Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc (Arachis hypogaea L.) trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 193 trang )







BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
^^^^^]]]]]






HỒ KHẮC MINH





NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG NĂNG
SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC (Arachis hypogaea L.)
TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH






LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP











HUẾ, NĂM 2014




BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
^^^^^]]]]]



HỒ KHẮC MINH






NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM TĂNG
NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LẠC TRÊN
ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62.62.01.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
1. PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu
2. TS. Lê Thanh Bồn






HUẾ, NĂM 2013
i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
kết quả, số liệu nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án




Hồ Khắc Minh

















ii




LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu - Hiệu trưởng Trường
Đại học Nông Lâm Huế và TS. Lê Thanh Bồn – Phó hiệu trưởng Trường Đại học

Nông Lâm Huế. Hai thầy đã hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tận tình về phương hướng
lý luận, nội dung, phương pháp nghiên cứu và luôn luôn động viên tôi trong suốt
quá trình học tập để hôm nay bản luận án đã được hoàn thành.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô củ
a Đại học Nông
Lâmvà của Ban Đào tạo sau đại học - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất trong suốt quá trình học tập của tôi. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo
và tập thể cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Bình đã dành cho tôi thời gian
tốt nhất và hỗ trợ mọi mặt trong học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các huyệ
n và xã vùng đất cát biển tỉnh
Quảng Bình và bà con nông dân đã tạo điều kiện về đất đai và nhân lực thực hiện
các thí nghiệm của luận án bảo đảm đúng yêu cầu.
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các đồng nghiệp trong lĩnh vực
nghiên cứu của luận án đã đóng góp những ý kiến quý báu về chuyên môn và cung
cấp tư liệu để tôi hoàn thành luận án này. Xin cảm ơn những người thân và bạn bè
đ
ã dành cho tôi tình cảm và tinh thần tốt nhất trong suốt quá trình học tập.


Quảng Bình, tháng 5 năm 2013
Tác giả
Hồ Khắc Minh



iii




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vvi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ÐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ QUẢNG BÌNH 5
1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 5
1.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam 7
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc ở Quảng Bình 8
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐẤT CÁT BIỂN VIỆT NAM 9
1.2.1. Đặc điểm lý, hóa tính đất 9
1.2.2. Đặc điểm về địa hình 12
1.2.3. Đặc điểm về nước ngầm 13
1.2.4. Một số nghiên cứu phát triển nông nghiệp trên đất cát biển 13
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG 14
1.3.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cây trồng 14
1.3.2. Một số cơ sở lý luận về yếu tố hạn chế năng suất cây trồng 16
1.3.3. Biện pháp kỹ thuật điều khiển nâng cao năng suất cây trồng 17

1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 22
1.4.1. Nghiên cứu chọn tạo giống lạc 22
1.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật bón phân cho cây lạc 25
iv


1.4.3. Nghiên cứu bố trí thời vụ gieo lạc 35

1.4.4. Nghiên cứu mật độ gieo lạc 36
1.4.5. Nghiên cứu kỹ thuật phủ đất cho cây lạc 37
1.5. NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 38
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT NGHIÊN CỨU 41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 43
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế năng suất lạc
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 43

2.3.2. Nghiên cứu xác định tổ hợp phân bón cân đối hợp lý cho lạc trên đất cát
biển tỉnh Quảng Bình 45

2.3.3. Nghiên cứu xác định khung thời vụ thích hợp cho gieo lạc vụ đông xuân
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 47

2.3.4. Nghiên cứu áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc trên đất cát
biển tỉnh Quảng Bình 48

2.3.5. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật tổng hợp tăng năng suất và hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 50


2.4. PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU 50
2.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển 50
2.4.2. Các chỉ tiêu về đất 52
2.4.3. Theo dõi tình hình phát sinh của các loại sâu bệnh 53
2.4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 53
2.4.5. Xử lý số liệu 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LẠC VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ
HẠN CHẾ NĂNG SUẤT LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH
.54
3.1.1. Đánh giá thực trạng về đất đai, khí hậu và tình hình sản xuất nông
nghiệp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 54

3.1.2. Thực trạng sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 70
3.1.3. Nhận xét chung 80
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔ HỢP PHÂN BÓN CÂN ĐỐI HỢP LÝ
CHO LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH
82
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng 82
3.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh 93
v


3.3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH KHUNG THỜI VỤ THÍCH HỢP CHO
GIEO LẠC VỤ ĐÔNG XUÂN TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH 106
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và
phát triển của lạc thí nghiệm 107


3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến tình hình sâu bệnh hại lạc thí nghiệm 112
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất quả khô của lạc thí nghiệm 114

3.3.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo lạc đến hiệu quả kinh tế của sản xuất
lạc thí nghiệm 116

3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHỦ ĐẤT
CHO LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH
118
3.4.1. Ảnh hưởng của phủ đất đến thời gian sinh trưởng của lạc thí nghiệm 118
3.4.2. Ảnh hưởng của phủ đất đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
lạc thí nghiệm 119

3.4.3. Ảnh hưởng

của phủ đất đến sự phát triển nốt sần của lạc thí nghiệm 121
3.4.4. Ảnh hưởng phủ đất đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả khô
của lạc thí nghiệm 123

3.4.5. Ảnh hưởng của phủ đất đến một số tính chất của lớp đất canh tác thực hiện
trồng lạc thí nghiệm 124

3.4.6. Ảnh hưởng của phủ đất đến hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm 130
3.5. KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN KỸ THUẬT TỔNG HỢP
TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT LẠC TRÊN
ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH
132
3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả khô của các hợp phần
mô hình thực nghiệm 133


