 1,810 c
TV4 37,67 ab 7,07 a 142,88 a 2,853 a 2,098 a
TV5 38,00 a 7,33 a 143,57 a 3,004 a 2,110 a
TV6 37,67 ab 7,20 a 141,52 ab 2,878 a 1,993 b
TV7 38,00 a 6,27 b 138,25 bc 2,469 b 1,683 d
TV8 37,67 ab 5,53 c 136,37 c 2,132 c 1,443 e
LSD
0,05
1,424 0,408 3,408 0,246 0,039
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một vụ thí nghiệm thể hiện sự
sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến hiệu quả kinh tế
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến hiệu quả
kinh tế của lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình


Đơn vị tính: 1000 đồng/ha
Vụ Đông xuân
2009-2010 Vụ Đông xuân 2010-2011 Chỉ
Công tiêu
thức
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng

Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng

TV1 31800 36280 - 4480 31575 46826 -15251
TV2 32300 36154 - 3854 32575 46583 -14008
TV3 38400 34992 3408 45250 45037 213
TV4 43400 34076 9324 52450 43720 8730
TV5 43560 34160 9400 52750 42960 9790
TV6 37460 34117 3343 49825 42777 7048
TV7 26200 34096 - 7896 42075 42868 -793
TV8 25300 34136 - 8836 36075 42746 - 6671

19

Qua đánh giá hiệu quả kinh tế ở bảng 3.29 qua 2 vụ thí nghiệm khá
tương đồng nhau. Sản xuất lạc các trà sớm TV1, TV2 hoặc muộn TV7,
TV8 đều bị lỗ.
*Tóm lại: Qua phân tích trên cho thấy, khung thời vụ gieo trồng lạc được
xác định thích hợp nhất cho vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ
đông xuân là từ ngày 04/01 đến ngày 03/02.
3.4. Kết quả nghiên cứu áp dụng biện pháp kỹ thuật phủ đấ
t cho lạc
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.4.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật phủ đất đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình
Bảng 3.33. Ảnh hưởng phủ đất đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất lạc vụ đông xuân tại Quảng Bình

Chỉ
tiêu
Công thức
Số quả
chắc/cây
(quả)
Khối lượng
100 quả
chắc (g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy
Không phủ (đ/c) 6,53b 142,19b 2,786c 2,180c
Phủ ni lông

7,53a 148,52a 3,356b 2,575b
Phủ rơm
8,00a 147,08a 3,529a 2,680a
LSD
0,05
0,478 3,883 0,168 0,036
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch
Không phủ (đ/c)
6,67b 140,86b 2,816b 2,198b
Phủ ni lông 7,80a 147,08a 3,441a 2,653a
Phủ rơm 8,00a 146,37ab 3,513a 2,655a
LSD
0,05
0,684 9,325 0,226 0,096
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện
sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
Qua kết quả ở bảng 3.33 cho thấy ảnh hưởng của biện pháp phủ đất đến
các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc ở hai điểm thí
nghiệm khá rõ. Các công thức 2 và 3 có dùng vật liệu phủ đất đều có NSLT và
NSTT cao hơn có ý nghĩa so với công thức 1 đối chứng 0,35 – 0,5 tấn/ha.
So sánh hai công thức 2 và 3 áp dụng phủ đất ở tại xã Quảng Xuân sai khác
không có ý nghĩa, còn ở
tại xã Cam Thuỷ thì công thức 3 phủ rơm cao hơn
có ý nghĩa so với công thức 2 phủ ni lông nhưng không nhiều.

20
3.4.2. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế

Đơn vị tính: 1000 đồng/ha

Thí nghiệm tại Cam Thuỷ Thí nghiệm tại Quảng Xuân
Chỉ
Công tiêu
thức
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Tổng
thu
Tổng
chi
Lãi
ròng
RR
Không phủ(đ/c)
58860 50906 7954 0,16 59346 50906 8440 0,17
Phủ ni lông
69525 53606 15919 0,30 71631 53606 18025 0,34
Phủ rơm
72360 53906 18454 0,34 71685 53906 17779 0,33
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế tại 2 điểm thí nghiệm ở bảng 3.37
khá tương đồng nhau. Đạt lãi ròng cao nhất là công thức 3 phủ rơm, kế đến
là công thức 2 phủ ni lông và thấp nhất là công thức đối chứng. Các công
thức áp dụng phủ đất có lãi cao hơn nhiều so với đối chứng (15,919 đến
18,454 triệu đồng/ha). Tỉ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư (RR)
ở hai công

