Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

báo cáo quản lý khách sạn diệu linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 37 trang )

MỤC LỤC
1
Thực hành chuyên ngành
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 2
Quản lý khách sạn Diệu Linh
NG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu bài toán
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nhu cầu ứng
dụng công nghệ thông tin ngày càng cao và không ngừng biến đổi. Khi hệ
thống càng phát triển, càng phức tạp thì các phương thức quản lý cổ điển
truyền thống sẽ trở nên cồng kềnh và khó có thể đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của hệ thống. Để xử lý các thông tin một cách nhanh chóng, chính
xác và có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của một công cụ hiện đại, đó
chính là công nghệ thông tin.
Sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến
các hoạt động xã hội, làm thay đổi một cách sâu sắc đến phong cách sống làm
việc của một xã hội. Công nghệ thông tin đã trở thành trụ cột chính của nền
kinh tế tri thức. ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý các hoạt động
xã hội và nghiên cứu khoa học được nhiều người quan tâm. Phạm vi ứng
dụng của công nghệ thông tin ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực: truyền
thông, đo lường, tự động hoá, quản lý các hoạt động của con người và xã
hội… Những lợi ích mà các phần mềm ứng dụng mang lại là đáng kể: xử lý
thông tin nhanh chóng, chính xác, khoa học, giảm bớt nhân lực và công sức,
phí tổn thấp và hiệu quả công việc nâng cao một cách rõ rệt.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu không ngừng phát triển và đổi mới, cho phép chúng ta xây
dựng các phần mềm ứng dụng hỗ trợ việc quản lý các hoạt động xã hội một
cách tốt nhất. Với tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nên tôi tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic để xây dựng phần


mềm “Quản lý các dịch vụ khách sạn Diệu Linh ”.
1.2. Giới thiệu Visual Basic.Net
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 3
Thực hành chuyên ngành
Visual Basic.Net là một sản phẩm của Microsoft, được phát triển từ
Visual Basic và là một chương trình 32 bit chỉ chạy trên nền Win 95 trở lên.
Visual Basic.Net là một ngôn ngữ lập trình theo kiểu hướng đối tượng.
− Có thể lấy ngay được thao tác khi thiết kế.
− Cho phép chỉnh sửa dễ dàng.
 From: From là một mẫu thiết kế dùng trong chương trình.
Khi bạn thiết kế một chương trình tức là bạn đã tạo ra một hay nhiều cửa
sổ cho chương trình đó. Một chương trình Windows ban đầu thường có một
cửa sổ chính là trong quá trình làm việc có thể phát triển thêm cửa sổ con. Khi
bạn gọi Visual Basic.Net, ban đầu luôn có một From cho thiết kế.
 Project: Khi bạn thiết kế một chương trình bằng Visual Basic.Net bạn luôn
phải qua hai bước chính:
 Thiết kế giao diện
Tức là thiết kế hình dạng của Form, bố trí các Control trên đó như thế nào.
 Viết lệnh
Dùng các lệnh của Visual Basic.Net để quy định các ứng xử cho mỗi
form và cho mỗi control. Chỉ viết form như vậy tức là bạn đã tạo nên một dự
án bao gồm tất cả các yếu tố để tạo nên chương trình. Mỗi dự án bao gồm
nhiều form, mỗi form sẽ được tạo thành một file trên đĩa.
 Đối tượng và cách sử dụng đối tượng
Ngoài ra bạn cần tạo ra một vài Form để chứa mã lệnh riêng để xử lý
một số thao tác đặc biêt, một File nữa dùng để quản lý toàn bộ dự án chương
trình.
• Đối tượng (Object)
Visual Basic.Net là một ngôn ngữ lập trình kiểu đối tượng, làm việc với
Visual Basic chính là làm việc với các đối tượng.

