Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàng Thị Hồng Ngọc.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 69 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NĨI ĐẦU......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH..........................................................................................4
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH........................................................................4

1.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính.................................................................4
1.1.2. Bản đồ địa chính cơ sở..............................................................................5
1.1.3. Bản đồ trích đo..........................................................................................5
1.2.

MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH........................................................5

1.3.

CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH..................................................5

1.4.

NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.......................................................................7

1.4.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao.............................................................7
1.4.2. Địa giới hành chính các cấp......................................................................8
1.4.3. Ranh giới thửa đất.....................................................................................8
1.4.4. Loại đất.....................................................................................................8
1.4.5. Cơng trình xây dựng trên đất....................................................................8
1.4.6. Ranh giới sử dụng đất...............................................................................8


1.4.7. Hệ thống giao thông..................................................................................8
1.4.8. Mạng lưới thủy văn...................................................................................9
1.4.9. Địa vật quan trọng.....................................................................................9
1.4.10. Mốc giới quy hoạch..................................................................................9
1.4.11. Dáng đất....................................................................................................9
1.5.

CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.........................................................9

1.6.

CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.....................................12

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ TMV.Map
.............................................................................................................................14
2.1.

GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION......................................................14

2.1.1. Các chức năng cơ bản của MicroStation................................................14
2.1.2. Thao tác với file......................................................................................16
Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

1


2.1.3. Các đối tượng đồ họa..............................................................................19
2.1.4. Xây dựng và quản lý dữ liệu trong MicroStation...................................25
2.2.


PHẦN MỀM TMV.MAP...............................................................................................25

2.2.1. Giới thiệu chung về TMV.Map...............................................................25
2.2.2. Các menu chính của phần mềm TMV.Map............................................26
CHƯƠNG 3 - QUY TRÌNH BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ AN VIỄN
HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐÔNG NAI.......................................................38
3.1.

TỔNG QUAN KHU ĐO................................................................................................38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................38
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................40
3.1.3. Y tế, giáo dục..........................................................................................41
3.1.4. Quốc phòng - an ninh..............................................................................41
3.2.

BIÊN TẬP TỜ BẢN ĐỒ SỐ 06 BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH CỦA XÃ AN VIỄN, HUYỆN

TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI............................................................................................41

3.2.1. Tạo bản đồ tổng......................................................................................41
3.2.2. Sửa lỗi tạo vùng cho bản đồ tổng............................................................45
3.2.3. Biên tập bản đồ địa chính........................................................................49
3.2.4.

Biên tập nội dung bản đồ địa chính……………………………………62

3.2.5.

Biên tập bản đồ địa chính gốc…………………………………………63


3.3

KIỂM TRA, NGHIỆM THU BẢN VẼ………………………………….67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………..68
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….69

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

2


LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia
là điều kiện nền tảng tự nhiên của mọi ngành sản xuất. Từ xa xưa con người đã biết
khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử
dụng đất lâu dài đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa người với
người liên quan đến đất đai, đặt biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân
phối và quản lý đất đai. Vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết,
giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hiện nay, với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, người ta sử dụng máy
tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thơng tin đất đai nhằm cập nhật,
sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp của đất đai. Do vậy việc ứng
dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp chúng ta quy hoạch, quản lý
tài nguyên đất được tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó giúp cho ngành địa chính thực
hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân và các ban ngành
sử dụng đất một cách thuận tiện và khoa học. Qua quá trình học tập và nghiên cứu ở
trường, nay em được nhận đồ án tốt nghiệp với đề tài:

“Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.Map biên tập bản đồ địa chính tỉ
lệ 1/1000 khu xã An Viễn, huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai.”.
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô giáo trong Bộ mơn đề đồ
án này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 4-2017
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Ngọc.

