Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các nhtm việt nam và một số biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267 KB, 34 trang )

Mục lục

Trang
Mục lục
1
Danh mục tài liệu tham khảo
2
Lời mở đầu
3
Danh mục các từ viết tắt
4
Phần 1: Lý thuyết chung về rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất
5
1.1 Tổng quan về rủi ro của ngân hàng thương mại
5
1.1.1 Ngân hàng thương mại
5
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại
6
1.2 Quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
6
1.2.1 Rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
6
1.2.1.1 Lãi suất
6
1.2.1.2 Lợi nhuận và rủi ro lãi suất
7
1.2.1.3 Khái niệm rủi ro lãi suất
7
1.2.1.4 Ví dụ về rủi ro lãi suất
8


1.2.2 Quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
9
1.2.2.1 Một số nguyên tắc quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại
9
1.2.2.2 Phân tích rủi ro lãi suất
10
Phân tích khe hở lãi śt
10
Phân tích độ lệch thời lượng
11
1.2.2.3 Tiến trình phát triển quản lý rủi ro lãi suất của các NH trên thế giới 12
1.2.2.4 Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản
12
1.2.2.5 Công cụ quản lý rủi ro lãi suất
12
Hợp đồng kỳ hạn
12
Hợp đồng tương lai
13
Hợp đồng quyền lãi suất
15
Sử dụng lãi suất trần, sàn và sự kết hợp
17
Áp dụng lãi suất thả nổi
18
Hợp đồng trao đổi lãi suất
18
1.3 Các nhân tố tác động đến quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại 19
Phần 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam và một số biện
pháp khắc phục

20
2.1 Thực trạng
20
2.1.1 Khái quát thực trạng
20
2.1.1.1 Căn cứ chủ yếu làm cơ sở cho QL RRLS tại các NHTM Việt Nam 20
2.1.1.2 Thực tế quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam
21
2.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
22
2.1.2.1 Hạn chế
22
1


2.1.2.2 Nguyên nhân
23
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam
23
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý rủi ro lãi suất tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
24
2.2 Một số biện pháp khắc phục
25
2.2.1 Các điều kiện tiền đề đảm bảo cho QL RRLS của NH đạt hiệu quả cao 25
2.2.2 Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất
26
2.2.2.1 Dự báo biến động lãi suất
26

2.2.2.2 Giám sát rủi ro lãi suất
27
Phương pháp định lượng rủi ro lãi suất
27
Phương pháp kiểm soát rủi ro lãi suất
29
2.2.3 Nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ cho quản lý rủi ro lãi suất 30
2.2.3.1 Nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán góp phần cung cấp
thơng tin kịp thời, phù hợp cho quản lý lãi suất
30
2.2.3.2 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn và cho
vay góp phần đa dạng hoá cấu trúc thời hạn của LS và hạn chế RRLS
31
2.2.3.3 Một số biện pháp khác góp phần hoàn thiện quản lý lãi suất
32
Kết luận
34
Danh mục tài liệu tham khảo

1.
2.
3.
4.
5.

Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
Tiền tệ ngân hàng thị trường tài chính
Quản trị ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Một số bài trong các số của tạp chí ngân hàng

6. Một số bài trên các báo điện tử: www.vneconomy.com.vn và
www.sbv.gov.vn

2


LỜI MỞ ĐẦU

NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt – hàng hoá tiền tệ. NH
là lĩnh vực rất nhạy cảm, có tác động, ảnh hưởng mạnh đến toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của các NH phải đối mặt với nhiều RR. Trong đó, RRLS là
một loại RR thị trường quan trọng, nhất là trong điều kiện LS thường xuyên thay
đổi. Như các doanh nghiệp kinh doanh khác, mục tiêu cuối cùng của NH là sinh lời.
QL tốt RR nói chung, RRLS nói riêng là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh. Cải cách hoạt động NHTM Việt Nam đã được thực
hiện phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường mở. Quyết định số 546/2002/QĐ – NHNN ngày 30/5/2002 của
thống đốc ngân hàng nhà nước về cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận đã đánh
dấu sự mở đầu cho trong việc thực hiện tự do hoá LS tại các tở chức tín dụng. Với
cơ chế này, LS của các NHTM được xác định như một loại giá cả với các nhân tố
ảnh hưởng như cung cầu về vốn, cạnh tranh LS giữa các NH. LS là yếu tố “đầu
vào”, “đầu ra” và là công cụ cạnh tranh của các NH trên thị trường tiền tệ. Cơ chế
này là tiền đề để các NHTM nâng cao tính tự chủ trong định giá các sản phẩm NH,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng cũng làm tăng RR cho NH do biến
động thường xuyên của LS thị trường. Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế
giới, đặc biệt Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới, phải thực hiện
các nghĩa vụ quốc tế về cam kết mở cửa thị trường tài chính khiến cho hoạt động
NH diễn ra ở môi trường đầy biến động. Dù xảy ra ở đâu, bất cứ khi nào những
biến động này đều nhanh chóng tác động tới hoạt động NH ở mỗi quốc gia. Biến
động về LS là rất thường xuyên và ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh của

NH. Đối với các NHTM để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hội nhập, chấp
nhận và kiểm soát RR là tất yếu. Trong đó, QL RRLS giữ vai trị rất quan trọng
trong hoạt động có hiệu quả của NH. Trong bối cảnh đó, đề tài “QL RRLS tại các
NHTM Việt Nam” được chọn làm vấn đề nghiên cứu trong đề án. Đề án trình bày
cơ sở lý luận về RRLS và QL RRLS theo những học thuyết kinh tế hiện đại; khái
quát thực trạng QL RRLS tại các NHTM Việt Nam từ khi đổi mới; trên cơ sở đó đề
án đưa ra một số biện pháp khắc phục những hạn chế góp phần hoàn thiện hoạt
động QL RRLS tại các NHTM Việt Nam.

3


Danh mục các thuật ngữ viết tắt

QL: quản lý
RR: rủi ro
LS: lãi suất
RRLS: rủi ro lãi suất
NH: ngân hàng
NHTM: ngân hàng thương mại
NHNN: ngân hàng nhà nước
TS: tài sản

4


Phần 1: Lý thuyết chung về rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất
1.1 Tổng quan về rủi ro của ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại
NH là một trong các tở chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH

bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui
mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Xem xét NH trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp,
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu. Ví dụ: luật các tở chức
tín dụng của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:
Chức năng
ủy thác
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng
môi giới
Chức năng ngân
hàng đầu tư và
bảo lãnh

Chức năng
tín dụng

Ngân hàng
hiện đại
Chức năng
quản lý

tiền mặt

Các dịch vụ truyền thống của NH:
+ Thực hiện trao đổi ngoại
tệ
+ Chiết khấu thương phiếu
và cho vay thương mại
+ Nhận tiền gửi
+ Bảo quản vật có giá
Dịch vụ NH mới phát triển gần đây:
+ Tư vấn tài chính
+ Quản lý tiền mặt

5

Chức năng lập
kế hoạch đầu tư
Chức năng
thanh toán
Chức năng
tiết kiệm

+ Tài trợ hoạt động của
Chính Phủ
+ Cung cấp các tài khoản
giao dịch
+ Cung cấp các dịch vụ ủy
thác.
+ Dịch vụ thuê mua thiết
bị

