Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Lê Duy Thuận.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 90 trang )

Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1.......................................................................................................5
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP.........................................5
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH..............................................................5
1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính................................................................5
1.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính......................................................6
1.3. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính..................................................6
1.4. Nội dung của bản đồ địa chính................................................................8
1.4.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao.....................................................8
1.4.2. Địa giới hành chính các cấp..............................................................8
1.4.3. Ranh giới thửa đất.............................................................................8
1.4.4. Loại đất.............................................................................................9
1.4.5. Cơng trình xây dựng trên đất............................................................9
1.4.6. Ranh giới sử dụng đất.......................................................................9
1.4.7. Hệ thống giao thông..........................................................................9
1.4.8. Mạng lưới thủy văn...........................................................................9
1.4.9. Địa vật quan trọng.............................................................................9
1.4.10. Mốc giới quy hoạch........................................................................9
1.4.11. Dáng đất........................................................................................10
1.5. Tỷ lệ bản đồ Địa Chính.........................................................................10
1.7 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính........................................13
1.7.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực địa......................................................................................................13
1.7.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không..........................13
CHƯƠNG 2.....................................................................................................15
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS...................15


2.1. Giới thiệu về phần mềm MicroStation..................................................15
2.1.1. Các chức năng cơ bản của MicroStation.........................................15
2.2. Phần mềm FAMIS.................................................................................26
SV: Lê Duy Thuận

1

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

2.2.1. Giới thiệu chung về Famis..............................................................26
2.2.2. Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo...................................27
2.2.3 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ..................................37
CHƯƠNG 3.....................................................................................................53
THỰC NGHIỆM BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ........................53
1: 1000 XÃ QUỲNH LIÊN, THỊ XÃ HỒNG MAI TỈNH NGHỆ AN.......53
3.1. Khái Qt tình hình khu đo và đặc điểm khu vực đo............................53
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................53
3.2. Thu thập dữ liệu....................................................................................54
3.3. Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính.............................................55
3.4. Thực hiện quy trình biên tập bản đồ địa chính Xã Quỳnh Liên............56
3.4.1 Thiết lập tham số bản vẽ.................................................................56
3.4.2. Tạo bản đồ nền................................................................................58
3.4.3. Biên tập bản đồ nền.........................................................................59
3.4.4. Biên tập bản đồ địa chính................................................................64

3.4. Biên tập bản đồ sau xê dịch...................................................................78
3.3.1. Di chuyển bản đồ............................................................................78
3.3.2. Biên tập bản đồ sau di chuyển........................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88

SV: Lê Duy Thuận

2

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm
quan trọng rất lớn đối với môi trường sống của con người, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng... từ xa
xưa con người đã biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình
phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề
phức tạp giữa người với người liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm
hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vì vậy việc thành
lập bản đồ địa chính là rất cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu
quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo...

Trong những năm gần đây với tốc độ phát triển của khoa học cơng
nghệ, người ta sử dụng máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ
thống thơng tin đất đai nhằm cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những
thay đổi hợp pháp của đất đai. Do vậy việc ứng dụng các phần mềm để thành
lập bản đồ địa chính sẽ giúp chúng ta quy hoạch, quản lý đất đai được tốt và
hợp lý hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, đáp ứng hiệu quả trong việc quản lý và
sử dụng đất đai tại các địa phương. Đồng thời có sự giúp đỡ nhiệt tình của
ThS. Phạm Thị Kim Thoa em đã tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài:
“Ứng dụng MicroStation và Famis biên tập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000
Xã Quỳnh Liên Thị Xã Hồng Mai tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và nắm được kiến thức cơ bản về bản đồ địa chính.
- Tìm hiểu phần mềm MicroStation và FAMIS.
- Biên tập 02 tờ bản đồ địa chính xã Quỳnh Liên Thị Xã Hoàng Mai Tỉnh
Nghệ An.
- Rút ra những kinh nghiệm và hạn chế trong qua trình biên tập bản đồ
địa chính bằng phần mềm FAMIS.
SV: Lê Duy Thuận