3.5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hợp phần mô hình thực nghiệm 135
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 138
1. KẾT LUẬN 138
2. ĐỀ NGHỊ 139
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 140
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
TIẾNG VIỆT
141
TIẾNG ANH
149


vi




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ
đ/c Đối chứng
FAO Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Fed Đơn vị đo diện tích ( 1 fed = 3,8 ha )
ICRISAT Viện Nghiên cứu Cây trồng Quốc tế vùng Nhiệt đới bán khô hạn
IFA Hiệp hội phân bón quốc tế
K Kali
KHKT Khoa học kỹ thuật
N Đạm

NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P Lân
P
100
hạt Khối lượng 100 hạt
P
100
quả Khối lượng 100 quả
PTNT Phát triển nông thôn
TGST Thời gian sinh trưởng
Tmax Nhiệt độ cao nhất
Tmin Nhiệt độ thấp nhất
Ttb Nhiệt độ trung bình
Ttb max Nhiệt độ trung bình cao
Ttb min Nhiệt độ trung bình thấp
U Độ ẩm không khí
Umin Độ ẩm không khí thấp nhất
Utb Độ ẩm không khí trung bình
vii




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới (2008 – 2010) 5
1.2 Diện tích, sản lượng, năng suất lạc của Việt Nam ( 2006 – 2010) 7
1.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Quảng Bình (2006 – 2010) 8
1.4 Đặc điểm lý, hóa tính của đất cồn cát đỏ tỉnh Bình Thuận 11

1.5 Đặc điểm lý, hóa tính của đất cồn cát trắng vàng tỉnh Quảng Bình 11
1.6 Đặc điểm lý, hóa tính của đất cát biển điển hình tỉnh Nghệ An 12
1.7 Chất đa lượng bị hấp thụ ở các giai đoạn tăng trưởng 25
2.1 Một số đặc tính nông hoá của đất cát biển thí nghiệm 42
2.2 Một số chỉ tiêu khí hậu thời tiết thời gian triển khai các thí nghiệm 42
3.1 Đặc trưng các trị số trung bình nhiều năm về khí tượng tỉnh
Quảng Bình
63
3.2 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 66
3.3 Cơ cấu cây trồng hàng năm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình 67
3.4
Các phương thức luân canh cây trồng trên đất cát biển tỉnh
Quảng Bình
68
3.5 Thị trường, hiệu quả kinh tế và sự thích ứng của các loại cây trồng
trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình
69
3.6 Quy mô sản xuất của các nông hộ vùng cát biển Quảng Bình 70
3.7 Những nhận thức của người nông dân về những khó khăn trong
sản xuất lạc trên đất cát biển và đề xuất giải pháp khắc phục
72
3.8 Thực trạng đầu tư & mức độ tiếp nhận tiến bộ KHKT trong sản
xuất lạc của nông dân vùng đất cát biển Quảng Bình
73
viii


3.9 Tỉ lệ nông dân bố trí thời gian gieo lạc trong vụ đông xuân trên
đất cát biển Quảng Bình
74

3.10 Kết quả phân tích 30 mẫu đất cát biển tỉnh Quảng Bình 75
3.11 Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến m
ột số chỉ tiêu sinh
trưởng,

phát triển của lạc thí nghiệm

76
3.12 Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến khả năng tạo nốt sần
và nốt sần hữu hiệu của lạc thí nghiệm
77
3.13
Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến
các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất lạc thí nghiệm
78
3.14 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một
số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm
83
3.15 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc thí nghiệm
86
3.16 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến tính
chất hóa học của đất thí nghiệm của lạc thí nghiệm
89
3.17 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến hiệu
quả kinh tế của lạc thí nghiệm
91
3.18 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm

94
3.19 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến
sự phát triển nốt sần của lạc thí nghiệm
96
3.20 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lạc thí nghiệm
98
3.21 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến
tính chất hóa học của đất thí nghiệm
101
3.22 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh đến
hiệu quả kinh tế của lạc thí nghiệm
104
3.23 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến thời gian sinh trưởng của
lạc thí nghiệm
107
3.24
Ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến tỉ lệ nẩy mầm và chiều cao cây
108
ix


của lạc thí nghiệm
3.25 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sự phát triển cành của lạc
thí nghiệm
110
3.26 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến chỉ số diện tích lá và nốt
sần hữu hiệu của của lạc thí nghiệm
111
3.27 Ảnh hưởng thời vụ gieo trồng đến tình hình sâu bệnh gây hại lạc

thí nghiệm
113
3.28 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của lạc thí nghiệm
115
3.29 Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến hiệu quả kinh tế của lạc thí
nghiệm
116
3.30 Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến thời gian sinh trưởng của lạc
thí nghiệm
119
3.31 Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển của lạc thí nghiệm
119
3.32 Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến phát triển nốt sần của lạc thí
nghiệm
122
3.33 Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lạc của lạc thí nghiệm
123
3.34 Diễn biến nhiệt độ của lớp đất canh tác thí nghiệm 125
3.35 Diễn biến ẩm độ của lớp đất canh tác thí nghiệm 126
3.36 Ảnh hưởng của vật liệu phủ đất đến tính chất hoá học đất thí
nghiệm
128
3.37 Ảnh hưởng của các loại vật liệu che tủ đến hiệu quả kinh tế của
lạc thí nghiệm
130
3.38 Các yếu tố cấu thành năng suất của mô hình thực nghiệm 134
3.39 Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm 136



x




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1
Phẩu diện đất của một số loại đất cát ven biển Việt Nam
10
3.1
Sơ đồ tỉnh Quảng Bình, với vị trí của vùng đất cát biển và các
vùng đất cát biển trồng lạc
55
3.2
Sơ đồ lát cắt sinh thái của vùng đất cát biển phía bắc (từ Quảng
Trạch đến Đồng Hới) tỉnh Quảng Bình
58
3.3
Sơ đồ lát cắt sinh thái của vùng đất cát biển phía Nam (từ Quảng
Ninh đến Lệ Thủy) tỉnh Quảng Bình
59
3.4 Diễn biến nhiệt độ và mưa trong năm tại Quảng Bình 64
3.5 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình 67
3.6
Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm xác định thứ tự
các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế năng suất lạc
79