+ Cho vay tài trợ dự án


+ Bán các dịch vụ bảo
+ Cung cấp dịch vụ tương
hiểm
hỗ và trợ cấp
+ Cung cấp các kế hoạch
+ Cung cấp dịch vụ ngân
hưu trí
hàng đầu tư và ngân hàng
+ Cung cấp dịch vụ môi
bán buôn.
giới đầu tư chứng khoán
Thành công của NH phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính
mà xã hội có nhu cầu, thực hiện hiệu quả các dịch vụ đó, và gắn liền với QL RR
một cách hiệu quả.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại
Rủi ro là khả năng xảy ra tởn thất ngoài dự kiến.
Có nhiều ngun nhân gây ra RR cho NH: chủ quan khách hàng (làm ăn
kém hiệu quả, thua lỗ, cố tình chây ì, lừa đảo… dẫn đến không trả được nợ cho
NH); quản lý ́u kém (nhân viên khơng có khả năng đánh giá chất lượng khoản
cho vay), tham ô của nhân viên (cố tình làm sai quy định để mưu lợi riêng); thay
đổi bất thường trên thị trường vượt quá khả năng phán đoán của NH (thay đổi LS,
tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chùn, thay đởi trong qút định của Chính phủ). Phân
chia theo ngun nhân có các loại RR phở biến: RR tín dụng, RRLS, RR hối đoái,
RR thanh khoản, RR tồn đọng vốn.
Khi tổn thất xảy ra, thu nhập, tỷ suất lợi tức, thị giá cổ phiếu của NH giảm.
Cổ phiếu giảm giá, nếu không kịp thời chấn chỉnh sẽ kéo theo việc bán hàng loạt cổ
phiếu, là điểm mở đầu cho việc mua lại, sáp nhập, thay thế ban QL NH. RRLS có

thể dẫn đến RR thanh khoản: hàng loạt người gửi tiền rút tiền, buộc NH phải đóng
cửa, tun bố phá sản. Tởn thất (ở mức thấp) làm giảm quỹ dự phòng, giảm vốn và
quỹ của NH. Để đối phó NH có thể phải giảm tiền lương (hoặc chi phí khác), giảm
lao động… - ảnh hưởng khơng tốt tới nhân sự, thị trường nguồn, công nghệ.
1.2 Quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
1.2.1 Rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa số lãi thu được với số vốn đầu tư để có lãi đó.
Lãi là chênh lệch giữa khoản tiền thu về lớn hơn khoản tiền đầu tư để có thu
nhập đó trong một thời gian xác định (thời hạn).
Các bộ phận cấu thành lãi suất. Trong nhiều năm qua, các NH đã cố gắng dự
báo về xu hướng vận động trong tương lai của LS thị trường nhằm hạn chế RRLS.
Tuy nhiên, LS hình thành do sự tương tác giữa hàng nghìn lực lượng cung cầu trên
thị trưịng nên NH rất khó đạt được một dự báo chính xác. Ngoài ra, LS của một
khoản vay hay chứng khoán đều được cấu thành bởi rất nhiều thành phần:
LS thị trường của = LS thực của các chứng + Phần bù RR: RR không thu
một khoản vay
khốn khơng có RR (như LS
hồi được nợ, RR lạm phát,
6


hay
của
một
trái phiếu chính phủ được
RR kỳ hạn, RR về khả năng
chứng khoán
điều chỉnh theo lạm phát)
tiêu thụ, RR thu hồi

LS thực phi RR (được điều chỉnh theo lạm phát) luôn thay đổi theo các biến
động của cung - cầu về vốn trên thị trường tài chính, nhận định của người cho vay
và người đi vay về phần bù RR cũng thay đổi, khiến LS luôn biến động.
Một yếu tố cấu thành cơ bản của LS là phần bù kỳ hạn. Những khoản vay và
chứng khoán kỳ hạn dài hơn có LS cao hơn vì chúng mang xác suất xảy ra RR cao
hơn so với chứng khoán và khoản vay ngắn hạn.
Các nhà QL NH phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá
của thị trường đối với những nhân tố cấu thành LS để dự báo LS và phải có những
biện pháp bảo vệ để đối phó với RRLS.
1.2.1.2 Lợi nhuận và rủi ro lãi suất
LS của khoản cho vay bất kỳ xác định tại mức cân bằng giữa lượng cung và
lượng cầu về tiền vay trên thị trường. NH không thể là người “tạo giá”, chỉ là người
“chấp nhận giá”, lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh
hướng vận động của LS. Quá trình chuyển hoá TS gờm sử dụng vốn và huy động
vốn thường không cân xứng nhau về kỳ hạn và độ thanh khoản làm NH phải chịu
RRLS hoặc nâng cao được lợi nhuận khi LS thị trường biến động. Giả sử NH vay
thời hạn 12 tháng với LS cố định, cho vay 6 tháng, LS biến đổi. NH sẽ gặp RR nếu
6 tháng sau LS thị trường giảm (phải cho vay theo LS thị trường). Nếu LS thị
trường tăng thì NH có thêm lợi nhuận (cho vay với LS tăng). Trong trường hợp NH
cho vay 12 tháng với LS cố định, đi vay 6 tháng với LS biến đổi: khi LS tăng, NH
sẽ bị RRLS; với LS giảm, NH sẽ thu thêm lợi nhuận. Dù theo đ̉i chiến lược nào,
NH cũng khó loại bỏ được 1 trong những RR tiềm tàng và nguy hiểm, đó là RRLS.
Phương trình đường thị trường chứng khoán:
ki = kRF + (km – kRF)βi
Trong đó: ki: LS của bộ phận đầu tư i
kRF: LS khi khơng có RR
km: LS thị trường
βi: RR của đơn vị đầu tư i
(km – kRF)βi: phần thưởng RR.
Hai vế cân bằng nên RR lớn thì LS cao. Vì thế có thể nói: một ngun nhân

của sự giàu có là hạn chế được RR.
1.2.1.3 Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay
đổi của LS và nhiều nhân tố khác, như: cấu trúc, kỳ hạn của TS và nguồn, quy mô,
kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn…
Dẫn chứng về tổn thất của NH do RRLS: năm 1987 Merrill Lynch mất 350
triệu USD do nắm chứng khoán thế chấp khi LS tăng đột ngột; năm 1992 J.P

7


Morgan mất 200 triệu USD trong trường hợp tương tự khi LS giảm - các trung gian
tài chính này đều thất bại trong QL RRLS.
RR phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.Ví dụ, NH đang
chuyển hoán từ nguồn ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn sẵn sàng chấp nhận chi
phí ng̀n vốn cao hơn khi LS thay đổi để thu lãi cao hơn. Chỉ khi LS nguồn tăng
vượt dự kiến làm lợi nhuận của NH giảm mới là RRLS.
1.2.1.4 Ví dụ về rủi ro lãi śt
Ví dụ: NH A có nhu cầu cho vay 100 triệu thời hạn 1 năm, LS cố định 10%/
năm; 100 triệu thời hạn 2 năm, LS cố định 11%/năm. NH vay trên thị trường liên
NH 200 triệu LS cố định 6%/năm nếu vay 1 năm và 7%/năm nếu vay 2 năm.
Tình trạng tái tài trợ
Giả sử NH vay trên thị trường liên NH kỳ hạn 1 năm. Sau 1 năm, 100 triệu
cho vay được trả, 200 triệu đi vay phải trả - khoản gốc thu được chỉ đủ trang trải
50% nhu cầu chi trả. Với khoản cho vay 1 năm NH thu được chênh lệch LS = 10%
- 6% = 4%. Để có tiền trả 100 triệu cịn lại, NH vay 100 triệu trên thị trường liên
NH - tài trợ khoản cho vay 2 năm bằng 1 khoản vay vào năm thứ 2 - tái tài trợ:
tình trạng trong đó kỳ hạn của TS dài hơn kỳ hạn của nguồn tiền. Chênh lệch LS
NH thu được phụ thuộc LS NH phải trả khi tái tài trợ. Nếu LS trên thị trường liên
NH không đổi, chênh lệch LS thu được = 11% - 6% = 5%. Khi LS trên thị trường