3

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt


3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS biên tập bản đồ địa chính
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài tiến hành thành lập bản đồ địa chính, đây chính là tư liệu hữu ích
phục vụ cho công tác quản lý và quy hoạch đất.
Giúp cho các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát, đề ra các biện pháp sử
dụng hợp lý, tránh lãng phí tài nguyên, giúp bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
Việc xây dựng bản đồ địa chính sẽ giúp cho quy hoạch sử dụng đất dễ
dàng, đạt hiệu quả cao.
5. Bố cục đồ án
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, đồ án được chia làm 3 chương với
những nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về bản đồ địa chính.
Chương 2: Giới thiệu phần mềm MicroStaion và FAMIS.
Chương 3: Quy trình biên tập bản đồ địa chính.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế, thời gian có hạn nên
q trình hồn thành đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý kiến của các thầy, cơ giáo trong khoa
để chất lượng đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa
Trắc địa-Bản đồ và quản lý đất đai cũng như các thầy cơ trong bộ mơn Địa
chính, đặc biệt là sự hướng dẫn của ThS. Phạm Thị Kim Thoa đã giúp đỡ
em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Duy Thuận

SV: Lê Duy Thuận


4

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

CHƯƠNG 1
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện
chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng
thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác
liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính
cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa
chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó
đảm bảo cung cấp thơng tin khơng gian của đất đai, phục vụ công tác quản lý
đất và tài nguyên.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở chỗ
bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật và chỉnh lý theo hiện
trạng của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện
nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới xây dựng bản đồ

địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ cơ
bản quốc gia.
Với điều kiện khoa học và cơng nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là Bản đồ giấy và Bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính hoặc các thiết bị lưu
trữ khác như đĩa CDROM, USB,.., sử dụng một hệ thống ký hiệu đã được số
hóa. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, cịn thơng tin thuộc
tính sẽ được mã hóa. Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố
SV: Lê Duy Thuận
5
Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm hệ điều hành. Các số liệu đo đạc
hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in
ra thành bản đồ giấy.
1.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Mục đích thành lập bản đồ địa chính là nhằm làm cơ sở để:
- Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Xác nhận hiện trạng, biến động sử dụng đất trong từng đơn vị hành

chính.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và thu hồi đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra và kiểm tra việc sử dụng đất.
1.3. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn. Mỗi bộ bản
đồ có thể gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh
nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất của một số yếu tố cơ bản của bản đồ
địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng.
a. Yếu tố điểm
Điểm là một vị trí được đánh dấu ngoài thực địa bằng dấu mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất (góc thửa, góc cong), các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong
địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
b. Yếu tố đường
Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, góc cong nối qua các điểm trên
thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và
cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với
đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường
cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như: cung
trịn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó. Tuy nhiên
trong đo đạc địa chính thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ cung
cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường cong
được xác định và quản lý như 1 đường gấp khúc.
SV: Lê Duy Thuận
6
Lớp: LT Địa Chính K60



Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

c. Thửa đất
Đó là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc một chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào bằng cây… hoặc đánh
dấu bằng các mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng
của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới,
diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên, tức là gán cho nó một số hiệu địa
chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính.
Ngồi số hiệu địa chính, các thửa đất cịn có các yếu tố tham chiếu khác như
địa danh của thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt
thửa đất này với thửa đất khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
d. Thửa đất phụ
Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có đường ranh
giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị phụ tính thuế. Ví dụ: một thửa đất trong khu vực dân cư nông thôn do
một chủ sử dụng có đất ở, ao và vườn. Có thể chia các loại đất trong thửa
chính tạo ra các thửa đất phụ.
e. Lơ đất
Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sơng ngịi… Đất đai được

chia lơ theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao
thông, thủy lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
g. Khu đất, xứ đồng
Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất. Khu đất và xứ đồng
thường có tên gọi riêng được đặt lâu đời qua truyền miệng.
h. Thơn, bản, ấp, xóm

SV: Lê Duy Thuận

7

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao
động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh
về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp…
i . Xã, phường, thị trấn
Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn bản hoặc đường phố. Đó là
đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thơng thường bản đồ địa
chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị
trấn để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai.
1.4. Nội dung của bản đồ địa chính.

Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
1.4.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, câp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chơn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là các yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
1.4.2. Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới Quốc gia, địa giới hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của
đường địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải
phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính đang được lưu trữ trong các cơ quan
nhà nước.
1.4.3. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất
được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc
hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm
cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy
đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và phân loại theo mục đích sử dụng.
SV: Lê Duy Thuận

8

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp


Đồ án tốt

1.4.4. Loại đất
Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng kí hiệu quy định tại điểm
13 mục III của phụ lục 01 kèm theo thơng tư 25.
1.4.5. Cơng trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ
thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình
xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, cơng trình chính trên đất… Các
cơng trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí
cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như nhà gạch, nhà bê tơng, nhà
nhiều tầng…
1.4.6. Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử
dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội ...
1.4.7. Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường như đường sắt, đường bộ, đường
trong làng, đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm
thì vẽ 1 nét và ghi chú độ rộng.
1.4.8. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao hồ ... Đo vẽ theo mức
nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh mương lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bản đồ
thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải vẽ
chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải
ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.