3.7
Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm bón phối hợp
giữa vô cơ và phân chuồng
87
3.8
Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm bón phối hợp
giữa phân vô cơ và phân hữu cơ vi sinh
99
3.9
Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm thời vụ
116
3.10 Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm phủ đất 124
3.11 Diễn biến nhiệt độ lớp đất canh tác của đất thí nghiệm 125
3.12 Diễn biến ẩm độ lớp đất canh tác của đất thí nghiệm 127
3.13 Biểu đồ về năng suất thực thu của các hợp phần mô hình 134


1


MỞ ĐẦU

1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao. Trên thế giới, trong số các loại cây có dầu ngắn ngày, lạc
xếp thứ 2 sau đậu tương về diện tích và sản lượng, xếp thứ 13 trong các loại cây
thực phẩm [44]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Lạc là cây thuộc họ đậu nên lạc
còn là cây có khả năng bảo vệ đất, duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất. Đấ
t gieo

trồng lạc vừa tăng được pH, hàm lượng mùn và độ màu mỡ cho đất vừa góp phần
duy trì và tăng năng suất, sản lượng các cây trồng khác, tăng hệ số sử dụng đất,
tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Vì vậy, lạc là cây trồng quan trọng
trong hệ thống xen canh, luân canh với các loại cây trồng khác, đặc biệt có ý nghĩa
vô cùng to lớn trong việc cải tạo đấ
t đối với những vùng đất bạc màu.
Ở Việt Nam, cũng như thế giới từ năm 1995 đến nay, diện tích gieo trồng lạc
tăng chậm. Diện tích gieo trồng lạc của nước ta ổn định xung quanh 250.000
ha/năm và sản lượng tăng dần từ 334.500 tấn vào năm 1995 lên 485.800 tấn vào
năm 2010 [109]. Tương tự như nhiều quốc gia trên thế giới, năng suất lạc ở nước
ta t
ăng trong những năm gần đây là nhờ đầu tư nghiên cứu chọn tạo nên đã đưa vào
sản xuất nhiều giống mới năng suất cao, chất lượng tốt và chống chịu với điều kiện
bất lợi của ngoại cảnh như: MD7, MD9, L08, L12, L14, L18, LVT, L23,
L26,…đồng thời nghiên cứu áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật (mật độ, phân bón,
che phủ đất…) hợp lý cho mỗ
i giống và mùa vụ trên từng vùng sinh thái cụ thể [9],
[81], [82], [83].
Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung bộ có tổng diện tích tự nhiên
805.500 ha, đất nông nghiệp có 67.344 ha. Điều kiện khí hậu ở đây khá khắc
nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra, đất đai có diện tích nhỏ hẹp, manh mún và
nghèo chất dinh dưỡng. Lạc là loại cây trồng ngắn ngày có vai trò quan trọng trong
cơ cấu cây trồng của tỉnh. Theo số liệu thống kê trong những n
ăm gần đây (2006 –
2010), diện tích gieo trồng lạc ổn định từ 5.400 – 5.700 ha, đứng thứ 2 về diện tích
2


trong các cây trồng hàng năm của tỉnh và đứng thứ 15 về diện tích trong 62
tỉnh/thành trồng lạc trong cả nước [8]. Cây lạc ở tỉnh Quảng Bình được trồng chủ

yếu trên các loại đất phù sa, đất xám và đất cát biển. Thực tế cho thấy, quỹ đất phù
sa và đất xám có rất nhiều đối tượng cây trồng khác cạnh tranh nên rất khó để mở
rộng diện tích trồng lạc trên hai loại đất này, trong khi đó
đất cát biển có thể khai
thác trồng cây nông nghiệp còn khá lớn, ước tính còn khoảng 6.000 ha chưa được
khai thác đưa vào sử dụng [74], đây là quỹ đất tiềm năng cho phát triển mở rộng
diện tích trồng lạc của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, đất cát biển tại tỉnh Quảng
Bình có những tính chất rất đặc trưng như: độ phì tự nhiên thấp, hàm lượng hữu cơ
thấp, nghèo mùn do quá trình khoáng hóa diễn ra mãnh liệt, thành phầ
n cấp hạt thô
chiếm tỉ lệ lớn, kết cấu rời rạc và dung tích hấp thu thấp,… nên khả năng giữ nước,
giữ phân bị hạn chế, sự rửa trôi các chất theo trọng lực dễ dàng xảy ra khi có mưa
lớn. Do vậy, sản xuất lạc trên loại đất này nếu không áp dụng biện pháp kỹ thuật
thâm canh đồng bộ thì năng suất đạt được thường không cao, năng su
ất trung bình
trong những năm qua đạt 1,57 tấn/ha, thấp hơn nhiều so với bình quân chung của
cả nước (1,99 tấn/ha) [109]. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, trong những năm qua
hàng năm tỉnh luôn có chính sách hỗ trợ đáng kể cho trợ giá giống lạc tiến bộ kỹ
thuật nên người dân đã đưa nhanh các giống tiến bộ kỹ thuật mới như: MD7, L14,
L18, L23,… vào sản xuất, trong đó giống L14 chiếm đến khoảng 2/3 diện tích. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu kỹ thuật trồng lạc trên đất cát biển tại tỉnh Quảng Bình chưa
được quan tâm đúng mức cả về quy mô và chiều sâu. Các biện pháp kỹ thuật
khuyến cáo trong sản xuất được xây dựng trên cơ sở quy trình chung của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, chưa có nghiên cứu tổng hợp nào để làm cơ sở xây dựng quy
trình riêng cho cây lạc ở tỉnh Quảng Bình. Do vậy, việc đầu tư nghiên cứu để
tăng
năng suất và mở rộng diện tích trồng lạc trên đất cát biển tại Quảng Bình có ý
nghĩa hết sức quan trọng, trong đó cần tập trung các biện pháp tăng cường hàm
lượng hữu cơ trong đất, cân đối dinh dưỡng, tăng khả năng giữ nước cho đất và bố
trí thời vụ để sử dụng nước trời hiệu quả là rất cần thiết để t