liên NH giảm, chênh lệch LS thu được năm thứ hai sẽ lớn hơn 5% và khi LS tăng,
chênh lệch LS thu được sẽ giảm, thậm chí NH có thể bị lỗ.
Năm 1: chênh lệch LS thu được từ 200 triệu cho vay = [(10% - 6%) x 100 +
(11% - 6%) x 100] : 200 = 4,5%.
Năm 2: giả sử LS thị trường giảm 1%, chênh lệch LS năm thứ hai = 11% 5% = 6%; bình quân mỗi năm NH thu được chênh lệch = (4,5% + 6%) : 2 = 5,25%.
Nếu LS trên thị trường liên NH tăng 4%, chênh lệch LS năm thứ hai = 11% - 10%
= 1%; bình quân mỗi năm NH thu được chênh lệch = (4,5% + 1%) : 2 = 2,75%.
Một lý do khiến NH dùng nguồn kỳ hạn ngắn cho vay với kỳ hạn dài hơn là:
NH kỳ vọng sẽ thu được chênh lệch LS cao hơn. NH sẽ thay đổi kỳ hạn nếu nhà
quản lý dự đoán LS trên thị trường liên NH sẽ giảm, hoặc tăng song mức tăng
không vượt quá tỷ lệ làm cho chênh lệch LS bình quân 2 năm nhỏ hơn 4%.
Chênh lệch LS năm 2 an toàn cho NH = 4% x 2 – 4,5% = 3,5%.
LS trên thị trường liên NH an toàn = 11% - 3,5% = 7,5%.
Nếu LS tăng quá dự tính (quá 7,5%) sẽ gây ra tởn thất cho NH.
Tình trạng tái đầu tư (kỳ hạn của TS nhỏ hơn nguồn tài trợ)
Các giả thiết như trên, song nguồn vay 2 năm với LS cố định 7%/năm. Sau 1
năm, 100 triệu được hoàn trả, thu được chênh lệch LS 3%. NH cho vay khoản mới:
tái đầu tư khoản cho vay vừa hoàn trả. Nếu LS cho vay không đổi, chênh lệch LS
thu được là 3%. Khi LS cho vay tăng hoặc giảm, chênh lệch LS sẽ tăng hoặc giảm.
8


Kết luận: 2 trường hợp trên đều có sự khơng phù hợp về kỳ hạn của TS và
nguồn trong điều kiện các hợp đờng huy động và tài trợ có LS cố định. Tình trạng
này kết hợp với thay đởi LS ngoài dự kiến trên thị trường làm nảy sinh tổn thất cho
NH. Như vậy, RRLS là khả năng giảm chênh lệch LS khi LS thị trường thay đổi.
RRLS là 1 loại RR thị trường quan trọng, nhất là trong điều kiện LS thường
xuyên thay đổi. QL RRLS là 1 nội dung quan trọng trong QL RR của NHTM.
1.2.2 Quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Một số nguyên tắc quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại

Nguyên tắc chấp nhận RR (nếu muốn có thu nhập). RR hiện hữu khách quan
trong các nghiệp vụ của NH, loại bỏ hoàn toàn RR là không thể. Nhà QL NH phải
nhận biết những “RR cho phép”. Việc chấp nhận mức độ, loại RR nào là điều kiện
quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong QL RR.
Nguyên tắc điều hành RR cho phép. Phần lớn RR trong “gói RR cho phép”
phải có khả năng điều tiết mà không phụ thuộc hoàn cảnh khách quan, chủ quan
của nó. Chỉ với những loại RR như vậy các nhà QL NH mới có thể sử dụng tất cả
những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết. Với những RR khơng có khả
năng “điều chỉnh” cần chuyển đẩy sang các công ty bảo hiểm.
Nguyên tắc QL độc lập các RR riêng biêt. Thiệt hại của NH do các loại RR
khác nhau gây ra là khá độc lập, việc QL cần được điều tiết riêng biệt, không thể
gộp các loại RR khác nhau vào 1 nhóm để đưa ra cùng 1 phương pháp điều hành.
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ RR cho phép và mức độ thu nhập (nền tảng
của lý thuyết QLRR). Các NH chỉ được chấp nhận các loại, mức độ RR mà thiệt
hại chúng gây ra không được cao quá mức thu nhập phù hợp.
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ RR cho phép và khả năng tài chính. Giá trị
thiệt hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của NH.
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Chi phí NH bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá
trị thiệt hại do những RR gây ra.
Nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của nghiệp vụ NH càng dài
khả năng xảy ra RR càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực và tính
kinh tế của QL RR càng thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vụ này, NH phải
đảm bảo có thu nhập phụ trội cần thiết để bù đắp chi phí, điều tiết tác động của RR.
Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của NH. Hệ thống QL RR phải
dựa trên những tiêu chí chung của chiến lược phát triển của NH cũng như các chính
sách điều hành từng hoạt động riêng biệt của NH.
Nguyên tắc chuyển đẩy các loại RR không cho phép. Các loại RR trong “gói
RR cho phép” phải có tính chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các công ty bảo
hiểm bên ngoài. Các loại RR không tương thích với khả năng của NH trong việc
điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra, với những yêu cầu của chiến

lược, chính sách của NH phải được loại bỏ khỏi “gói RR cho phép”.
9


Đây là 9 nguyên tắc cơ bản để NH xây dựng cho mình chính sách QLRR.
Để ngăn ngừa, hạn chế RRLS các NH phải nhận biết mức độ RRLS, diễn
biến của LS và có biện pháp hạn chế RRLS thích hợp. Để nhận biết mức độ RRLS,
các NHTM phải phân tích RRLS
1.2.2.2 Phân tích rủi ro lãi suất. phân tích độ lệch là c ách đo lường thông
dụng nhất đối với tình trạng nhạy cảm LS của NH.
Phân tích khe hở lãi suất (độ lệch nhạy cảm LS):
Khe hở LS = TS nhạy cảm LS – Nguồn nhạy cảm LS
TS nhạy cảm LS là những TS mà khi LS thị trường thay đổi chúng sẽ mang
lại thu nhập thay đổi cho NH. Giả sử TS nhạy cảm được xác định theo định kỳ 3
tháng gồm cho vay, chứng khoán LS cố định có thời hạn cịn lại dưới 3 tháng,
chứng khoán có thời hạn tái định giá trong vịng 3 tháng. Nguồn nhạy cảm LS: khi
LS thay đổi, các khoản này làm chi phí của NH thay đởi. Giả sử nguồn nhạy cảm
được xác định theo định kỳ 3 tháng gờm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn,
chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán, tiền gửi khác có thời hạn cịn lại dưới 3 tháng.
Ví dụ về phân tích khe hở LS (đơn vị: tỷ đồng)
TS
Nguồn
Tiền mặt
KNC 20
Tiền gửi không kỳ hạn
KNC 10
Chứng khoán ngắn hạn NC
15
Tiền gửi thị trường tiền tệ NC
20