Bất cứ khi nào bạn truy xuất đối tượng đều được viết theo cú pháp sau:
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 4
Quản lý khách sạn Diệu Linh
<tên đối tượng> . <tên Property hay method>.
• Biến
Biến được dùng được lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử
lý chương trình.
− Muốn sử dụng biến phải tạo ra chúng gọi là khai báo.
− Cách khai báo biến và sử dụng biến, thời gian sống.
− Khai báo biến trong chương trình bằng một trong các dòng lệnh.
 Các dữ liệu trong Visual Basic
Dim/ Static/ Public/ Global < Tên biến> as < kiểu dữ liệu>
Visual Basic.Net cho phép bạn khai báo biến với những kiểu dữ liệu
chuẩn như sau: Byte, Integer, Long, Single, Double, Cure, Boolean, String,
Date, Variant …
1.3. Giới thiệu về Access
Để thực hiện một chương trình quản lý viết bằng Visual Basic cần phải
có các Table từ một cơ sở dữ liệu nào đó (Từ Foxpro, Access…) trong Visual
Basic thường dùng đến Access. Khi đã có cơ sở dữ liệu rồi ta phải sử dụng
các điều khiển trong Visual Basic để kết nối tới CSDL.
Vậy cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin liên
quan đến một chủ đề hay một mục đích quản lý nào đó. Hiện nay cơ sở dữ
liệu quan hệ là cơ sở dữ liệu phổ biến nhất. Cơ sở dữ liệu quan hệ cho ta lấy
về các tập hợp dữ liệu từ các table với nhau nhằm truy cập các mẩu tin liên
quan chứa trong các table khác nhau.
Microsoft Access là phần mềm trong bộ phần mềm Microsoft Office, là
hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh, dễ sử dụng, có nhiều ưu điểm với nhiều công
cụ tường minh (Winzard), cho phép người sử dụng có thể thiết kế các đối
tượng một cách nhanh chóng. Là phần mềm có cơ sở dữ liệu được bảo mật
tốt, và ứng dụng có thể sử dụng trên môi trường mạng. Là phầm mềm có khả

năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác.
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 5
Thực hành chuyên ngành
Microsoft Access đã cung cấp các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự
động sản sinh chương trình, giải quyết hàng loạt vấn đề then chốt trong việc
quản trị cơ sở dữ liệu. Nói cách khác, với Microsoft Access ta có thể không
cần viết chương trình mà vẫn nhanh chóng có được một phần mềm hoàn
chỉnh với giao diện thuận tiện cho khá nhiều bài toán trong quản lý, kế toán,
thống kê.
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 6
Quản lý khách sạn Diệu Linh
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1. Khảo sát hệ thống
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn khách hàng có thể đặt phòng
trực tiếp tại khách sạn hoặc có thể gọi điện để đặt phòng. Khi khách hàng đến
đặt phòng nhân viên lễ tân sẽ ghi chép thông tin đặt phòng của khách hàng
vào phiếu đặt phòng : thông tin về khách hàng, số phòng đặt, loại phòng, ngày
đến nhận phòng. Nhận được phiếu đặt phòng nhân viên lễ tân sẽ kiểm tra tình
trạng phòng để đưa ra thông báo cho việc đặt phòng của khách hàng. Ngoài
những thông tin cá nhân khách hàng cũng phải đặt trước tiền cho khách sạn.
Trong trường hợp khách hàng ở xa và là khách hàng thường xuyên thì chỉ cần
gọi điện đặt phòng.
Khi khách hàng đến nhận phòng hoặc có nhu cầu muốn thuê phòng tại
khách sạn nhân viên lễ tân sẽ tiếp nhận, kiểm tra và đưa ra các danh sách
thông tin về phòng để khách hàng có thể lựa chọn phù hợp với yêu cầu của
khách hàng. Nhân viên lễ tân sẽ lập phiếu đăng kí thuê phòng, cập nhật thông
tin khách: họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, khoảng thời
gian dự kiến sẽ ở lại khách sạn… Sau đó nhân viên lễ tân sẽ ghi chép vào sổ
thông tin khách hàng.
Trong quá trình sử dụng phòng khách hàng có thể yêu cầu khách sạn cho