ăng hiệu quả đầu tư
phân bón, tăng năng suất lạc trên đất cát trồng lạc tỉnh Quảng Bình.
3


Từ những căn cứ trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát biển
tỉnh Quảng Bình”, góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra trong sản xuất lạc
trên vùng cát nhằm nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập
cho các hộ nông dân trên cơ sở phát triển nông nghi
ệp bền vững.
2.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định một số hạn chế năng suất lạc qua đánh giá thực trạng sản xuất nông
nghiệp và sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy trình sản xuất lạc
bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
3.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài góp phần làm luận cứ khoa học cho việc quản lý, khai thác
và sử dụng hợp lý vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong phát triển sản xuất
nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất lạc nói riêng theo hướng hiệu quả và
bền vững.
- Đồng thời, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây dựng
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuấ
t lạc trên đất cát biển của tỉnh sát, đúng hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu hữu ích cho các nhà khoa
học, cán bộ kỹ thuật tham khảo trong định hướng nghiên cứu, tài liệu giảng dạy tập

huấn kỹ thuật cho nông dân.
- Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ khắc phục cơ bản các yếu tố h
ạn
chế năng suất bằng giải pháp kỹ thuật tổng hợp góp phần nâng cao năng suất, hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần từng bước cải tạo đất, hướng
đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân vùng cát ven biển của
tỉnh Quảng Bình.
4


4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài sẽ điều tra, đánh giá và nắm tổng quát để xác định các tiềm năng và
khó khăn trong phát triển sản xuất lạc trên trên tất cả các nhóm đất và các đơn vị
sinh thái nông nghiệp của vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, trên cơ sở
xác định các yếu tố hạn chế năng suất lạc trồng trên vùng đất cát biển để tập trung
nghiên cứu xác định một số
giải pháp kỹ thuật phù hợp và ứng dụng vào quy trình
sản xuất lạc bảo đảm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và bền vững trên đất cát biển
tỉnh Quảng Bình.
- Tỉnh Quảng Bình có 2 vụ lạc chính là vụ đông xuân (chiếm khoảng 70%)
và vụ hè thu. Riêng sản xuất lạc trên vùng đất cát biển do không chủ động nước
tưới nên phần lớn chỉ sản xuất trong vụ đ
ông xuân. Do vậy, đề tài tập trung nghiên
cứu xác định một số giải pháp kỹ thuật sản xuất lạc trong vụ đông xuân với điều
kiện dựa vào nước trời là chủ yếu.

















5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ÐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ QUẢNG BÌNH
1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Theo số liệu của FAOSTAT (2012) [109], tình hình sản xuất lạc trên thế giới
trong 3 năm gần đây (2008 – 2010) ở bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc trên thế giới
(2008 – 2010)
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

T
T
Tên nước
2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010
1 Ấn Độ 6,85 5,47 4,93 1,071 1,007 1,144 7,33 5,51 5,64
2 Trung Quốc 4,62 4,40 3,55 3,102 3,357 3,454 14,34 14,76 15,71
3 Nigêria 2,30 2,64 2,64 1,695 1,126 1,000 3,90 2,97 2,64
4 Xuđăng 0,95 0,95 1,15 0,750 0,996 0,662 0,71 0,94 0,76
5 Ăngola 0,18 0,29 0,30 0,333 0,383 0,388 0,60 0,11 0,12
6 Myanma 0,65 0,84 0,87 1,538 1,622 1,548 1,00 1,36 1,34
7 Inđônêsia 0,63 0,62 0,62 1,216 1,249 1,256 0,77 0,78 0,78
8 Camarun 0,30 0,30 0,30 0,533 1,523 1,533 0,16 0,46 0,46
9 Mỹ 0,60 0,44 0,51 3,828 3,835 3,712 2,33 1,67 1,89
10 Việt Nam 0,25 0,25 0,23 2,085 2,107 2,100 0,53 0,53 0,49
11 Thế Giới 24,59 23,91 24,01 1,553 1,529 1,523 38,20 36,57 36,57

(Nguồn: FAOSTAT, 2012)

Diện tích trồng lạc năm 2010 trên thế giới đạt 24,01 triệu ha, có trên 112
nước trồng lạc. Trong đó diện tích trồng lạc ở các nước châu Á chiếm 47,84%,
châu Phi 47,83%, châu Mỹ 4,2%, châu Âu 0,45% so với tổng diện tích. Các nước
có diện tích lớn gồm 10 nước, trong đó Ấn Độ có diện tích lớn nhất đạt 4.930.000
6


ha, Trung Quốc đạt 3.550.000 ha, Ni-giê-ria đạt 2.640.000 ha. Diện tích trồng lạc
trên thế giới trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 biến động từ 23,91 triệu ha đến 24,59
triệu ha. Đứng đầu là Ấn Độ biến động từ 4,93 triệu ha đến 6,85 triệu ha, tiếp đến
là Trung Quốc biến động từ 3,55 triệu ha đến 4,62 triệu ha, Ni-giê-ria biến động từ
2,3 triệu ha đến 2,64 triệu ha. Xu hướng biến động theo hướng giảm là chủ yếu và