Chứng khoán dài hạn
KNC 30
Tiết kiệm ngắn hạn
NC
80
Cho vay ngắn hạn
NC
110 Tiết kiệm dài hạn
KNC 40
Cho vay dài hạn
KNC 60
Vay NHNN
NC
55
Tài sản khác
KNC 10
Vốn và các quỹ
KNC 60
Tổng TS
245 Tổng nguồn
245
(NC: nhạy cảm, KNC: không nhạy cảm)

Khe hở LS = (15 + 115) – (20 + 80 + 55) = 125 – 155 = – 30 tỷ đờng.
NH có khe hở dương (nhạy cảm TS) nếu TS nhạy cảm lớn hơn ng̀n nhạy
cảm, có khe hở âm (nhạy cảm nguồn) nếu TS nhạy cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm.
Khi đó, NH đều có thể có RRLS.
Sử dụng khe hở LS để so sánh tính nhạy cảm LS của các NH sẽ khơng có ý
nghĩa do quy mơ của các NH khác nhau, mà người ta sử dụng các chỉ tiêu:
Hệ số độ lệch = độ lệch nhạy cảm LS / tổng TS

Hệ số nhạy cảm LS = giá trị TS nhạy cảm / giá trị nguồn nhạy cảm
Hệ số độ lệch = - 30 / 245 = - 0,12
Hệ số nhạy cảm LS = 125 / 155 = 0,83
Nếu NH nhạy cảm TS, hệ số độ lệch dương, hệ số nhạy cảm lãi suất lớn hơn
1, hệ số chênh lệch lãi ròng giảm khi LS giảm. Nếu NH nhạy cảm TS, hệ số độ lệch
âm, hệ số nhạy cảm LS nhỏ hơn 1, hệ số chênh lệch lãi ròng giảm khi LS tăng.

1
0


QL khe hở LS là phương pháp QL RR truyên thống, là cơng cụ hữu ích
trong hạn chế RRLS. Nhưng phương pháp này có hạn chế là đặt trọng tâm vào thu
nhập trên sổ sách hơn là giá trị thị trường nên không nghiên cứu đầy đủ tác động
của thay đổi LS tới giá trị thị trường của TS và ng̀n của NHTM. Khắc phục điều
này, có 1 phương pháp phân tích độ lệch hiện đại hơn: phân tích độ lệch thời lượng.
Phân tích độ lệch thời lượng.
Thời lượng của 1 khoản mục là thước đo thời gian tồn tại l̀ng tiền của nó,
được tính trên cơ sở giá trị hiện tại. Cơng thức tởng quát tính thời lượng của 1
chứng khoán bất kỳ có thu nhập cố định:
D = (∑ CFt x DFt x t) / (∑ CFt x DFt) = (∑ PVt x t) / (∑ PVt)
Trong đó: CFt: luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t
DFt: nhân tố chiết khấu và DF = 1 : (1 + R)t
R: LS thị trường hiện hành
PVt: giá trị hiện hành của luồng tiền cuối kỳ t
PVt = CFt x DFt
Giả sử NH cho vay 100 triệu đồng, kỳ hạn 1 năm LS 15%/năm, gốc và lãi
được thanh toán 6 tháng/lần.
CF1/2 = 57,50 triệu đồng;
PV1/2 = 57,50 / 1,075 = 53,49 triệu đồng

CF1 = 53,75 triệu đồng;
PV1 = 53,75 / (1,075)2 = 46, 51 triệu đồng
CF1/2 + CF1 = 111,25 triệu đồng; PV1/2 + PV1 = 100 triệu đồng
Thời hạn t

Tỷ trọng (X)

½ năm X1/2 = PV1/2 : (PV1/2 + PV1) = 53,49 : 100 = 0,5349 = 53,49%
1 năm X1 = PV1: (PV1/2 + PV1) = 46,51 : 100 = 0,4651 = 46,51%
Xét từ góc độ giá trị hiện tại , 53,49% khoản tín dụng được thu hời tại thời
điểm nửa năm (t = ½) và 46,51% khoản tiền tín dụng được thu hời tại thời điểm
cuối năm (t = 1), tổng tỷ trọng của các giá trị hiện tại bằng 1, tức là X1/2 + X1 = 1.
Thời lượng của khoản tín dụng:
DA = ½ x X1/2 + 1 x X1 = ½ x 0,5349 + 1 x 0,4651 = 0,7326 năm
Như vậy kỳ hạn tín dụng là 1 năm, thời lượng của nó chỉ là 0,7326 năm, vì
xét từ góc độ hiện tại có đến 53,79% luồng tiền được thu hồi sớm hơn (tại thời
điểm nửa năm). Nếu chỉ dừng lại ở phân tích độ lệch nhạy cảm LS, có thể cho rằng
NH sẽ khơng có RRLS khi làm cho các kỳ hạn đến hạn của các TS và ng̀n cân
xứng nhau nhưng với phân tích độ lệch thời lượng cho thấy điều đó chưa chính xác.
Để chứng minh, ta sẽ so sánh thời lượng của khoản cho vay trên với thời
lượng của 1 chứng chỉ tiền gửi 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, LS 12%/năm
CF1 = 115 triệu đồng; PV1 = 115 / 1,15 = 100; X1 = PV1/PV1 = 1
Thời lượng của chứng chỉ tiền gửi là: DL = X1 x 1 = 1 x 1 = 1
Như vậy, kỳ hạn đến hạn của khoản cho vay và huy động vốn đều là 1 năm
nhưng thời lượng của chúng khác nhau. Để tính toán và phòng ngừa RRLS các nhà
1
1


quản trị NH cần phải QL được độ lệch thời lượng hơn là độ lệch nhạy cảm. Chức

năng quan trọng của mơ hình thời lượng là cho phép NH phịng ngừa được RRLS
đối với toàn bộ hoặc 1 bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối TS.
Đo lường RRLS có thể xảy ra, từ đó tìm các giải pháp hạn chế RRLS. Thực
hiện các biện pháp QL RRLS là nội dung quan trọng trong QL RR của NHTM.
1.2.2.3 Tiến trình phát triển quản lý rủi ro lãi suất của các ngân hàng
thương mại
Phương pháp cổ điển. Từ chiến tranh thế giới thứ II về trước, các NHTM chỉ
cho vay thương mại nên TS và nguồn chủ yếu là ngắn hạn. Sau chiến tranh thế giới
thứ II đến những năm 1960, các NH bắt đầu cho vay trung hạn gắn liền với huy
động vốn trung hạn. QL RRLS thời kỳ này thiết lập sự cân bằng về thời hạn giữa
TS và ng̀n, nếu LS thị trường thay đởi thì RRLS cũng chỉ trong giới hạn thấp.
Phương pháp hiện đại. Sau những năm 1960, các NH chuyển sang kinh
doanh tổng hợp, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cấu trúc thời hạn giữa TS và
nguồn của NH thường xuyên mất cân bằng gây tổn thất cho NH nếu RRLS xảy ra.
Để ngăn ngừa, hạn chế RRLS các NH phải nhận biết mức độ RRLS, diễn biến của
LS và có biện pháp hạn chế RRLS thích hợp. Các cơng cụ tài chính mới ra đời
trong thời kỳ này và phát triển cho đến ngày nay như hợp đồng kỳ hạn, trao đổi lãi
suất đã giúp NH giảm thiểu RRLS một cách hiệu quả.
1.2.2.4 Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của ng̀n và tài sản
Duy trì khe hở LS càng thấp càng tốt (khe hở LS gần bằng 0). Nội dung chủ
́u của phương pháp này là tìm kiếm các ng̀n có kỳ hạn phù hợp với kỳ hạn của
TS. Phương pháp này có thể loại trừ việc gia tăng các khoản thu khi LS thay đổi
phù hợp với dự đoán của nhà QL.
Quản lý khe hở LS năng động. Nếu NH tin chắc rằng LS sẽ giảm trong thời
gian tới, họ có thể điều chỉnh tăng ng̀n nhạy cảm LS vượt quá quy mơ TS nhạy
cảm LS vì nếu LS tăng, chi phí trả lãi sẽ giảm nhiều hơn thu lãi. Nếu NH tin chắc
rằng LS sẽ tăng, họ sẽ cố chuyển về trạng thái nhạy cảm TS vì nếu LS tăng, thu
nhập lãi sẽ tăng nhiều hơn là chi phí trả lãi. Với chiến lược QL này NH cũng phải
đối mặt với RR không nhỏ do khả năng dự đoán về sự vận động của LS.
Tuy nhiên, khó để tìm kiếm các TS, ng̀n có kỳ hạn hoàn vốn, hoàn trả phù