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

3


CHƯƠNG 1. BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

1.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới,
diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa
chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được
thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm
vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và cơng nghệ ngày
càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công tác
quản lý đất và tài nguyên.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ
lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường

xuyên được cập nhật và chỉnh lý theo hiện trạng của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày
hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta
hướng tới xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính cịn có tính
chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là Bản đồ giấy và Bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ
ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin
này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính hoặc các thiết bị lưu trữ khác như đĩa
CDROM, USB,.., sử dụng một hệ thống ký hiệu đã được số hóa. Các thơng tin khơng
gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản đồ số địa
chính được hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần
mềm hệ điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý,
biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

4


1.1.2. Bản đồ địa chính cơ sở
Là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp đo vẽ trực
tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết
hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ
bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã đã có. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới
hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Được lập

phủ kín một hay một số đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Để thể hiện hiện trạng
vị trí, diện tích, hình thể của các ơ, thửa có tính ổn định lâu dài, dễ xác định ở thực địa
của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng
một chỉ tiêu thống kê.

1.1.3. Bản đồ trích đo
Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ hơn bản đồ địa chính cơ
sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ơ thửa, vùng đất
có tính ổn định hoặc chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
1.2. MỤC ĐÍCH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Mục đích thành lập bản đồ địa chính là nhằm làm cơ sở để:
- Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xác nhận hiện trạng, biến động sử dụng đất trong từng đơn vị hành chính.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và thu hồi đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra và kiểm tra việc sử dụng đất.
1.3. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng
cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn. Mỗi bộ bản đồ có thể gồm
nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận
dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản
chất của một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ
của chúng.
a. Yếu tố điểm

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

5



Điểm là một vị trí được đánh dấu ngồi thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất (góc thửa,
góc cong), các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu
mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
b. Yếu tố đường
Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, góc cong nối qua các điểm trên thực địa.
Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối, từ tọa độ có
thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản
lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể
quản lý các yếu tố đặc trưng như: cung trịn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối
và bán kính của nó. Tuy nhiên trong đo đạc địa chính thường xác định đường cong
bằng cách chia nhỏ cung cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó
đường cong được xác định và quản lý như 1 đường gấp khúc.
c. Thửa đất
Đó là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một
chủ sở hữu hoặc một chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào bằng cây… hoặc đánh dấu bằng các mốc theo quy ước của các
chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác
định vị trí, ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên, tức là gán cho nó một
số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa
chính. Ngồi số hiệu địa chính, các thửa đất cịn có các yếu tố tham chiếu khác như địa
danh của thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa đất này
với thửa đất khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
d. Thửa đất phụ
Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có đường ranh giới phân
chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây

khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất.
Loại thửa nhỏ này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. Ví dụ: một thửa đất

Hồng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

6


trong khu vực dân cư nông thôn do một chủ sử dụng có đất ở, ao và vườn. Có thể chia
các loại đất trong thửa chính tạo ra các thửa đất phụ.
e. Lơ đất
Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sơng ngịi… Đất đai được chia lơ theo điều
kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thủy lợi, theo mục
đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
g. Khu đất, xứ đồng
Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có
tên gọi riêng được đặt lâu đời qua truyền miệng.
h. Thơn, bản, ấp, xóm
Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động
sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự gắn kết mạnh về các yếu tố
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp…
i. Xã, phường, thị trấn
Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị
hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong
phạm vi lãnh thổ của mình. Thơng thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập
theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn để sử dụng trong quá trình quản lý
đất đai.
1.4. NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.


Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ
cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.

1.4.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước
các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, câp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc
để sử dụng lâu dài. Đây là các yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm
trên bản đồ.

1.4.2. Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới Quốc gia, địa giới hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

7


đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị
đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính
đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.

1.4.3. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh
giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi
thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và
phân loại theo mục đích sử dụng.


1.4.4. Loại đất
Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính đó là đất nơng nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng (theo phân loại năm 1999). Theo
phân loại năm 2005 thì thể hiện 3 loại đất chính đó là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất,
từng loại đất chi tiết.

1.4.5. Cơng trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì
trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố
định như nhà ở, nhà làm việc, cơng trình chính trên đất… Các cơng trình xây dựng
được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình cịn biểu thị tính chất
cơng trình như nhà gạch, nhà bê tơng, nhà nhiều tầng…

1.4.6. Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất
của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội ...