1.4.9. Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
1.4.10. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới
SV: Lê Duy Thuận

9

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều ...
1.4.11. Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ ở khu vực đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.5. Tỷ lệ bản đồ Địa Chính
Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính:
a Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng hình chiếu thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 × 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 10000 là 60 × 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ngồi thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-); 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X; 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
b Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là 3 × 3 km tương ứng với mỗi mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000 là 60 × 60 cm, tương ứng với diện tích là 900ha ngồi thực
địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X; 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính.
c Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 1 × 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 2000 là 50 × 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực
địa.
SV: Lê Duy Thuận
10
Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt


Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
d Bản đồ tỷ lệ 1: 500:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 × 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 500 là 50 × 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực
địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
e Bản đồ tỷ lệ 1: 200:
Chia mảnh bản đồ địa chính 1: 2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 × 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1: 200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1: 200 là 50 × 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ơ vng.
1.6 Độ chính xác bản đồ địa chính
a Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
b Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa

chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
SV: Lê Duy Thuận

11

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

c Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
d Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
1) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
2) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
3) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
4) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
5) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
6) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
7) Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được
phép tăng 1,5 lần.
e Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu

thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo
trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nơng nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
g Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
h
Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
SV: Lê Duy Thuận

12

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ
thống.
1.7 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Việc lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ từng đơn vị hành chính cấp

tỉnh, huyện, xã ... thường được quyết định trong phương án “Xây dựng luận
chứng kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính”. Cơ sở để lựa chọn
phương pháp đo vẽ là: Đặc điểm loại đất, vùng đất cần đo, tỷ lệ bản đồ cần
vẽ, máy móc trang thiết bị sẵn có và tư liệu bản đồ, ảnh hàng khơng có thể sử
dụng.
1.7.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực
địa
Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thường được gọi đơn giản là
phương pháp tồn đạc, đó là phương pháp cơ bản để thành lập bản đồ địa
chính. Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc
các máy toàn đạc điện tử. Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa,
số đo sẽ được xử lý bằng các phần mềm để vẽ bản đồ.
Việc sử dụng các phần mềm đồ họa để xử lý số liệu đo trên thực địa
thành lập số rất thuận tiện, cho độ chính xác khá cao đáp ứng được yêu cầu
quản lý đất hiện nay.
 Ưu điểm: Phương pháp tồn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm
chi tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong thời
tiết khơng thuận lợi, độ chính xác cao.
 Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, q trình vẽ bản đồ
thực hiện trong phịng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên
khơng thể quan sát trực tiếp ngồi thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm
sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao.
1.7.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng khơng
Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc, bàn đạc có ưu
điểm làm người đo vẽ tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng cần đo và điều tra
SV: Lê Duy Thuận

13

Lớp: LT Địa Chính K60



Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

để thể hiện trên bản đồ, có thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp, che
khuất nhiều. Tuy nhiên, các phương pháp trên tốn nhiều công sức, tiến độ
công tác chậm, chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu, hiệu
quả kinh tế thấp.
Đã từ lâu, ảnh hàng không đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong
lĩnh vực thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và cả tỷ lệ lớn.
Ảnh hàng không giúp chúng ta thu thập thông tin địa vật, địa hình một cách
nhanh chóng và khách quan. Các tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ mới nhanh
chóng được ứng dụng vào ngành đo ảnh vì thế khả năng tự động hóa việc
thành lập bản đồ bằng ảnh rất lớn.
Ở các vùng đất canh tác nơng nghiệp ít bị địa vật và thực vật phủ che
khuất, các đường biên thửa đất, bờ ruộng thường thể hiện khá rõ nét trên phim
ảnh hàng khơng. Vì vậy dùng ảnh hàng khơng để thành lập bản đồ địa chính
các vùng đất nơng nghiệp là hồn tồn có thể thực hiện được trong thực tế.
Ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ
thành lập bản đồ trong cả nước.
Kết quả đo ảnh hàng không sẽ cho phép ta nhanh chóng xác định các
yếu tố khơng gian trên bản đồ địa chính. Các yếu tố phi khơng gian sẽ được
điều tra ghi nhận ở thực địa.