đổi phòng. Việc đổi phòng trong các khách sạn diễn ra khá phổ biến, điều đó
có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Khi khách yêu cầu sử dụng dịch vụ, nhân viên phục vụ sẽ cung cấp cho khách
hàng một số các dịch vụ như: ăn uống, phương tiện đi lại, điện thoại… Ngoài
ra cần cung cấp các dịch vụ khác như: cho thuê hội trường để tổ chức hội
nghị, tổ chức tiệc… chi phí của các dịch vụ tương ứng và sẽ lưu lại thông tin
của các khách hàng đó sử dụng dịch vụ đó để phục vụ cho việc thanh toán sau
này.
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 7
Thực hành chuyên ngành
Khi khách yêu cầu trả phòng nhân viên lễ tân sẽ lập chi tiết phiếu thanh
toán: tiền phòng, tiền các dịch vụ đã sử dụng. Sau đó sẽ chuyển sang bộ phận
kế toán lập hóa đơn thanh toán cho khách.
Khi khách sạn cần cập nhật, sửa chữa, nâng cấp tiện nghi và dịch vụ…
Nhân viên các bộ phận sẽ phải kiểm tra xem bộ phận mình cần sửa sang, nâng
cấp tiện nghi và dịch vụ gì? Sau đó lập danh sách rồi chuyển qua bộ phận kế
toán để lập phiếu và gửi cho giám đốc phê duyệt.
Hàng tháng nhân viên kế toán sẽ phải tiến hàng kiểm kê thu, chi, danh sách
khách hàng thuê phòng,… gửi lên giám đốc. Giám đốc xem xét, theo dõi tình
hình hoạt động chung của khách sạn trong tháng vừa qua để đưa ra những kế
hoạch, những cải tiến nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho khách sạn.
Trước đây, khi công nghệ thông tin còn chưa phát triển, công việc quản
lý các dịch vụ của khách sạn thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công
vì vậy tiêu tốn rất nhiều thời gian và nhân lực, bên cạnh đó nhiều khi thông
tin còn bị sai lệch, thiếu sót hoặc khó khăn trong việc sửa đổi thông tin. Và
vấn đề quan trọng nhất là gặp nhiều khó khăn trong việc truy cập, tìm kiếm
thông tin khách hàng, thông tin … phải mất nhiều thời gian.
Vấn đề đổi phòng cho khách cũng gặp rất nhiều sai xót và nhầm lẫn.
Nhân viên lễ tân phải đau đầu khi phải dò tìm trong sổ sách thông tin thuê
phòng của khách hàng để xóa và cập nhật lại phòng mới cho khách.

Mỗi khi nâng cấp phòng, tiện nghi, dịch vụ nhân viên lại phải thay toàn
bộ sổ sách, và phải làm lại menu, danh sách phòng cũ. Điều đó làm tốn rất
nhiều thời gian, chi phí cho việc sửa sang và cập nhật tiện nghi, dịch vụ mà
hiệu quả đem lại không cao.
Đặc biệt, vấn đề lưu trữ hóa đơn, tổng hợp khách hàng, tổng hợp thu chi
mất khá nhiều thời gian, tính toán những con số rất phức tạp, đôi khi còn sai
xót rất nghiêm trọng. Thời gian hoàn thành những công việc trên mất khoảng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 8
Quản lý khách sạn Diệu Linh
tuần, thậm chí là một tháng thì mới có thể tổng hợp xong để gửi danh sách lên
cho giám đốc.
Để công việc quản lý các dịch vụ khách sạn được chính xác và nhanh
chóng ta sẽ xây dựng một phần mềm quản lý các dịch vụ khách sạn bằng máy
tính để các công việc tìm kiếm phòng, tìm kiếm thông tin khách hàng, cập
nhật các dịch vụ, thống kê báo cáo, tổng hợp thu, chi thực hiện một cách dễ
dàng, nhanh chóng và độ chính xác cao.
Chương trình quản lý thực hiện các chức năng sau:
- Quản lý giao dịch
- Quản lý khách hàng
- Quản lý trạng thái phòng
- Quản lý các dịch vụ
- Quản lý tiện nghi
- Báo cáo
2.2. Phân tích hệ thống
2.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
Quản lý khách hàng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 9
Hình 1: Biểu đồ phân cấp chức năng
Thực hành chuyên ngành
Cung cấp dịch vụ