1.4.7. Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường như đường sắt, đường bộ, đường trong làng,
đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường,
các cơng trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống
giao thơng là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét,
nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ 1 nét và ghi chú độ rộng.

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

8



1.4.8. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao hồ ... Đo vẽ theo mức nước cao
nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh mương lớn hơn 0,5 mm trên
bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét theo đường
tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước
cơng cộng. Sơng ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.

1.4.9. Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.

1.4.10. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều ...
1.4.11. Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ ở khu vực đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.5. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1000; 1: 2000, 1: 5000
và 1: 10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định.
Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản
đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ
vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung
trong của mảnh bản đồ địa chính của mỗi chiều là 10cm hoặc 20 cm so với khung
trong tiêu chuẩn.

Lưới tọa độ vng góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu
chữ thập (+).
Các thơng số của file chuẩn bản đồ:

Hồng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

9


 Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ: Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập
bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC
ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
 Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm: Đơn vị làm việc chính là mét(m),
đơn vị làm việc phụ là milimét (mm), độ phân giải là 1000, tọa độ điểm trung
tâm làm việc là: X : 500000 m, Y : 1000000 m.
 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính:
+ Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng hình chiếu thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước thực
tế là 6 × 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 là 60 ×
60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngồi thực địa.
+ Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10,
tiếp sau là dấu gạch nối (-); 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X; 03 chữ số sau là
03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vng có
kích thước thực tế là 3 × 3 km tương ứng với mỗi mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000.

Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 là 60 × 60
cm, tương ứng với diện tích là 900ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của tọa độ X; 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc
trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 × 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 là 50 × 50
cm
tương ứng với diện tích 25ha ngồi thực địa.

Hồng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

10


Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự ơ vng.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích

thước thực tế 0,25 × 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500. Kích thước
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 là 50 × 50 cm, tương
ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong
ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1: 2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 × 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200 là 50 × 50
cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
 Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh,
huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

11


địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã. Số thứ tự tờ bản đồ được đánh
bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự
đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ
đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
nhỏ.

Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh
số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính
cấp xã đó.
 Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự
do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thơn, xóm…) và số
hiệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả
Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp
xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
 Mật độ điểm khống chế tọa độ
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 5000, 1: 10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có
độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm
khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ
chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình qn 1,5 km chiều dài được
bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30
ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ khơng
q 2 điểm.
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh
hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm
khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

12



1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

- Bản đồ địa chính được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc
phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ GNSS đo tương đối chỉ
được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nơng nghiệp và bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000,1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ
thuật – dự tốn cơng trình.
- Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ
trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 ,
1:5000,1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự tốn cơng trình.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

13


CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ
TMV.Map
2.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION

MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường
đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố
bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ

khai thác và cập nhật nhanh chóng phụ hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy
nó khá thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ
liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo
cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. MicroStation cho phép lưu các bản đồ và các
bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các Modul phần mềm ứng
dụng khác như : I/Geovec, I/RasB, MSFC, Famis. Các công cụ của MicroStation được
dùng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và
trình bày bản đồ.
MicroStation cịn cung cấp cơng cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa
từ các phần mềm khác qua file có dạng (*.dxf). MicroStation có một giao diện đồ họa
bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa
đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho
người sử dụng.

2.1.1. Các chức năng cơ bản của MicroStation
MicroStation cho phép giao diện với người dùng thông qua cửa sổ lệnh
Command Window, các cửa sổ quan sát, các menu, các hộp thoại và bảng công cụ trên
cửa sổ lệnh hiển thị file đang mở và cịn có 6 trường với các nội dung :
-