có nhữ
ng nước quy mô giảm đến hàng triệu ha như Ấn Độ, Trung Quốc.
Năng suất lạc bình quân của thế giới là 1,523 - 1,539 tấn/ha. Năng suất lạc
của các nước trên thế giới chênh lệch nhau khá lớn và không ổn định qua các năm.
Năng suất bình quân năm 2010, đứng đầu là các nước I-xra-en, Nicaragua, Kenya
đạt 5,136 - 5,644 tấn/ha, tiếp theo là các nước Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Tây
Ban Nha, Hy lạp, Ai Cập đạt 3,039 - 3,712 tấn/ha, thấp nhất là các n
ước
Mozambic, Ăng-go-la, Zam-ba-bu-ê 0,237 - 0,414 tấn/ha.
Sản lượng lạc bình quân của thế giới trong 3 năm đạt từ 36,57 - 38,20 triệu tấn.
Các nước có sản lượng lớn đứng đầu là Trung Quốc đạt từ 14,34 - 15,31 triệu tấn, thứ
đến là Ấn Độ đạt từ 5,51 - 7,33 triệu tấn, Mỹ đạt từ 1,67 - 2,33 triệu tấn.
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng nâng cao năng suất và sản
lượng l
ạc ở các nước còn rất lớn cần phải khai thác. Trong khi năng suất lạc bình
quân của thế giới mới đạt trên 1,5 tấn/ha. Ở Trung Quốc, thử nghiệm trên diện hẹp
đã thu được năng suất khoảng 12 tấn/ha, cao hơn 8 lần so với năng suất bình quân
của thế giới. Trên diện tích rộng hàng chục hecta, năng suất lạc có thể đạt 9,6 tấn/ha.
Gần đây, tại Viện nghiên c
ứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn quốc tế
(ICRISAT) đã thông báo sự khác biệt giữa năng suất lạc trên trạm nghiên cứu và
năng suất trên đồng ruộng nông dân là từ 4 - 5 tấn/ha. Trong khi các loại cây như lúa
mì và lúa nước đã gần đạt tới năng suất trần và có xu hướng giảm dần ở nhiều nước
trên thế giới thì năng suất lạc trong sản xuất vẫn còn khác xa so với nă
ng suất tiềm
tàng. Thực tế này đã gợi mở khả năng nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất lạc
trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để khai thác tiềm
năng. Chiến lược này đã được áp dụng thành công ở nhiều nước và đã trở thành bài
học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất lạc của các nước trên th
ế giới [23].

7


1.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Cây lạc được trồng ở Việt Nam từ lâu đời, và là cây lấy dầu đứng thứ nhất
về diện tích, sản lượng và xuất khẩu, hàng năm đóng góp khá lớn vào tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu nông sản của nước ta. Tuy nhiên, trước năm 1990 cây lạc vẫn
chưa được quan tâm đúng mức nên diện tích, năng suất và sản lượng đạt
được rất
khiêm tốn, năm 1987 là đỉnh cao của sản xuất lạc thời gian này nhưng diện tích đạt
237.000 ha, nhưng năng suất chỉ đạt 0,97 tấn/ha và sản lượng xấp xỉ 231.000 tấn.
Trong giai đoạn 1990 – 1995 sản xuất lạc có xu thế tăng về diện tích và sản
lượng, song năng suất còn thấp chỉ đạt trên 0,1 tấn/ha. Đến giai đoạn 1995 - 2000
năng suất lạc đã có b
ước tăng nhảy vọt, đặc biệt năm 1999 năng suất đạt 1,43
tấn/ha cao nhất trong giai đoạn này [23].
Theo FAOSTAT (2012) [109], giai đoạn 2000 - 2005 diện tích, năng suất
lạc có bước tiến ngoạn mục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 diện tích đạt
244.900 ha, năng suất đạt 1,45 tấn/ha, nhưng đến năm 2005 diện tích đạt 269.600
ha, năng suất đạt 1,82 tấn/ha đưa cây lạc đứng vào tốp 10 m
ặt hàng nông sản xuất
khẩu, đạt kim ngạch xuất khẩu thu 30 - 50 triệu USD/năm.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam (2006 – 2010)
Năm
Đơn vị
2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích (ha) 246.700 254.249 255.300 249.200 231.284
Năng suất (tấn/ha) 1,87 2,00 2,08 2,11 2,10
Sản lượng (tấn) 462.500 504.921 530.200 525.100 485.792


(Nguồn: FAOSTAT, 2012)
Qua bảng 1.2 cho thấy giai đoạn từ năm 2006 đến 2010, diện tích lạc trên cả
nước trong giai đoạn từ 2006 – 2010 biến động trong khoảng 231.284 - 255.300 ha, cao
nhất là vào năm 2008 sau đó lại có xu hướng giảm. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp
và PTNT (2009) [8], hiện nay 5 vùng sinh thái có diện tích trồng lạc lớn của Việt Nam
là đồng bằng Sông Hồng (30.500 ha), Đông Bắc (40.350 ha), Bắc Trung bộ (75.300
ha), Duyên hải Nam Trung bộ (33.100 ha) và Đông Nam bộ (29.575 ha).
Diện tích còn
lại phân bố nhiều nơi trong cả nước và cây lạc được trồng ở 62/64 tỉnh thành, chỉ có hai
8