thức áp dụng phủ đất đạt cao (0,3 - 0,34).
* Tóm lại: Qua kết quả trên cho thấy sản xuất lạc được đầu tư vật liệu phủ
đất đã làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và có lợi cho các cây trồng vụ
sau. So sánh giữa hai loại vật thì rơm có ưu điểm hơn.
3.5. Kết quả xây dựng mô hình tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong
sả
n xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả khô của các hợp
phần mô hình thực nghiệm trong vụ đông xuân tại Quảng Bình
Bảng 3.38. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc của mô hình
thực nghiệm trong vụ đông xuân 2012-2013 tại Quảng Bình

Hợp phần 2 Hợp phần 3
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Hợp phần 1
(đối chứng)
Giá trị
trung
bình
So với
đối
chứng
(%)
Giá trị
trung
bình
So với
đối

chứng
(%)
Mật độ khi thu hoạch cây/m
2
36,4 37,9 + 4,2 38,0 + 4,4
Số quả chắc/cây quả 7,49 12,31 + 64,2 10,69 + 42,7
Khối lượng 100 quả gam 141,5 153,1 + 8,2 147,1 + 3,9
Khối lượng 100 hạt gam 62,1 65,2 + 5,2 63,9 + 2,9
Năng suất lý thuyết tấn/ha 2,895 5,360 + 85,1 4,483 + 54,9
Năng suất thực thu tấn/ha 2,095 3,743 + 78,6 3,335 + 59,2

21
Qua kết quả tổng hợp ở bảng 3.38 cho thấy: Các chỉ tiêu của hai hợp
phần 2 và 3 áp dụng các kỹ thuật mới cao hơn rõ so với hợp phần 1 đối
chứng. Chỉ tiêu NSTT biểu hiên rõ nhất, hợp phần 2 đạt cao nhất (cao hơn
78,6 % so với đối chứng) và kế đến là NSTT của hợp phần 3 (cao hơn 59,2
% so với đối chứng).

3.5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm
Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm
Đơn vị tính: 1000 đồng/ha

Tiêu chí
Hợp phần 1
(đối chứng)
Hợp phần 2 Hợp phần 3
Tổng chi
48.426 54.170 51.210
Tổng thu
56.619 101.061 90.045

Lãi ròng
8.193 46.891 38.835
Chỉ số RR
0,17 0,87 0,76
Kết quả về hiệu quả kinh tế ở bảng 3.39 cho thấy: Mặc dù chi phí đầu
tư ở hợp phần 2 và hợp phần 3 có cao hơn so hợp phần 1 đối chứng tuy
nhiên lãi thu được cao hơn nhiều ( 5 - 6 lần so với đối chứng). Đặc biệt khi
xem xét chỉ số RR (tỉ suất lãi so với vốn đầu tư) cho thấy hiệu quả của vốn
đầu tư ở hai hợp phầ
n 2 và 3 (đạt 0,76 – 0,87) lớn hơn nhiều so với hợp
phần 1 chỉ đạt 0,17. Trong hai hợp phần 2 và 3 áp dụng kỹ thuật mới thì
hợp phần 2 bón phân chuồng cho hiệu quả cao hơn so với hợp phần 3 bón
phân hữu cơ vi sinh.

* Tóm lại: Kết quả mô hình thực nghiệm áp dụng tổng hợp các biện
pháp kỹ thuật ở quy mô sản xuất nông hộ đã cho kết quả tốt đạt mục
tiêu đặt ra của đề tài: Năng suất từ 2,097 tấn/ha tăng lên 3,335 - 3,743
tấn/ha; Lãi ròng từ 8,193 triệu đồng/ha tăng lên 38,835 - 46,891 triệu
đồng/ha, Tỉ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư từ 0,17 tăng lên 0,76 - 0,87.