Status : Hiển thị trạng thái của các yếu tố được chọn

-

Message : Hiển thị các thuộc tính hiện thời của các yếu tố

-

Command : Hiển thị tên của lệnh đang được thực hiện


-

Prompt : Hiển thị thao tác tiếp theo cẩn thực hiện

-

Input : Dùng để gõ lệnh hoặc vào tham số cho lệnh từ bàn phím

-

Error : Hiển thị các thơng báo lỗi

Hồng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

14


Để dễ dàng, thuận tiện trong thao tác, MicroStation cung cấp rất nhiều các công cụ
(Drawing tools) tương đương như các lệnh. Các công cụ này thể hiện trên màn hình
dưới dạng các biểu tượng vẽ (icon) và được nhóm theo các chức năng có liên quan
thành những thanh cơng cụ (Tool box).
Các thanh công cụ thường dùng nhất trong MicroStation được đặt trong một thanh
cơng cụ chính (Main tool box) và được rút gọn ở dạng các biểu tượng. Thanh cơng cụ
chính được tự động mở lỗi khi ta bật MicroStation và ta có thể thấy tất cả các chức
năng của MicroStation trong đó. Trường hợp thanh cơng cụ chính chưa có trên màn
hình, có thể lấy thanh cơng cụ đỏ ra bằng cách:
Từ Menu của MicroStation → Tools → Main → Main

Ta có thể dùng chuột kéo các thanh cơng cụ con ra thành một Tool hồn chỉnh

hoặc chọn từng icon trong Tool đó để thao tác. Khi ta sử dụng một cơng cụ nào đó
thì Tool sử dụng sẽ là hiện thời và sẽ chuyển thành màu sẫm. Ngồi ra đi kèm với
mỗi một thanh cơng cụ được chọn là hộp Tool setting, hộp này hiển thị tên của
công cụ và các phần đặt thông số đi kèm.

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

15


2.1.2. Thao tác với file
a. Tạo file mới
Để tạo 1 file bản vẽ mới và mở nó để sử dụng ta thực hiện theo các bước:
- Chọn file trên menu chính, sau đó chọn new. Hộp thoại Creat design file
xuất hiện.
- Chọn đường dẫn của file cần mở từ hộp danh sách đường dẫn directories.
- Vào tên file cần tạo ở thư mục name (Tối đa là tám ký tự, không phân biệt
chữ hoa hay chữ thường).
- Để chọn file seed thích hợp cho file cần tạo, ấn nút seed. Hộp thoại select
seed file xuất hiện sẽ liệt kê các file seed cho ta chọn.
- Kích Ok.

b. Mở file để mở một file bản vẽ ta thực hiện các bước:
- Từ menu file, chọn open. Hộp hội thoại Open design file sẽ xuất hiện.
- Từ menu lựa chọn type, chọn Design (Nếu nó chưa được chọn).
- Chọn đường dẫn đúng tới file cần mở trong thư mục file (*.dgn hoặc *.*).
- Chọn đường dẫn đúng tới file cần mở từ hộp danh sách Directories.
- Trong hộp danh sách files chọn tên file cần mở hoặc trên mục name gõ vào
tên File cần mở.
- Kích Ok.

c. Cất giữ file

Hồng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

16


Để tạo một file bản sao nội dung giống hệt file đang sử dụng (nhưng

với

tên khác) ta thực hiện theo các bước như sau:
- Từ menu file chọn Save As.
- Từ menu chọn type, chọn Design nếu nó chưa được chọn.
- Chọn phần mở rộng trong filter (*.dgn).
- Sử dụng hộp danh sách đường dẫn Directories để chọn thư mục muốn lưu giữ
file bản sao.
- Vào tên file ở thư mục name.
- Kích Ok.
* Backup file:
Từ cửa sổ command window ta đánh dịng lệnh: Back thì một bản sao cùng tên
có phần mở rộng “bak” sẽ được lưu vào cùng một thư mục với file đang sử dụng. File
đang sử dụng sẽ khơng bị đóng lại.
Khi làm việc với những file lớn và quan trọng, nên thường xuyên backup file để
tránh mất dữ liệu khi có những sai sót đáng tiếc xảy ra.
* Save setting:
Khi gõ vào thư mục input của command window dòng lệnh: File hoặc từ menu
file chọn save setting thì mơi trường làm việc hiện thời của file sẽ được lưu lại. Môi
trường làm việc của file bao gồm vị trí vùng đang làm việc, các chế độ về màu, kiểu
đường, lớp và nhiều chế độ khác.