tỉnh không trồng lạc là Hậu Giang và Cà Mau. Trong đó 10 tỉnh có diện tích trồng lạc
lớn là Nghệ An (23.675 ha), Tây Ninh (21.400 ha), Hà Tĩnh (20.325 ha), Thanh Hóa
(16.175 ha), Bắc Giang (10.900 ha), Quảng Nam (10.225 ha), Đắk Lắk (9.425 ha),
Bình Định (8.400 ha), Đắk Nông (8.125 ha) và Long An (7.500 ha).
Tuy nhiên, trong giai đoạn này năng suất vẫn tiếp tục có xu hướng tăng lên
và cao hơn so với năng suất bình quân của thế giới 0,5 – 0,6 tấn/ha (năng suất lạc
của thế giới năm 2010 đạt 1,523 tấn/ha). Năng suất l
ạc giữa các tỉnh/thành trong cả
nước có sự chênh lệch đáng kể. Năng suất bình quân giai đoạn 2006 - 2010 của
tỉnh Ninh Thuận là 0,71 tấn/ha đạt thấp nhất và của Trà Vinh là 4,08 tấn/ha đạt cao
nhất. Các tỉnh có năng suất lạc cao là Trà Vinh (4,08 tấn/ha), Nam Định (3,6
tấn/ha), Tây Ninh (3,28 tấn/ha) và Hưng Yên (3,1 tấn/ha). Đặc biệt là Tây Ninh,
tỉnh có diện tích trồng lạc lớn thứ 2 và năng suất đứng thứ 3 trong cả nước [8].
1.1.3. Tình hình sản xuất lạc ở Quảng Bình
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Quảng Bình (2006 – 2010)
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010

Diện tích (ha) 5.400 5.608 5.663 5.713 5.719
Năng suất (tấn/ha) 1,48 1,49 1,60 1,69 1,46
Sản lượng (tấn) 8.000 8.337 9.061 9.655 8.350

(Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Quảng Bình, 2011)[20]
Qua số liệu ở bảng 1.3 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng lạc không
ngừng tăng lên từ năng suất chỉ đạt 1,48 – 1,49 tấn/ha vào những năm 2006 - 2007,
đến những năm 2008 - 2009 năng suất tăng lên 1,60 - 1,69 tấn/ha. Cá biệt năm 2010
năng suất đạt thấp 1,46 tấn/ha do gặp hạn nặng. Diện tích gieo trồng lạc diễn biến có
xu h
ướng ngày càng tăng do là đối tượng cây trồng truyền thống, có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau, thị trường tiêu thụ lớn, giá cả khá ổn định, mặt khác thời
gian qua nhờ công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gieo trồng lạc được quan tâm
nên sản xuất lạc ngày càng có hiệu quả. Việc mở rộng diện tích trồng lạc nhờ trồng
luân canh, xen canh, gối vụ với các đối tượng cây trồ
ng khác như sắn, cao su thời kỳ
9


kiến thiết cơ bản được người dân thực hiện khá tốt. Ngoài ra, lạc là đối tượng cây
trồng cạn được tỉnh quan tâm chú trọng đầu tư phát triển nên trong những năm qua
hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách đáng kể cho trợ giá giống lạc tiến bộ kỹ
thuật và vôi bón cho lạc nên tạo điều kiện cho người dân mở rộng diện tích và tăng
đầu tư thâm canh. Tuy nhiên, mặc dù diệ
n tích gieo trồng lạc của tỉnh hiện nay lớn
thứ 15 trong 62 tỉnh, thành trồng lạc trong cả nước nhưng năng suất vẫn đạt thấp hơn
nhiều so với năng suất bình quân cả nước (2,1 tấn/ha năm 2010). Sở dĩ như vậy, một
phần do điều kiện đất đai qua nhiều năm không được đầu tư đúng mức đến nay đã
nghèo kiệt dinh d
ưỡng, một nguyên nhân nữa là hơn một nữa diện tích đất trồng lạc

hiện nay phân bố ở các vùng dân cư nghèo và lạc hậu nên thiếu trình độ hoặc thiếu
khả năng đầu tư, lạc chủ yếu được trồng chay, năng suất chỉ đạt 1,2 – 1,3 tấn/ha.
1.2.
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐẤT CÁT BIỂN VIỆT NAM
1.2.1. Đặc điểm lý, hóa tính đất
1.2.2.1. Đặc điểm tính chất vật lý
Đất cát biển có cấp hạt cát mịn (0,25 - 0,01 mm) chiếm đa số có nơi lên đến
70 - 95%, còn sét vật lý (< 0,001 mm) ít khi vượt quá 10 - 15%. Sự thay đổi của
cấp hạt trong đất phụ thuộc vào thành phần khoáng sơ cấp và khoảng cách đến bờ
biển. Dung trọng đất cát biển thay đổi từ 1,4 - 1,7 và tỷ trọng từ 2,6 - 2,7, trong khi
đó độ xốp biến
động 35 - 45% và sức chứa ẩm đồng ruộng rất thấp [50].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Toàn (2004) cho thấy hàm lượng sét vật lý
(<0,002 mm) rất khác nhau ở các loại đất cát biển: đất cồn cát trắng dao động ở các
tầng đất là 1,6 - 1,8%, cồn cát vàng dao động khoảng 2,6 - 2,8%, đất cát biển điển
hình dao động khoảng 8,4 - 10,0% và đất cát glây dao động khoảng 10 - 11% [87].
1.2.2.2. Đặc điểm tính chất hóa học
Qua kết quả phân tích khối lượ
ng mẫu lớn thu thập từ nhiều nơi khác nhau
cũng đã cho thấy đất cát biển rất nghèo mùn với khoảng biển động từ 0,5 - 1,5%,
nghèo đạm với khoảng biến động từ 0,05 - 0,5%, đặc biệt là lân tổng số và lân dễ
tiêu ở mức rất nghèo, lân tổng số khoảng biến động từ 0,03 - 0,05% P
2
O
5
và lân dễ
tiêu chỉ ở dạng vệt < 2,5 mg - 10 mg P
2
O
5