hợp với yêu cầu của NH. Các công cụ tài chính được thanh toán dàn trải theo thời
gian nên kỳ hạn hoàn vốn thường ngắn hơn kỳ hạn danh nghĩa. Một số loại tài
khoản như tiền gửi giao dịch, NH khơng thể xác định chính xác mơ hình l̀ng tiền
khiến việc tính toán kỳ hạn hoàn trả rất khó khăn.
1.2.2.5 Cơng cụ quản lý rủi ro lãi śt
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là thoả thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm t
= 0 rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã được thoả
1
2


thuận tại thời điểm t = 0 và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời
điểm xác định trong tương lai.
Ví dụ. Giả sử NH có 1 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 10 năm, thị giá 97 USD
trên 100 USD mệnh giá. Tại thời điểm t = 0, nhà quản trị nhận được tin dự báo: LS
dự tính sẽ tăng từ 12,5428% lên 14,5428% trong 3 tháng tới, nghĩa là giá trái phiếu
sẽ giảm, nhà quản trị tính toán thời lượng của trái phiếu kỳ hạn 10 năm chính xác là
6 năm và có thể dự tính khoản lỗ (∆P) theo phương trình thời lượng như sau:
∆P/P = - D x ∆R / (1 + R)
Trong đó: ∆P: khoản lỗ của trái phiếu
P: thị giá của trái phiếu
D: thời lượng của trái phiếu
∆R: mức thay đổi LS dự tính
∆P/970.000 = - 6 x 0,02 / 1,125428 = 10,66%  ∆P = - 103.427,32 USD
Giá trái phiếu giảm 10,66% từ 97 USD xuống 86,657 USD. Để giảm RR lỗ
xuống bằng 0, NH có thể bán kỳ hạn 1 triệu USD mệnh giá các trái phiếu này với
kỳ hạn 3 tháng. Giả sử tại thời điểm t = 0, có đối tác sẵn sàng mua với giá 97 USD
bằng hợp đồng kỳ hạn 3 tháng. Nếu LS thực sự tăng 2% sau 3 tháng, NH có thể
mua 1 triệu USD mệnh giá các trái phiếu kỳ hạn 10 năm trên thị trường giao ngay

với giá 866.573 USD giao cho đối tác theo hợp đồng kỳ hạn. Lợi nhuận thu được từ
hợp đồng giao dịch kỳ hạn = 970.000 – 866.573 = 103.427 USD
Lợi nhuận thu được từ hợp đồng giao dịch kỳ hạn = giá trị hợp đồng kỳ hạn – giá trị hợp
đồng giao ngay tại thời điểm sau 3 tháng

Thua lỗ trên bảng cân đối TS 103.427 USD được bù đắp đầy đủ bởi lợi
nhuận thu được từ hợp đồng bán kỳ hạn, RRLS đối với NH được bảo đảm - bằng 0.
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là thoả thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm
t = 0, rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hoá được tiến hành tại một thời điểm
xác định trong tương lai. Hầu hết các NH sử dụng hợp đồng tương lai để bảo đảm
RRLS ở các mức độ vi mô.
Đây là loại hợp đồng kỳ hạn chuẩn tắc, được giao dịch trên sở giao dịch
chứng khoán. Cịn loại hợp đờng kỳ hạn nói ở trên được giao dịch trên thị trường
OTC, thông qua môi giới
Bảo đảm vi mô: bảo đảm RR cho từng khoản mục một cách riêng biệt. Nhà
quản trị NH luôn phải tìm kiếm các hợp đờng tương lai hay hợp đờng kỳ hạn sao
cho giá trị của hợp đồng sát với giá trị NH cần bảo đảm RR. Thường tồn tại sự
khơng cân xứng giữa giá trị có nhu cầu được bảo đảm RR và giá trị quy định trong
các hợp đồng tương lai, nên thường tồn tại một bộ phận không được bảo đảm RR thuộc RR cơ bản. RR cơ bản phát sinh chủ yếu do giữa sự biến động giá thị trường
và giá trong hợp đồng tương lai của TS khơng có mối tương quan chặt chẽ.

1
3


Bảo đảm vĩ mô: bảo đảm RR sự không cân xứng về thời lượng của 2 vế bảng
cân đối kế toán, cho phép tồn tại sự không cân xứng về thời lượng đối với từng bộ
phận khoản mục riêng lẻ.
Bảo đảm thông thường và bảo đảm chọn lọc. Bảo đảm thông thường nhằm

đạt mức RR thấp nhất. Khi RR giảm xuống mức thấp nhất thì lợi tức cũng ở mức
thấp. RR thấp nhất cũng không bằng 0 do tồn tại RR cơ bản. Nhiều NH chấp nhận
một bộ phận không được bảo đảm hoặc bảo đảm quá mức - bảo đảm chọn lọc. NH
có thể tiến hành bảo đảm chọn lọc nhằm kiếm lời do chênh lệch giá giữa sự biến
động của giá giao ngay và giá tương lai của TS.
Mức độ RR đối với vốn tự có của NH khi LS thị trường biến động phụ thuộc
trực tiếp vào sự không cân xứng về thời lượng của TS và ng̀n đã được điều chỉnh
bởi hệ số địn bẩy, tức là hiệu số (DA – kDL) và quy mô TS tức là A.
Ta có: ∆E = - [DA – kDL] x A x ∆R / (1 + R)
Trong đó: ∆E : thay đởi vốn tự có của NH
DA: Thời lượng TS
DL: Thời lượng nguồn
k: Tỷ lệ giữa vốn huy động và TS, k = L/A
∆R / (1 + R): mức thay đổi LS
Giả thiết: DA = 5 năm, DL = 3 năm và nhà quản trị NH nhận được thông tin
dự báo LS dự tính sẽ tăng từ 10% lên 11%, tức là: ∆R = 1% = 0,01; 1 + R = 1,10.
Giả sử trạng thái ban đầu (trước khi LS thay đổi) của bảng cân đối TS như sau:
TS (triệu USD)
Nguồn (triệu USD)
TS: A = 100
Vốn huy động: L = 90
Vốn tự có:
E = 10
Cộng: = 100
Cộng:
= 100
Khoản lỗ dự tính = [5 – 0,9 x 3] x 100 x 0,01 / 1,10 = 2,09 triệu USD.
Vấn đề trạng thái RR tối thiểu. Giá các hợp đồng tương lai phản ánh giá các
chứng khoán được sử dụng trong mua bán hợp đồng nên khi LS tăng giá các hợp
đồng tương lai giảm. Giá của các chứng khoán giảm bao nhiêu khi LS thị trường

tăng phụ thuộc vào thời lượng của các chứng khoán.
∆F/F = - DF x ∆R /(1 + R)  ∆F = - DF x F x ∆R / (1 + R)
Trong đó: ∆F: thay đởi giá trị của hợp đồng tương lai
F: giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai
DF: thời lượng của trái phiếu sử dụng trong hợp đồng tương lai
∆R: mức LS thay đởi dự tính
F = NF x PF giá giao dịch tương lai phụ thuộc vào số lượng hợp đồng (N F) và
giá của từng hợp đồng tương lai (PF).