SV: Lê Duy Thuận

14


Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS
2.1. Giới thiệu về phần mềm MicroStation
MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế (CAD) và là
môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa
thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu khơng gian và dữ liệu
thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phụ hợp với hệ
thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó khá thuận lợi cho việc thành lập các loại
bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau.
Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ
sung rất tiện lợi. MicroStation cho phép lưu các bản đồ và các bản vẽ thiết kế
theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các Modul phần
mềm ứng dụng khác như : I/Geovec, I/RasB, MSFC, Famis. Các cơng cụ của
MicroStation được dùng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (Raster),
sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation cịn cung cấp cơng cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu
đồ họa từ các phần mềm khác qua file có dạng (*.dxf). MicroStation có một
giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm
việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa
nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.

2.1.1. Các chức năng cơ bản của MicroStation
MicroStation cho phép giao diện với người dùng thông qua cửa sổ lệnh
Command Window, các cửa sổ quan sát, các menu, các hộp thoại và bảng
công cụ trên cửa sổ lệnh hiển thị file đang mở và cịn có 6 trường với các nội
dung :
- Status : Hiển thị trạng thái của các yếu tố được chọn
- Message : Hiển thị các thuộc tính hiện thời của các yếu tố
- Command : Hiển thị tên của lệnh đang được thực hiện
- Prompt : Hiển thị thao tác tiếp theo cẩn thực hiện
- Input : Dùng để gõ lệnh hoặc vào tham số cho lệnh từ bàn phím
SV: Lê Duy Thuận

15

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

- Error : Hiển thị các thông báo lỗi
Để dễ dàng, thuận tiện trong thao tác, MicroStation cung cấp rất nhiều các
công cụ (Drawing tools) tương đương như các lệnh. Các công cụ này thể hiện
trên màn hình dưới dạng các biểu tượng vẽ (icon) và được nhóm theo các
chức năng có liên quan thành những thanh công cụ (Tool box).
Các thanh công cụ thường dùng nhất trong MicroStation được đặt trong
một thanh cơng cụ chính (Main tool box) và được rút gọn ở dạng các biểu
tượng. Thanh cơng cụ chính được tự động mở lỗi khi ta bật MicroStation và ta

có thể thấy tất cả các chức năng của MicroStation trong đó. Trường hợp thanh
cơng cụ chính chưa có trên màn hình, có thể lấy thanh cơng cụ đỏ ra bằng
cách:
Từ Menu của MicroStation → Tools → Main → Main

Hình 2.1.1
Ta có thể dùng chuột kéo các thanh công cụ con ra thành một Tool
hoàn chỉnh hoặc chọn từng icon trong Tool đó để thao tác. Khi ta sử dụng một
cơng cụ nào đó thì Tool sử dụng sẽ là hiện thời và sẽ chuyển thành màu sẫm.
Ngoài ra đi kèm với mỗi một thanh công cụ được chọn là hộp Tool setting,
hộp này hiển thị tên của công cụ và các phần đặt thông số đi kèm.

SV: Lê Duy Thuận

16

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

Hình 2.1.2
2.1.1.1. Thao tác với file
a. Tạo file mới
Để tạo 1 file bản vẽ mới và mở nó để sử dụng ta thực hiện theo các
bước:
- Chọn file trên menu chính, sau đó chọn new. Hộp thoại Creat design

file xuất hiện.
- Chọn đường dẫn của file cần mở từ hộp danh sách đường dẫn
directories.
- Vào tên file cần tạo ở thư mục name (Tối đa là tám ký tự, không phân
biệt chữ hoa hay chữ thường).
- Để chọn file seed thích hợp cho file cần tạo, ấn nút seed. Hộp thoại
select seed file xuất hiện sẽ liệt kê các file seed cho ta chọn.
- Kích Ok.

b.

Hình 2.1.3
Mở file để mở một file bản vẽ ta thực hiện các bước:

SV: Lê Duy Thuận

17

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

- Từ menu file, chọn open. Hộp hội thoại Open design file sẽ xuất
hiện.
- Từ menu lựa chọn type, chọn Design (Nếu nó chưa được chọn).
- Chọn đường dẫn đúng tới file cần mở trong thư mục file (*.dgn hoặc