[61], [97].
10


Nghiên cứu của Phan Liêu đã chỉ ra các chỉ tiêu hóa học khác như: SiO
2
(75
- 90%), Fe
2
O
3
(1,2 - 9,8%), Al
2
O
3
(0,95 - 18,2%), TiO
2
(0,1 - 0,8%), MnO (0,006 -
0,136%). Dung tích hấp thu rất thấp (chỉ đạt 3 - 5 lđl/100g) đất và độ no bazơ dao
động từ 40 - 60% [29], [61].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Toàn (2004) cho thấy có sự khác biệt đáng kể
giữa các loại đất trong nhóm đất cát biển do tác động của các yếu tố tự nhiên và
canh tác. Đất cát biển có phản ứng chua vừa đến ít chua, hàm lượng hữu cơ ở tầng
mặt trung bình 1,2% và giảm thấp ở tầng kế tiế
p (0,8%). Đạm tổng số trung bình
(0,03 - 0,06%), lân tổng số trung bình (0,02 - 0,03%), kali rất nghèo (0,5%) [87].
1.2.2.3. Hình thái phẫu diện và đặc điểm lý, hóa tính của một số loại đất cát biển
Việt Nam
Cồn cát đỏ
tỉnh Bình Thuận

Cồn cát trắng vàng
tỉnh Quảng Bình
Cát biển điển hình
tỉnh Nghệ An


Ký hiệu: VN 46

Ký hiệu: VN 41


Ký hiệu: VN 25



Hình 1.1. Phẫu diện đất của một số loại đất cát ven biển Việt Nam

(Nguồn: Bảo tàng đất Việt Nam - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa)
11


Bảng 1.4. Đặc điểm lý, hóa tính của đất cồn cát đỏ tỉnh Bình Thuận
(Phẫu diện VN46)


Tỷ lệ (%) các cấp hạt (mm)
Ðộ sâu
(cm)
Dung
trọng

(g/cm3)
Tỷ
trọng
Độ
xốp
(%)
Độ
ẩm
(%)
2,0-0,2 0,2-0,02 0,02- 0,002 < 0,002
0- 20 1,48 2,63 44,0 3,65 29,4 67,2 1,7 1,7
20- 35 1,51 2,65 43,0 3,90 24,8 69,1 1,6 4,5
35- 90 1,52 2,64 42,0 5,05 22,6 67,7 0,2 9,5
90- 120 1,43 2,64 46,0 6,08 21,4 67,1 1,0 10,5
Hàm lượng tổng số (%)
Hàm lượng dễ tiêu
(mg/100g đất)
pH
Độ sâu
(cm)
OC N P
2
O
5
K
2
O P
2
O
5

K
2
O H
2
O KCl
0- 20 1,43 0,08 0,03 0,15 2,78 3,76 5,1 4,2
20- 35 1,12 0,07 0,03 0,15 3,55 2,76 5,2 4,1
35- 90 0,09 0,05 0,03 0,17 3,23 2,67 5,0 4,0
90- 120 0,29 0,01 0,03 0,15 2,35 2,35 5,0 4,0
Cation trao đổi (lđl/100g đất) CEC (lđl/100g đất) Độ sâu
(cm)
Ca
2+
Mg
2+
K
+
Na
+
Tổng Đất Sét
BS(%)
0- 20 0,53 0,14 0,08 0,01 0,76 1,04 3,35 73,0
20- 35 0,80 0,16 0,08 0,00 1,04 1,20 3087 86,6
35- 90 0,62 0,16 0,08 0,00 0,86 1,12 3,12 76,7
90- 120 0,23 0,07 0,05 0,02 0,37 1,12 3,12 33,0

(Nguồn: Bảo tàng đất Việt Nam - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa)

Bảng 1.5. Đặc điểm lý, hóa tính của đất cồn cát trắng vàng tỉnh Quảng Bình
(Phẫu diện VN41)




Tỷ lệ (%) các cấp hạt (mm)
Ðộ sâu
(cm)
Dung
trọng
(g/cm3)
Tỷ
trọng
Độ
xốp
(%)
Độ
ẩm
(%)
2,0-0,2 0,2-0,02 0,02- 0,002 < 0,002
0- 30 1,31 2,62 50,0 3,1 3,8 96,2 0 0
30- 150 1,35 2,61 48,3 3,2 2,2 97,8 0 0
Hàm lượng tổng số (%)
Hàm lượng dễ tiêu
(mg/100g đất)
pH
Độ sâu
(cm)
OC N P
2
O
5

K
2
O P
2
O
5
K
2
O H
2
O KCl
0- 30 0,08
vệt vệt
0,02 0,27 3,01 6,3 5,4
30- 150 0,02
vệt vệt
0,01 0,32 3,01 6,3 5,3
Cation trao đổi (lđl/100g đất) CEC (lđl/100g đất) Độ sâu
(cm)
Ca
2+
Mg
2+
K
+
Na
+
Tổng Đất Sét
BS(%)
0- 30 0,16

vệt
0,06 0,03 0,25 0,80 0,0 31,2
30- 150 0,08
vệt
0,06 0,02 0,16 0,48 0,0 33,3

(Nguồn: Bảo tàng đất Việt Nam - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa)
12


Bảng 1.6. Đặc điểm lý, hóa tính của đất cát biển điển hình tỉnh Nghệ An
(Phẫu diện VN25)



Tỷ lệ (%) các cấp hạt (mm)
Ðộ sâu
(cm)
Dung
trọng
(g/cm3)
Tỷ
trọng
Độ
xốp
(%)
Độ
ẩm
(%)
2,0-0,2 0,2-0,02 0,02- 0,002 < 0,002