1
4


Bảo đảm toàn bộ là việc bán một số lượng hợp đồng tương lai (N F) đủ để
khoản thua lỗ nội bảng (∆E) khi LS tăng được bù đắp toàn bộ bằng lợi nhuận thu
được từ các hợp đồng tương lai ngoại bảng (∆F). Tức là ∆E = ∆F
 - DF x (NF x PF) x ∆R / (1 + R) = - [DA – kDL] x A x ∆R / (1 + R)
 DF x (NF x PF) = [DA – kDL] x A  NF = [DA – kDL] x A / (DF x PF)
Giả sử giá hiện hành của hợp đồng tương lai được yết 97 USD trên 100 USD
mệnh giá đối với trái phiếu có kỳ hạn 10 năm và LS coupon 12%; giá trị của mỗi
hợp đồng là 100.000 USD; và thời lượng của trái phiếu là 6,0 năm; k = 0,9. Ta có:
NF = [5 – 0,9 x 3] x 108 / (6,0 x 97.000) = 395,19
NH không thể chỉ bán một phần của giá trị hợp đồng, phần lẻ của số hợp
đồng cần phải được làm trịn, tức là số hợp đờng mà NH thực bán là 395 hợp đồng.
Giá trị các hợp đồng tương lai giảm xấp xỉ 2,09 triệu USD.
∆F = - 6,0 x (395 x 97.000) x (0,01 : 1,1) ≈ - 2,09 triệu USD
Ở ví dụ này, ∆E - ∆F = 0. Hầu hết các trường hợp, hiệu số này khác 0. NH
không thể đạt được sự bảo đảm RR hoàn hảo ngay cả khi khơng có RR cơ bản vì
phải làm trịn số lượng hợp đờng mới tiến hành giao dịch trên sở giao dịch được.
Vấn đề RR cơ bản

Giao dịch ngay và giao dịch tương lai được tiến hành trên các thị trường
khác nhau, các lực lượng cung cầu trên thị trường khác nhau tác động đến LS khác
nhau. Dẫn đến thay đổi mức LS giao ngay ∆R/(1 + R) ảnh hưởng đến giá trị nội
bảng có thể khác với thay đổi mức LS giao tương lai ∆R F/(1 + RF) ảnh hưởng đến
giá trị trái phiếu giao dịch trên thị trường tương lai. Giá trên thị trường giao ngay
và giá trên thị trường tương lai có mối tương quan không chặt chẽ, gọi là RR cơ
bản.
RR nội bảng ∆E = - [DA – kDL] x A x ∆R : (1 + R)
RR ngoại bảng ∆F = - DF x (NF x PF) x ∆R : (1 + R)
Để RR nội bảng được bảo đảm thì ∆E = ∆F, suy ra
NF = [DA – kDL] x A x [∆R / (1 + R)] : (DF x PF) : [∆RF/(1 + RF)]
Đặt [∆R/(1 + R) : ∆RF/(1 + RF)] = b (hệ số RR cơ bản), ta có:
NF = [DA – kDL] x A : (DF x PF) : b
Giả sử, cho b = 1,1 nghĩa là cứ mỗi 1% thay đởi LS giao ngay ∆R/(1 + R),
thì mức thay đổi LS giao tương lai ∆RF/(1 + RF) là 1,1%, giá trái phiếu trên thị
trường tương lai nhạy cảm với sự thay đổi LS lớn hơn trên thị trường giao ngay.
NF = (5 – 0,9 x 3) x 1.000.000 USD : (6,0 x 970.000 USD) : 1,1 = 359,2
Số hợp đồng cần phải bán là 395 hợp đồng. LS và giá trên thị trường tương
lai nhạy cảm hơn thị trường giao ngay, chỉ cần bán ít hợp đờng tương lai hơn cũng
đủ đạt được sự thay đổi ∆F cần thiết. Nếu LS và giá trên thị trường tương lai ít
nhạy cảm hơn LS và giá trên thị trường giao ngay, thì phải bán nhiều hợp đờng
tương lai hơn là 395 để đạt được số lợi nhuận đủ bù đắp thua lỗ nội bảng.
1
5


Hợp đồng quyền lãi suất
Hợp đồng này cho phép (1) bán chứng khoán cho một nhà đầu tư khác tại
một mức giá định trước vào ngày đáo hạn của hợp đồng, (2) hoặc mua chứng khoán
từ một nhà đầu tư khác tại mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.

Việc thực hiện quyền là không bắt buộc. Người mua quyền có thể thực hiện
quyền, bán quyền cho một người mua khác hay khơng thực hiện qùn. Phí người
mua quyền phải chịu gọi là quyền phí.
Quyền bán
Người mua quyền bán có quyền bán chứng khoán, vay hay bán các hợp đồng
tương lai cho người bán quyền tại mức giá thoả thuận trong khoảng thời gian trước
khi hợp đồng quyền hết hiệu lực. Nếu LS tăng, giá trị thị trường của các chứng
khoán, các khoản tín dụng hay của các hợp đồng tương lại sẽ giảm. Thực hiện
quyền sẽ mang lại thu nhập cho người mua qùn vì có thể mua chứng khoán, tìm
kiếm các khoản tín dụng với mức giá thị trường thấp hơn và bán cho người phát
hành quyền với giá cao hơn (giá thoả thuận trước).
Ví dụ, 1 NH dự tính phát hành CDs hưởng lãi trị giá 150 triệu USD kỳ hạn
180 ngày vào cuối tuần. LS CDs trên thị trường hiện tại là 6,5% và NH lo ngại sẽ
tăng lên 7%, chi phí trả lãi cho các CDs mới sẽ tăng 375.000 USD, làm giảm lợi
nhuận của NH. Để hạn chế tổn thất, nhà QL NH sẽ liên lạc với những người kinh
doanh có ý định phát hành quyền bán với các hợp đồng tương lai đôla Châu Âu tại
mức giá 960.000 USD trên 1.000.000 USD mệnh giá. Quyền phí 5.000 USD. Khi
LS tăng như dự đoán, giá trị thị trường của các hợp đờng giảm cịn 940.000 USD.
Qùn bán sẽ được thực hiện bởi vì nhà QL NH có thể mua đơla Châu Âu với giá
rẻ hơn và bán ở mức giá cao hơn (theo hợp đờng qùn). Ta có:
Lợi nhuận trước th́ = giao dịch theo hợp đồng quyền – giá thị trường của chứng khoán –
quyền phí
Lợi nhuận trước thuế của 1 hợp đồng đôla Châu Âu = 960.000 USD –
940.000 USD – 5.000 USD = 15.000 USD sẽ bù đắp một phần tởn thất do chi phí
trả lãi cho các CDs tăng nếu LS tăng. Nếu LS không tăng, ngân hàng chỉ phải trả
quyền phí cho người phát hành quyền và không cần thực hiện quyền.
Hợp đồng quyền tạo cho người mua một mức địn bẩy tài chính lớn - kiểm
soát một lượng vốn lớn chỉ với một mức vốn đầu tư và RR hạn chế.
Quyền mua
Người mua nhận được quyền mua chứng khoán, cho vay hay mua các hợp