*.*).
- Chọn đường dẫn đúng tới file cần mở từ hộp danh sách Directories.
- Trong hộp danh sách files chọn tên file cần mở hoặc trên mục name
gõ vào tên File cần mở.
- Kích Ok.
c. Cất giữ file:
Để tạo một file bản sao nội dung giống hệt file đang sử dụng (nhưng
với tên khác) ta thực hiện theo các bước như sau:
- Từ menu file chọn Save As.
- Từ menu chọn type, chọn Design nếu nó chưa được chọn.
- Chọn phần mở rộng trong filter (*.dgn).
- Sử dụng hộp danh sách đường dẫn Directories để chọn thư mục muốn
lưu giữ file bản sao.
- Vào tên file ở thư mục name.
- Kích Ok.
* Backup file:
Từ cửa sổ command window ta đánh dịng lệnh: Back thì một bản sao
cùng tên có phần mở rộng “bak” sẽ được lưu vào cùng một thư mục với file
đang sử dụng. File đang sử dụng sẽ khơng bị đóng lại.
Khi làm việc với những file lớn và quan trọng, nên thường xuyên
backup file để tránh mất dữ liệu khi có những sai sót đáng tiếc xảy ra.
* Save setting:
Khi gõ vào thư mục input của command window dòng lệnh: File hoặc
từ menu file chọn save setting thì mơi trường làm việc hiện thời của file sẽ
được lưu lại. Môi trường làm việc của file bao gồm vị trí vùng đang làm việc,
các chế độ về màu, kiểu đường, lớp và nhiều chế độ khác.
* Compress design:
Khi gõ vào mục input của command window dòng lệnh : Comp hoặc từ
menu file chọn compress design thì tất cả mọi sự thay đổi trước đó đối với các
SV: Lê Duy Thuận

18
Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

yếu tố trong file sẽ không thể làm lại được nữa (undo). Lệnh này sẽ thực sự
xóa bỏ các yếu tố bị xóa khỏi file.
d. Import file dwg, dxf
Để Import file dwg hay dxf vào MicroStation, đầu tiên ta tạo (hoặc mở)
một file *.dgn để làm nơi lưu giữ nội dung Import.
Các bước tiếp theo thực hiện như sau:
- Từ menu file chọn Import, sau đó chon dwg hoặc dxf. Hộp thoại open
Autocad drawing file sẽ xuất hiện.
- Trong menu chọn của filter chọn loại file cần Import (dwg, dxf).
- Chọn đường dẫn đến file cần import trong hộp thoại directories.
- Chọn tên file cần Import trong hộp danh sách files.
- Kích Ok. Hộp thoại Import drawing file sẽ xuất hiện.
- Kích vào nút Open.
e. Export file dgn sang file dwg hay dxf
Trước hết ta mở file cần Export.
Các bước tiếp theo thực hiện như sau:
- Từ menu file chọn export, sau đó chọn dwg hoặc dxf, hộp thoại Save
As Autocad drawing file sẽ xuất hiện.
- Trong menu chọn loại file cần Export (dwg hoặc dxf).
- Chọn đường dẫn đến nơi lưu file chịu nội dung Export trong hộp thoại
dierctories.

- Vào tên file chứa nội dung Export trong thư mục name.
- Kích Ok. Hộp thoại Export drawing file sẽ xuất hiện.
- Kích vào nút Export.
g. Đơn vị đo
Trong MicroStation, kích thước của đối tượng được xác định thông qua
hệ thống tọa độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong
hệ thống tọa độ gọi là Working Units. Working Units xác định độ phân giải
của file bản vẽ và các đối tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông
thường trong MicroStation ta nên vẽ các yếu tố với đúng kích thước thực tế
của chúng, cịn khi in ra ta có thể đặt tỷ lệ in tùy ý.
Để xác định working units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước sau:
SV: Lê Duy Thuận

19

Lớp: LT Địa Chính K60


Trường đại học Mỏ địa chất
nghiệp

Đồ án tốt

- Trên menu chính chọn Settings, tiếp theo chọn Design file settings sau
đó chọn working units. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ working units như
sau:

Hình 2.1.4
- Trong phần units name của cửa sổ working units, vào tên cho đơn vị
đo chính master units và đơn vị đo phụ sub units.

- Trong phần resolution của cửa sổ woking units, vào số sub units trên
một master units và vào số vị trí điểm trên một sub units.
- Chọn Ok để chấp nhận các đơn vị đo và đóng cửa sổ working units.
Trên cửa sổ working units, working area là kích thước của vùng làm
việc cho phép trên file, chỉ các yếu tố nằm trong vùng làm việc mới được hiển
thị trên file.
Trong quá trình làm việc trên file, tất cả các kích thước và tọa độ được
sử dụng đều lấy theo master units.
2.1.1.2. Các đối tượng đồ họa
Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear Element
Tools):

SV: Lê Duy Thuận

Hình 2.1.5
20

Lớp: LT Địa Chính K60



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×