Báo cáo doanh thu
Báo cáo tổng hợp
Quản lý các dịch vụ khách sạn
Quản lý phòng
Quản lý dịch vụ
Báo cáo
Thêm thông tin
Tìm kiếm phòng
Quản lý giao dịch
Quản lý tiện nghi
Cập nhật tiện nghi
Tìm kiếm tiện nghi
Tìm kiếm
Xoá thông tin
Sửa thông tin
Thêm dịch vụ
Xoá TT dịch vụ
Sửa TT dịch vụ
Đặt phòng
Thuê phòng
Thanh toán
Đổi phòng
Sửa thông tin
Xóa thông tin
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 10
Quản lý khách sạn Diệu Linh
2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.2.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Yêu cầu khách hàng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 11

Quản lý
các dịch vụ
khách sạn
Giám đốc
Hóa đơn
Kế hoạch
Khách hàng
Tiền mặt, séc
Hình 2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Báo cáo thống kêThông tin yêu cầu
Thực hành chuyên ngành
2.2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
DS tiện nghi
Sử dụng dịch vụ
DS Phòng
TT thuê phòng
TT dịch vụ
Hóa đơn
DS Phòng
TT khách hàng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 12
TT
DV
yêu
cầu
DV
yêu
cầu
TT
dịc

h
vụ
Hình 3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Thô
ng
tin

nhâ
Khách hàng
Da
nh
sác
h
dịc
h
Tổ dịch vụ
TT
tiện
nghi
QL tiện nghi
TT
tiện
nghi

o
cáo
tài
chí
Bản
g kế

hoạ
ch
Ban giám đốc
TT đã tìm kiếm
QL dịch vụ
Báo cáo
QL phòng
QL giao dịch
TT cá nhân có sửa đổi
TT cần tìm kiếm
TT sửa đổi
Tiề
n
mặ
t,
séc

a
đơn
Yêu
cầu
đặt,
thu
ê
phò
ng
Thô
ng
tin
phò

ng
QL khách hàng
Khách hàng
Quản lý khách sạn Diệu Linh
2.2.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Phân dã chức năng “Quản lý giao dịch”TT khách hàng
SD dịch vụ
TT đổi phòng
TT đặt phòng
Hóa đơn
Phòng
TT khách hàng

SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 13
Đổi phòng
Đặt phòng
Thuê phòng
Hình 4: Biểu đồ phân dã chức năng Quản lý giao dịch
Thô
ng
tin

nhâ
n
Khách hàng

a
đơn
Tiề
n

mặt
,
séc
Thanh toán
Tiền đặt cọc
TT yêu cầu
TT đặt phòng
Thông tin đổi phòng
Yêu cầu đổi phòng
Th
ông
tin
phò
ng
Khách hàng
Thực hành chuyên ngành
• Phân dã chức năng “Quản lý khách hàng”
TT khách hàng
Hình 5: Biểu đồ phân dã chức năng Quản lý khách hàng
• Phân dã chức năng “Quản lý phòng”
TT phòng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 14
Xóa thông tinSửa
thông tin
Thông
tin cá
nhân
có sửa
đổi
Tìm kiếm

thông tin
TT đã tìm kiếm
TT cần tìm kiếm
Khách hàng
Thêm thông tin
Tìm kiếm
thông tin
Sửa
thông tin
Xóa thông tin
Hình 6: Biểu đồ phân dã chức năng quản lý phòng
TT
phò
ng
Th
ông
tin
đã
tìm
kiế
Thô
ng
tin
phò
ng
TT phòng
Tổ buồng
Sửa
thông tin
Khách hàng

Quản lý khách sạn Diệu Linh
• Phân dã chức năng “Quản lý dịch vụ”
Dịch vụ
SD dịch vụ
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 15
Dịch vụ được yêu
TT dịch vụ bị hủy
Hình 7: Biểu đồ phân dã chức năng quản lý dịch vụ
Xóa TT dịch
vụ
TT
dịc
h
vụ
sửa
đổi
TT
dịch
vụ
thê
m
Tổ dịch vụ
TT
dịch
vụ
yêu
cầu

u
cầu

dịc
h
Khách hàng
Cung cấp dịch
vụ
Tổ dịch vụ
Sửa TT dịch
vụ
Thêm dịch vụ
Thực hành chuyên ngành
• Phân dã chức năng “Quản lý tiện nghi”
Tiện nghi
Hình 8: Biểu đồ phân dã chức năng quản lý tiện nghi
Phân dã chức năng “Báo cáo”Dịch vụ
Tiện nghi
TT Phòng
SD Dịch vụ
Phòng
Hóa đơn

SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 16
Báo cáo tổng hợp
Thông tin tiện nghi yêu cầu
Yêu cầu tiện nghi
Thông tin tiện nghi
Khách hàng
Tổ buồng
Tìm kiếm tiện
nghi
Cập nhật tiện

nghi
Hình 9: Biểu đồ phân dã chức năng báo cáo
Báo cáo doanh thu
Giám đốc
Báo cáo tổng
hợp
Báo cáo doanh
thu
Quản lý khách sạn Diệu Linh
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.1.1. Mô hình thực thể liên kết
Tiện nghi
MaTN
TênTN
TinhtrangTN
Soluong
Phòng
MaPhong
Loaiphong
Tinhtrangphong
Giaphong
SD tiện nghi
MaKH
MaTN
Ngaysudung
SD phòng
MaKH
Maphong
Ngaysudung

SD Dịch vụ
MaKH
MaDV
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 17
Khách hàng
MaKH
TenKH
Ngaysinh
Gioitinh
SoCMND
Sodienthoai
Quequan
Quoctich
Hình 10: Mô hình thực thể liên kết
Hóa đơn
MaHD
TenHD
MaKH
MaDV
Sotien
Thực hành chuyên ngành
Ngaysudung
Dịch vụ
MaDV
TenDV
GiaDV
Nguoiquanly
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 18
Quản lý khách sạn Diệu Linh
3.1.2. Lược đồ quan hệ

Khachhang (MaKH, TenKH, Ngaysinh, Gioitinh, SoCMND, Sodienthoai,
Quequan, Quoctich, Ghichu)
Phong (MaP, TenP, LoaiP, Trangthai, Giaphong)
Dichvu (MaDV, TenDV, GiaDV).
Tiennghi (MaTN, TenTN, TinhtrangTN, Soluong).
Hoadon (MaHD, MaKH, Sotien, Ngaythanhtoan)
SDDichvu (MaKH,TenKH MaDV, Ngaysudung)
Thuephong (MaKH, TenKH, MaP, Ngayden, Ngaydi)
Datphong (MaKH,TenKH, MaP, Ngayden, Tiendatcoc)
Doiphong( MaKH, TenKH, Ngaydoi, MaPcu, MaPmoi)
3.1.3. Xây dựng các bảng dữ liệu
• Bảng “khách hàng”
Bảng 1: Bảng khách hàng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 19
Thực hành chuyên ngành
• Bảng “phòng”
Bảng 2: Bảng phòng
• Bảng “Tiện nghi”
Bảng 3: Bảng tiện nghi
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 20
Quản lý khách sạn Diệu Linh
• Bảng “Dịch vụ”
Bảng 4: Bảng dịch vụ
• Bảng “Hóa đơn”
Bảng 5: Bảng hóa đơn
3.1.4. Thiết lập quan hệ giữa các bảng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 21
Thực hành chuyên ngành
Hình 11: Quan hệ giữa các bảng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 22

Quản lý khách sạn Diệu Linh
3.2. Thiết kế giao diện
3.2.1. Form đăng nhập.
Form đăng nhập dùng để nhập tên và mật khẩu trước khi sử dụng hệ
thống.
Tên đăng nhập: Admin
Mật khẩu: 12345
Hình 12 : Form đăng nhập hệ thống
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 23
Thực hành chuyên ngành
3.2.2. Giao diện chính của chương trình
Để chương trình trở nên gọn nhẹ, dễ sử dụng em thiết kế giao diện chính
của chương trình như sau:
Hình 13: Giao diện chính của chương trình
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 24
Quản lý khách sạn Diệu Linh
3.2.3. Menu hệ thống
Thực hiện những giao dịch với khách hàng: thuê phòng, trả phòng và
thanh toán phòng
Hình 14: Menu hệ thống
3.2.3.1. Giao dịch thuê phòng
Hình 15: Form thuê phòng
SVTH: Tạ Tiến Thành- Quách Thu Thảo 25

×