đồng tương lai từ người bán quyền tại mức giá thoả thuận trong khoảng thời gian
trước khi hợp đồng quyền hết hiệu lực. Nếu LS giảm, giá trị thị trường của các
chứng khoán, các khoản tín dụng hay của hợp đờng tương lai sẽ tăng. Việc thực
hiện quyền sẽ mang lại một khoản thu nhập cho người mua.
Lợi nhuận trước thuế = giao dịch theo hợp đồng – giá giao dịch theo hợp đờng – qùn phí
1
6


Nếu LS tăng, giá trị thị trường của các chứng khoán, các khoản tín dụng hay
của hợp đờng tương lai sẽ giảm. Người mua sẽ không thực hiện quyền và tởn thất
phần qùn phí. Nếu trước thời hạn hợp đờng, người này dự báo giá chứng khoản
sẽ giảm thì có thể vay chứng khoán và bán ra. Khi giá chứng khoán giảm sẽ mua để
trả cho người vay. Đây là hình thức bán khống khơng, bị hạn chế ở nhiều nước. Và
thu nhập = chênh lệch giá – lãi vay – qùn phí
NH thường là người mua vì việc bán quyền chỉ nhận được quyền phí nhưng
sẽ phải đối mặt với RR nếu LS biến động ngoài dự kiến.
Sử dụng LS trần, sàn và sự kết hợp
LS trần được sử dụng để chống lại những tổn thất do LS thị trường tăng.
Người vay được đảm bảo rằng tổ chức cho vay sẽ khơng tăng LS của khoản tín
dụng vượt quá mức trần. Ví dụ, NH mua 1 hợp đờng LS trần là 11% cho khoản tín
dụng 100 triệu USD vay được trên thị trường đôla Châu Âu. Hợp đồng này đảm
bảo chi phí vay thực tế khơng vượt quá 11%. Giả sử LS thị trường tăng lên 12%, tổ
chức bán hợp đồng sẽ phải thanh toán cho NH 1% chi phí lãi tăng lên. NH nhận
được số tiền = [LS thị trường - Trần LS] x Số tiền vay
= [12% - 11%] x 100 triệu = 1 triệu
Chi phí vay vốn của NH có thể dao động nhưng khơng vượt quá 11%.
Sàn LS
NH có thể phải chịu tởn thất về thu nhập trong thời kỳ LS giảm. NH có thể
thiết lập một sàn LS cho các khoản tín dụng và sẽ khơng có vấn đề gì lớn xảy ra

cho dù LS giảm xuống dưới mức tối thiểu.
Ví dụ, 1 NH cấp 1 khoản tín dụng trị giá 10 triệu USD, LS thả nổi thời hạn 1
năm cho 1 công ty với điều khoản về sàn LS là 7%. Nếu LS thị trường của khoản
cho vay giảm xuống 6%, công ty không chỉ phải trả 10 triệu USD x 0,06 = 600.000
USD chi phí trả lãi mà cịn phải trả thêm một khoản chênh lệch lãi = [LS sàn – LS
hiện thời của khoản tín dụng] x Số tiền vay = [7% - 6%] x 10 triệu = 100.000. NH
đảm bảo tỷ lệ LS tối thiểu trên khoản tín dụng là 7%.
NH sử dụng sàn LS chủ yếu khi các khoản nợ LS cố định được đầu tư vào
tào sản LS thả nởi có kỳ hạn dài hơn.
Khoảng trần – sàn lãi suất
NH và các khách hàng vay vốn thường sử dụng hợp đờng có sự phối hợp
khoảng LS. Nhiều NH bán hợp đồng khoảng LS cho những khách hàng vay vốn
như một dịch vụ cơ bản để thu phí. Ví dụ, 1 khách hàng vừa nhận được khoản tín
dụng 100 triệu USD và ký 1 hợp đồng khoảng LS quy định mức LS trong khoảng
[7%, 11%]. Nếu LS thị trường vượt quá 11%, NH sẽ thanh toán cho khoản chi phí
lãi tăng thêm. Nếu LS thị trường giảm dưới 7% khách hàng sẽ phải trả NH LS tối
thiểu 7%. Người mua hợp đờng khoảng LS phải trả trần phí, nhận sàn phí. Khoản
phí rịng có thể là dương hay âm, phụ thuộc vào sự biến động LS.
1
7


Phần lớn các hợp đồng trần, sàn, khoảng LS được dựa trên LS của các chứng
khoán chính phủ, giấy nợ ngắn hạn. Các hợp đồng này là những dạng đặc biệt của
hợp đờng qùn phịng chống RRLS cho các khoản nợ và TS.
Áp dụng lãi suất thả nổi
Để hạn chế RRLS nhiều NH đã áp dụng chế độ thả nổi LS, theo đó LS cho
vay sẽ thay đởi tùy thuộc vào sự thay đổi của LS nguồn trên thị trường: trút RR từ
NH sang người vay.
Từ những năm 70 phương pháp này là phở biến, đặc biệt do tính chất dài hạn

của các khoản tín dụng trên thị trường đơla châu Ấu và được sử dụng ngày càng
nhiều với các giao dịch trên thị trường liên NH, hoặc trong các hợp đờng ngắn hạn.
Tuy nhiên, nó khơng thể thay thế cho LS cố định. Phần lớn người vay trung
và dài hạn thường yêu cầu LS cố định để tự tính được trước hiệu quả của dự án.
Hợp đồng trao đổi lãi suất
Tính chất hoạt động và mục tiêu kinh doanh trong mỗi thời kỳ của từng NH
quyết định trạng thái khe hở LS. Thay đởi trạng thái này địi hỏi phải có thời gian
tương đối lâu trong khi thay đởi của LS thường rất nhanh chóng. Nhiều NH thực
hiện các hoán đổi LS để hạn chế RRLS. Một NH do đặc điểm sản xuất kinh doanh
buộc phải duy trì khe hở LS dương có thể hoán đởi RR (hoặc sinh lời) với NH có
khe hở LS âm. Như vậy, hợp đồng hoán đổi xác định lại khe hở LS khi LS thay đổi
mà không phải điều chỉnh bảng cân đối kế toán. Nếu LS thay đổi, RR của bên này
sẽ được bù đắp bởi thu nhập của bên kia. Dòng tiền của hợp đờng có thể dịch
chuyển thơng qua một NH để điều chỉnh chúng phù hợp hơn với mong muốn của
nhà quản lý. NH trung gian dàn xếp hợp đờng trao đởi sẽ nhận được phí.
Ví dụ. Thị trường của 2 NH A và B: NH A có thể vay trung hạn với LS
10%/năm, vay ngắn hạn LS thả nởi (ví dụ 6%). NH B có thể vay trung hạn với LS
12%/năm, vay ngắn hạn với LS thả nổi +1%. NH B được coi là ngân hàng có thứ
bậc thấp hơn NH A. Nguồn của NH B đắt hơn NH A. Huy động vốn của mỗi NH:
NH A vay trung hạn với LS cố định 10%. NH B vay ngắn hạn với LS thả nổi + 1%.
Hai bên ký hợp đồng đổi chéo LS với nội dung: B sẽ thanh toán cho A 10%
để có được ng̀n LS cố định (trung hạn) và A sẽ thanh toán cho B với (LS thả nởi
– 0,75%) để có ng̀n ngắn hạn (với cùng giá trị của nguồn trung hạn).
B sẽ trả (LS thị trường + 1%) để huy động vốn trên thị trường, cộng thêm
(+) 10% trả cho A để có nguồn trung hạn. A sẽ trả 10% để huy động vốn trên thị
trường và cộng thêm (LS thị trường – 0,75%) cho B để có ng̀n ngắn hạn;
B sẽ tiết kiệm: 12% - 10% - (LS thị trường + 1%) + (LS thị trường – 0,75%)
= 0,25%. A tiết kiệm được: 10% - 10% + LS thị trường – (LS thị trường – 0,75%)
= 0,75%.


