Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.69 KB, 54 trang )

TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tâp trung bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã có tiến bộ đáng kể hơn mười
năm đổi mới. Nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế đang không ngừng phát triển để
dần hội nhập vào nền kinh tế Thế giới.
Bên cạnh nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đóng
vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì công tác quản lý là một công cụ quản lý vô cùng quan
trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ đơn vị kinh tế nào.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế nhiều thành phần vận dụng theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì đòi hỏi các đơn vi kinh tế phải coi
trọng công tác quản lý.Thông qua công tác quản lý các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư có thể quản lý, kiểm tra, giám sát liên tục về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để từ đó có những định hướng đúng đắn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh sắp tới.
Muốn làm được điều đó, bộ phận quản lý của doanh nghiệp phải thường
xuyên thu nhập và xử lý thông tin, số liệu theo đối tượng và nội dung công
việc, theo chuẩn mực và chế độ. Trong đó, nội dung của công tác quản lý phải
thực hiện được tính khách quan, trung thực, chính xác kịp thời và đấy đủ.
Người kế toán phải là người giúp việc thủ trưởng, đồng thời cũng là người
giám sát việc của Nhà nước đặt tại đơn vị nơi mình công tác. Người kế toán
cần phải kiên định được vị trí của mình để không dẫn đến những sai lầm đáng
tiếc có thể xảy ra như vi phạm kỷ luật tài chính của Nhà nước. Chính vì vai trò
quan trọng của kế toán nên sau mỗi khoá học, nhà trường đều tổ chức cho học
sinh đi thực tập. Qua đó giúp học sinh làm quen, tiếp xúc thực tế để khỏi bỡ
ngỡ khi ra trường, trở thành một kế toán viên thực thụ.
Trong thời gian nhà trường cho đi thực tập ở cơ sở để phù hợp với điều
kiện và khả năng của mình giữa lý luận và thực tế đòi hỏi bản thân em phải tìm
tòi nghiên cứu trong điều kiện và thời gian còn hạn chế, do đó không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp, xây dựng của thầy cô


giáo và các bạn đồng nghiệp để bài báo cáo thực tập của em được đầy đủ và
hoàn thiện tốt hơn.
1
1
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận kết hợp với
kiến thức được học tại trường ĐH Mở. Và được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo cũng như ban lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán công ty, em quyết định
nghiên cứu và chọn đề tài Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba phần sau:
PHẦN I:
Khái quát chung về tổ chức bộ máy - kế toán Công ty TNHH Hưng
Thuận.
PHẦN II:
Thực trạng công tác quản lý tiền lương và các khoản theo lương tại Công
ty Nhựa Hưng Thuận.
PHẦN III:
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và
các khoản theo lương tại công ty Nhựa Hưng Thuận.
Trong bài báo cáo chuyên đề còn nhiều thiếu sót do trình độ còn yếu
kém, kiến thức thực tế còn hạn hẹp, em rất mong được sự góp ý sửa chữa của
các thầy cô giáo để bài báo cáo chuyên đề của em được hoàn thiện và đạt kết
quả tốt. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn em để hoàn thành bài báo cáo chuyên đề thực tập này. Xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong công ty Nhựa Hưng
Thuận, đặc biệt là phòng kinh doanh của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho
cháu hoàn thành đợt thực tập này.
PHẦN I:

2
2
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY - KẾ TOÁN CÔNG
TY NHỰA HƯNG THUẬN
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY NHỰA HƯNG THUẬN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Nhựa Hưng
Thuận:
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước cùng với sự ra đời
ngày càng nhiều các doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng, công ty Nhựa Hưng Thuận ra đời đáp ứng nhu cầu đó.
Hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 010202103 cấp ngày
07 tháng 3 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Sau khi được giao đất tại cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ huyện
Từ Liêm, toàn bộ cơ sở sản xuất của công ty sẽ di dời về địa điểm mới, một vị
trí phù hợp cho việc bố trí sản xuất, giao thông thuận lợi. Công ty có đủ đìêu
kiện để nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng sản xuất các sản phẩm nhựa có
chất lượng cao đảm bảo vệ sinh an toàn cho ngành Y tế và sản xuất các sản
phẩm cơ khí khác đang được người tiêu dùng tín nhiệm.
Hiện tại công ty đã có kinh nghiệm và sản phẩm chất lượng, có uy tín
trên thị trường, được bạn hàng tin cậy. Doanh thu hàng năm đạt khoảng 2 tỷ
VND. Việc đẩy mạnh sản xuất và mở rộng sang các mặt hàng khác là mục tiêu
trong chiến lược phát triển kinh tế của Ban lãnh đạo công ty.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua không ít những thăng trầm
và gian nan đến nay đã có một cơ sở ổn định để phát triển kinh doanh, đội ngũ
cán bộ của công ty có năng lực kinh ngiệm đáp ứng nhu cầu hiện nay của xã
hội. Công ty ra đời phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế của nhà nước hiện
nay. Nó đa phương hoá, đa dạng các thành phần kinh tế mở rộng giao lưu buôn
3

3
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
bán với các bạn hàng trong và ngoài nước nhằm tranh thủ mọi nguồn lực đưa
hoat đông kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và liên tục phát triển.
1.1.2. Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty Nhựa Hưng
Thuận :
Công ty Nhựa Hưng Thuận là một Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có con dấu riêng, có tài khoản tại
Ngân hàng.
Khi mới thành lập Công ty chuyên sản xuất gia công các loại sản phẩm
bằng nhựa phục vụ cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Nhưng do cơ sở vật chất
kỹ thuật còn yếu kém, trình độ công nhân còn thấp, không có kỹ sư chuyên
ngành, chủng loại sản phẩm ít... do đó Công ty vấp phải rất nhiều khó khăn.
Trải qua nhiều năm phấn đấu lao động và trưởng thành liên tục, cho đến
nay Công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên với tay nghề cao. Công ty đã
trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu
sản xuất những mặt hàng cao cấp phục vụ cho những hãng sản xuất xe đạp, xe
máy, các đồ nội thất cao cấp và đáp ứng được cả những yêu cầu của những
khách hàng khó tính nhất.
Ngày nay Công ty Nhựa Hưng Thuận được coi là một trong những
con chim đầu đàn của ngành chế phẩm nhựa, có uy tín và chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty:
- Giám đốc: là ngưòi có quyền cao nhất, chỉ đạo mọi hoạt động của
Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, có nhiệm vụ tư vấn
cho Giám đốc, phụ trách kỹ thuật sản xuất của Công ty và phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về công việc mà mình điều hành, giám sát.

- Phòng kỹ thuật cơ điện: có nhiệm vụ tính toán và đưa ra các định
mức kỹ thuật về vật tư, lao động. Trực thuộc phòng kỹ thuật cơ điện còn có
phòng máy tính có nhiệm vụ khai thác kỹ thuật của máy tính vào ứng dụng
trong công tác quản lý.
4
4
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
- Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ nghiên cứu và đưa ra các tiến
bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất, xây dựng các quy trình công nghệ
cho sản xuất sản phẩm, tham gia vào việc nâng cao bậc tay nghề cho công nhân và
đào tạo lại trình độ công nhân cùng với phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tiêu chuẩn đo lường chất lượng: có nhiệm vụ xây dựng các
tiêu chuẩn kỹ thuật, sau đó căn cứ vào các tiêu chuẩn kỹ thuật đã xây dựng mà
xem xét, kiểm tra chất lượng sản phẩm có đạt được các tiêu chuẩn cần thiết đó
hay không.
- Phòng thí nghiệm: là phòng nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới đưa
vào sản xuất và định mức kinh tế kỹ thuật, giám định chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế hoạch sản xuất: lập kế hoạch sản xuất, điều phối sản xuất,
khai thác nguồn và thu mua vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch sản phẩm, thiết
bị vật tư lao động và thời gian trình Giám đốc cho thực hiện kiểm tra theo dõi
tiến độ kế hoạch và chất lượng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch hàng ngày,
tháng, quý, năm... giúp Giám đốc theo dõi quá trình sản xuất và phụ trách công
tác hợp đồng giữa Công ty với các đơn vị khác.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp lại lao động
trong toàn Công ty. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách
xã hội cho cán bộ nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước, tổ chức nâng
cao tay nghề, nâng cao bậc lương, giải quyết các chế độ về hưu, mất sức...theo
nguyện vọng của công nhân và theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Ngoài ra phòng này còn có bộ phận y tế có nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ cho
toàn bộ công nhân viên chức của Công ty và giải quyết các tai nạn lao động.