22

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Đánh giá tình hình sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế năng suất
lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình:

Cây lạc có có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng hàng năm trên
đất cát biển nhờ khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất cao. Diện tích đất
cát biển để phát triển sả
n xuất lạc còn khá lớn (gần 5.500 ha). Người nông
dân được tập huấn kiến thức kỹ thuật sản xuất lạc chiếm tỉ lệ khá cao (76%)
và tỉ lệ sử dụng giống lạc tiến bộ kỹ thuật mới đạt cao (87,7%). Nhận thức
của người nông dân khá đầy đủ về các vấn đề khó khăn trong sản xuất lạc và
đã chỉ ra được một số hướ
ng giải quyết, khắc phục. Tuy nhiên, sản xuất lạc
trên loại đất này hiện nay năng suất và hiệu quả kinh tế còn thấp do các yếu
tố hạn chế sau:
- Đất cát biển có độ phì tự nhiên thấp. Đa số các yếu tố dinh dưỡng
cần thiết cho sinh trưởng phát triển của cây lạc đều thuộc loại rất nghèo đến
nghèo. Và kết quả thực nghiệm cho thấy K và P là hai yếu tố
dinh dưỡng
hàng đầu hạn chế năng suất lạc. Trong khi đó, việc bón phân của người
nông dân vẫn còn tùy tiện, do chưa có quy trình phân bón cho lạc riêng cho
vùng đất cát biển Quảng Bình.
- Trong khi, điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, sản xuất lạc đang dựa
hoàn toàn vào nước trời và chưa có nghiên cứu thời vụ gieo lạc cho vùng đất
cát biển, nên Sở Nông Nghiệp và PTNT Quảng Bình hướng dẫn khung thời v

gieo lạc vụ đông xuân hiện nay còn khá rộng, từ ngày 15/12 đến ngày 25/02.
Đây là một trong những nguyên nhân sản xuất lạc ở vùng này cho năng suất và
hiệu quả kinh tế thấp.
1.2. Xác định được tổ hợp phân bón cân đối, hợp lý giữa vô cơ với hữu cơ
cho lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình vừa tăng năng suất và hiệu

23
quả kinh tế là: 40 kg N + 120 kg P

2
O
5
+ 80 kg K
2
O/ha + 500 kg vôi/ha + 10
tấn phân chuồng/ha cho năng suất quả đạt 3,1 – 3,113 tấn/ha, lãi ròng đạt
25,38 – 29,18 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi so với vốn đầu tư đạt 0,51 – 0,53;
hoặc có thế thay phân chuồng bằng phân hữu cơ vi sinh với lượng 0,6 tấn/ha
cũng bảo đảm cho năng suất quả đạt 2,628 – 2,68 tấn/ha, lãi ròng đạt 19,39 –
25,91 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (RR) đạt 0,42 – 0,5.
1.3. Xác định được khung thờ
i vụ gieo trồng lạc thích hợp nhất cho vùng
đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày 04/01 đến ngày
03/02. Trong khung thời vụ này sản xuất lạc cho năng suất thực thu đạt
1,81 – 2,178 tấn/ha và bảo đảm thu được hiệu quả kinh tế.
1.4. Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc vừa
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế vừa cả
i thiện nhiều tính chất lý, hóa
của đất. Phủ đất cho năng suất quả tăng 0,395 – 0,482 tấn/ha, lãi ròng
tăng 7,966 – 10,01 triệu đồng/ha, chỉ số RR tăng 0,14 – 0,17 so với không
phủ đất. So sánh hai loại vật liệu thì phủ đất bằng rơm phù hợp hơn vì vừa
giảm được chi phí sản xuất do tận dụng được nguồn rơm sẳn có vừa cải
thiện độ phì cho đất.
1.5. Mô hình thự
c nghiệm bằng việc áp dụng đồng thời các biện pháp kỹ
thuật của đề tài xác định được đã cho kết quả vượt trội về năng suất và
hiệu quả kinh tế so với quy trình sản xuất hiện tại. Năng suất tăng từ 2,95
tấn/ha tăng lên 3,335 – 3,743 tấn/ha (tăng 59 - 79%) và lãi ròng từ 8,19
triệu đồng/ha tăng lên 38,83 - 46,89 triệu đồng/ha và chỉ số RR từ 0,17

tăng lên 0,76 – 0,87.

2. Đề nghị
2.1. Triển khai ứng dụng nhanh biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp mà đề
tài đã xác định nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người nông dân
trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Đây là cơ sở cho việc khuyến
khích mở rộng diện tích trồng lạc và khai thác tiềm năng của vùng đất này.

×