1
8


Ở đây không bên nào cho bên kia vay. Giá trị gốc của khoản tín dụng khơng
được trao đởi. Các bên chỉ chuyển phần chênh lệch thanh toán lãi phụ thuộc vào
chênh lệch giữa LS ngắn hạn và trung - dài hạn.
Hợp đồng trao đổi thuận tiện hơn hợp đồng tài chính tương lai ở chỗ: mua lại
các khoản nợ cũ và phát hành chứng khoán mới để thanh toán có thể tốn kém và
RR. Chi phí bảo lãnh, đăng ký, sự trì hoãn về thời gian, các quy định thường hạn
chế nỗ lực tái cấu trúc bảng cân đối kế toán. Kỳ hạn của hợp đồng tương lai không
mềm dẻo. Hợp đờng trao đởi có thời hạn linh hoạt, được áp dụng cho nhiều công cụ
vay nợ. Ký kết hợp đờng đơn giản.
Hợp đờng trao đởi có một số hạn chế như phí mơi giới cao, phải đối mặt với
RR tín dụng: khi một đối tác bị phá sản hay không thể thực hiện phần trách nhiệm
theo trong hợp đồng. Nhưng tổn thất được giới hạn ở chênh lệch giữa hai khoản
thanh toán lãi, nhỏ hơn nhiều các khoản thanh toán lãi thực tế.
1.3 Các nhân tố tác động đến quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
LS thường xuyên biến động thì việc QL RRLS địi hỏi trình độ, mật độ làm
việc cao, và phải được quan tâm nhiều hơn.
Sự phát triển của thị trường tài chính, cung cấp các cơng cụ tài chính hiện
đại giúp QL RRLS hiệu quả, sự phát triển của ngành bảo hiểm để NH có thể
chuyển đẩy RR sang các công ty bảo hiểm như một biện pháp QL và khắc phục
RRLS.
Pháp luật cho phép sử dụng và cơ quan nhà nước quản lý chặt chẽ các cơng
cụ tài chính tạo điều kiện cho các NH có nhiều biện pháp QL RRLS.
Vai trò điều tiết thị trường tiền tệ của NHNN một phần thể hiện ở vai trò
định hướng của các LS trên thị trường mở, LS tái cấp vốn, LS chiết khấu giúp ích
cho việc QL LS và RRLS của NHTM.
Quy định của pháp luật và quản lý của cơ quan nhà nước về cung cấp thông

tin và khả năng thu thập thông tin của trung tâm thông tin giúp NH kịp thời có biện
pháp QL RRLS thích hợp, hiệu quả.
Lĩnh vực mà NH tài trợ cần lượng vốn huy động lớn, thời gian đầu tư, thu
hồi vốn dài thì TS nhạy cảm LS lớn nên việc QL RRLS cũng khó khăn hơn.
Quan điểm, nhận thức về QL RRLS của các nhà quản trị NH là điều kiện để
QL RRLS hiệu quả, đảm bảo mục tiêu sinh lời và an toàn của NH.
Trình độ, năng lực của cán bộ NH trong QL nói chung và QL RRLS nói
riêng.
Cơng tác hạch toán kế toán cung cấp thông tin cho QL LS và QL RRLS.
Chất lượng kiểm toán nội bộ được nâng cao là nâng cao một công cụ quản lý
hiệu quả của NH. Sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NH là mục
tiêu họa động của kiểm toán nội bộ.

1
9


Khả năng huy động nguồn với quy mô, kỳ hạn phù hợp với quy mô, kỳ hạn
của TS cũng như khả năng chủ động tìm kiếm các dự án phù hợp về quy mô, kỳ
hạn với nguồn, khả năng đa dạng hóa các dịch vụ NH giúp QL RRLS dễ dàng hơn.
Việc QL LS của NHTM đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo có lợi
nhuận và an toàn, đảm bảo dự phịng RR.
Sự phát triển của cơng nghệ NH để xây dựng hệ thống thông tin, định lượng,
giám sát RRLS; để đa dạng hóa các dịch vụ NH tạo điều kiện đa dạng hóa LS
ng̀n và TS. Và sự phát triển của công nghệ để thu thập thơng tin, sử dụng các
cơng cụ tài chính hiện đại giúp cho QL RRLS được hiệu quả.
Sự tương trợ lẫn nhau của các NHTM trong việc trao đổi thông tin, nghiệp
vụ, cơng nghệ... giúp ích cho việc QL RRLS của các NHTM.
Các lý thuyết trên cho thấy vai trò quan trọng của QL RRLS. Dù chưa đầy
đủ nhưng cũng là cơ sở giúp nhận thức và vận dụng chúng một cách hiệu quả trong

việc nghiên cứu thực trạng QL RRLS tại các NHTM Việt Nam và nghiên cứu các
biện pháp khắc phục những hạn chế.
Phần 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam và một số biện pháp khắc phục
2.1 Thực trạng
2.1.1 Khái quát thực trạng
2.1.1.1 Căn cứ chủ yếu làm cơ sở cho quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Trong xu thế hội nhập, gia nhập tổ chức thương mại thế giới và theo tinh
thần nghị quyết hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX, việc
chuyển đởi điều hành chính sách tiền tệ của NHNN qua các công cụ gián tiếp, tiến
tới hoàn toàn thực hiện cơ chế LS thoả thuận là yêu cầu bức thiết. Quyết định số
546/2002/QĐ – NHNN về cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận bằng VND là
hoàn toàn phù hợp, đúng lúc, là nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế.
Điều này đánh dấu sự mở đầu trong việc thực hiện cơ chế tự do hoá LS tại
các tở chức tín dụng Việt Nam. LS của các NHTM kể từ nay được xác định như
một loại giá cả với các nhân tố ảnh hưởng như cung cầu về vốn, cạnh tranh LS giữa
các NH. Từng NHTM sẽ xây dựng chính sách LS cho mình đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và đảm bảo có lợi nhuận và an toàn.
Trong cơ chế này, NHNN tác động vào LS thị trường thông qua cơng cụ LS
một cách gián tiếp. Tuy nhiên, chính sách LS của NHNN Việt Nam chưa có tác
động mạnh mẽ vào LS thị trường, như khi NHNN thay đổi LS tái cấp vốn lẽ ra sẽ
tác động mạnh vào LS của các cơng cụ trên thị trường tài chính, song thực tế nó
chưa có một tác động mạnh vào LS cho vay của các NHTM. Nguyên nhân chính là
tỷ lệ vốn vay từ NHNN của các NHTM trong tổng nguồn vốn quá thấp.
2
0




×