* Compress design:
Khi gõ vào mục input của command window dòng lệnh : Comp hoặc từ menu
file chọn compress design thì tất cả mọi sự thay đổi trước đó đối với các yếu tố trong
file sẽ không thể làm lại được nữa (undo). Lệnh này sẽ thực sự xóa bỏ các yếu tố bị
xóa khỏi file.
d. Import file dwg, dxf
Để Import file dwg hay dxf vào MicroStation, đầu tiên ta tạo (hoặc mở) một file
*.dgn để làm nơi lưu giữ nội dung Import.
Các bước tiếp theo thực hiện như sau:
- Từ menu file chọn Import, sau đó chon dwg hoặc dxf. Hộp thoại open
Autocad drawing file sẽ xuất hiện.
- Trong menu chọn của filter chọn loại file cần Import (dwg, dxf).

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

17


- Chọn đường dẫn đến file cần import trong hộp thoại directories.
- Chọn tên file cần Import trong hộp danh sách files.
- Kích Ok. Hộp thoại Import drawing file sẽ xuất hiện.
- Kích vào nút Open.
e. Export file dgn sang file dwg hay dxf
Trước hết ta mở file cần Export.
Các bước tiếp theo thực hiện như sau:
- Từ menu file chọn export, sau đó chọn dwg hoặc dxf, hộp thoại Save As
Autocad drawing file sẽ xuất hiện.
- Trong menu chọn loại file cần Export (dwg hoặc dxf).
- Chọn đường dẫn đến nơi lưu file chịu nội dung Export trong hộp thoại
dierctories.

- Vào tên file chứa nội dung Export trong thư mục name.
- Kích Ok. Hộp thoại Export drawing file sẽ xuất hiện.
- Kích vào nút Export.
g. Đơn vị đo
Trong MicroStation, kích thước của đối tượng được xác định thơng qua hệ
thống tọa độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống tọa
độ gọi là Working Units. Working Units xác định độ phân giải của file bản vẽ và các
đối tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông thường trong MicroStation ta nên vẽ
các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, cịn khi in ra ta có thể đặt tỷ lệ in tùy
ý.
Để xác định working units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước sau:
- Trên menu chính chọn Settings, tiếp theo chọn Design file settings sau đó
chọn working units. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ working units như sau:

Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

18


- Trong phần units name của cửa sổ working units, vào tên cho đơn vị đo chính
master units và đơn vị đo phụ sub units.
- Trong phần resolution của cửa sổ woking units, vào số sub units trên một
master units và vào số vị trí điểm trên một sub units.
- Chọn Ok để chấp nhận các đơn vị đo và đóng cửa sổ working units.
Trên cửa sổ working units, working area là kích thước của vùng làm việc cho
phép trên file, chỉ các yếu tố nằm trong vùng làm việc mới được hiển thị trên file.
Trong quá trình làm việc trên file, tất cả các kích thước và tọa độ được sử dụng
đều lấy theo master units.

2.1.3. Các đối tượng đồ họa

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear Element Tools):

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng điểm (Point Tools):

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng vùng (Polygons Tools):

Thanh cơng cụ vẽ các đường cong, cung trịn:

Hồng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

19


Thanh cơng cụ vẽ đường trịn, ellipse:

Thanh cơng cụ vẽ và sửa các đối tượng dạng chữ:

Thanh công cụ vẽ các đối tượng dạng cell:

Thanh công cụ trải ký hiệu cho các đối tượng dạng vùng:

Thanh công cụ dùng để coppy, dịch chuyển, thay đổi tỷ lệ hoặc xoay đối tượng:

Thanh công cụ sửa chữa đối tượng:

Thanh công cụ dùng để thay thế thuộc tính đối tượng:

Thanh cơng cụ dùng để liên kết các đối tượng riêng lẽ thành 1 đối tượng hay
phá bỏ liên kết:


Hoàng Thị Hồng Ngọc Hồng Ngọc ng Ngọc c

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×