0- 20 1,51 2,65 43,0 24,3 0,4 76,4 11,6 11,6
20- 40 1,40 2,64 47,0 22,3 0,2 71,1 8,7 20,0
40- 90 1,43 2,73 47,6 28,6 1,5 80,3 5,7 12,5
90- 150 1,44 2,68 46,3 31,2 0,1 96,2 1,5 2,2
Hàm lượng tổng số (%)
Hàm lượng dễ tiêu
(mg/100g đất)
pH
Độ sâu
(cm)
OC N P
2
O
5
K
2
O P
2
O
5
K
2
O H
2
O KCl
0- 20 0,52 0,06 0,10 0,22 5,50 3,76 7,5 6,3
20- 40 0,17 0,02 0,04 0,40 4,25 2,35 7,0 6,2
40- 90 0,09 0,01 0,05 0,51 2,00 2,35 7,9 6,4
90- 150 0,04 0,01 0,06 0,50 3,70 2,35 8,2 6,9
Cation trao đổi (lđl/100g đất) CEC (lđl/100g đất) Độ sâu

(cm)
Ca
2+
Mg
2+
K
+
Na
+
Tổng Đất Sét
BS(%)
0- 20 2,24 0,31 0,08 0,08 2,71 9,00 25,11 30,1
20- 40 2,33 0,23 0,05 0,08 2,69 7,76 19,94 34,6
40- 90 2,44 0,26 0,05 0,08 2,83 5,68 15,85 49,8
90- 150 2,52 0,62 0,05 0,26 3,45 7,04 22,74 49,0

(Nguồn: Bảo tàng đất Việt Nam - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa)

1.2.2. Đặc điểm về địa hình
Theo nghiên cứu của Phan Liêu (1986) thì đất cát biển Việt Nam chạy dài
theo bờ biển của đất nước và có 3 kiểu kiến tạo đất cát có màu sắc khác nhau:
Dạng địa hình tạo nên cát vàng phân bố rộng rãi dọc bờ biển và kề với các bãi biển
hiện đại. Nó tạo ra những đụn cát di động cao 20 - 30 m hoặc hơn nữa. Chiều rộng
của dải cát vàng trung bình khoảng 0,5 - 3 km, nhưng có nơ
i rộng đến 7 - 8 km
(Quảng Bình và Hội An); Dạng địa hình cát trắng phân bố rộng rãi dọc bờ biển,
trên các đảo và tập trung chủ yếu ở phần giữa từ bờ biển Bình Trị Thiên đến Bình
Thuận. Dưới tác động của gió biển thổi từ phía đông ở đây đã xuất hiện những đụn
cát có độ cao đến 5 - 7 m, độ dày lớp cát theo số liệu thăm dò có độ sâu 15 - 20 m;
Dạ

ng địa hình cát đỏ tập trung chủ yếu ở tỉnh Ninh Thuận ở đó các lớp cát thô sơ
vẫn được giữ nguyên trong khối cát [61].
13


1.2.3. Đặc điểm về nước ngầm
Chế độ nước ngầm liên quan chặt chẽ đến địa hình, khoảng cách đến bờ biển
và chế độ mưa mà mực nước ngầm của đất cát biển có thể ở các độ sâu khác nhau
từ 50 - 180 cm so với mặt đất. Nước ngầm cao điều hòa chế độ nhiệt của đất vào
mùa khô và góp phần cung cấp nước cho cây. Nhiệt độ c
ủa nước ngầm vào khoảng
15 - 25
o
C, thuận lợi cho tăng trưởng của rễ cây. Nước ngầm của đất cát biển có độ
khoáng 1gam/lít và sự hóa mặn đất cát biển do nước ngầm thực tế không xảy ra,
trừ một số địa hình thấp vì chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước biển [62].
1.2.4. Một số nghiên cứu phát triển nông nghiệp trên đất cát biển
Các nhà khoa học Việt Nam có nhiều công trình về phát triển nông nghiệp
trên đấ
t cát biển. Các công trình nghiên cứu đầu tiên của Lâm Công Định cho rằng
muốn sử dụng đất cát biển vào mục đích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày phải
trồng rừng phòng hộ. Những người Pháp khi vào Việt Nam đã đưa cây phi lao vào
trồng rừng chắn gió trên đất cát biển [34]. Còn Nguyễn Văn Trương (1992) cho
rằng để khai thác đất cát biển vào trồng cây nông nghiệp ngắn ngày, biện pháp tốt
nhất là hình thành các ô sinh thái (xung quanh trồng cây lâm nghiệp và ở giữa
tr
ồng cây nông nghiệp) đất cát biển trồng trọt theo ô sinh thái đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao [93]. Xen canh là một biện pháp tăng hiệu quả sử dụng đất và đất cát
biển ẩm. Các công thức trồng xen phổ biến là lạc xen sắn, khoai lang xen đậu đỗ,
ớt, lạc xen ngô sau đó trồng đậu đen hoặc đậu đỏ, lạc xen ngô sau đó trồng khoai

lang, ớt xen lạc và rau vụ đông xuân [67]. Đặc biệt
điển hình nhất là xây dựng
thành công mô hình làng sinh thái tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã tận
dụng tốt tiềm năng, lợi thế vùng cát, hình thành những mô hình kinh tế tổng hợp về
nông, lâm, thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với kỹ thuật áp dụng là các hộ
nông dân trong làng thiết lập vành đai rừng phòng hộ bên ngoài, bên trong cải tạo
đất cát để trồng ngô nếp, lạc, dưa hấu, hành, ớ
t,…; đào kênh tiêu úng, đào ao nuôi
cá; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm [31].
Tác giả Hoàng Kim (1992) nghiên cứu trồng sắn trên đất cát biển Thừa Thiên
Huế và đã chọn được một số giống tốt [57]. Lê Thanh Bồn (1998) nghiên cứu thành

×