- Phòng kế toán: quản lý tiền mặt, vốn và các chi phí sản xuất của Công
ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế
toán, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Kiểm tra theo dõi và giám sát
thường xuyên các khoản thu chi của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn,
hạch toán lỗ lãi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh. Thông qua việc quản lý nguồn tài chính giúp Giám đốc nắm bắt
được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phân tích hoạt động
kinh tế hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Quan hệ giao dịch
với khách hàng, cơ quan tài chính chủ quản của cấp trên để thực hiện các yêu
5
5
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
cầu chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo nghiêm chỉnh theo pháp luật và các quy
định của cơ quan chức năng.
- Phòng bảo vệ: bảo vệ an toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, kinh
tế và an toàn phòng cháy chữa cháy và các an toàn khác.
1.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách hành chính
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng hành chính
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng bảo vệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng Marke
ting
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng KCS

Phòng thí nghiệm
Phân xưởng lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm
Phân xưởng nhựa 1
Phân xưởng nhựa 2
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng tiền xử lý nguyên liệu
6
6
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Như vậy với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng và tuân theo chế độ một thủ trưởng tương đối chặt chẽ như vậy Công ty
đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra của sản xuất kinh doanh.
1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Nhựa Hhưng thuận
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kiểm tra, theo dõi và giám sát thường xuyên các hoạt động của Công
ty về thu, chi, thu nhập, tính toán lãi lỗ lên kế hoạch tiền lương... là vấn đề
hết sức quan trọng gắn liền với sự ra đời và phát triển của bất cứ loại hình
Doanh nghiệp nào.
Việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xử lý
thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị, cho ra những thông tin đã được xử lý
có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Công ty Nhựa Hưng Thuận tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập
trung. Theo lại hình này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán ở đơn vị. ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán
7
7
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu

thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng kế toán Trung tâm.
Tại phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành xử lý các chứng từ của các
đơn vị phụ thuộc gửi về, để ghi sổ, tính toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn
vị.
Ưu điểm của mô hình này: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất
công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, dễ dàng
phân công công tác, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời...
Do quy mô vừa, tổ chức hoạt động ở địa bàn tập trung nên việc áp dụng
mô hình kế toán tập trung này là hoàn toàn hợp lý.
1.3.2. Hình thức và phương pháp kế toán của Công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức: “Nhật ký chứng từ” để hạch
toán kế toán. Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình
tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế
toán ghi trên nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả
các tài khoản kế toán mà đơn vị sử dụng. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến
hành như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Đồng thời tiến hành phân loại
chứng từ và ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn
cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng.
Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật
ký chứng từ số 7.
- Trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở
các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào bảng cân đối các tài khoản theo thứ tự từ
8
8
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10. Từ đây, lấy số liệu ghi vào

bảng đối chiếu số phát sinh và sổ cái các tài khoản.
- Cuối quý kế toán tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định và gửi cho
các cơ quan quản lý.
Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi
chép của kế toán chi tiết, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp
thường đối chiếu số dư trên các bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên
quan với số dư trên sổ cái.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong Công ty
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ 1,2,3
Bảng kê 4,5,6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ kế toán chi tiết TK621, 622,627,154…
Số cái các TK 621, 622, 627, 154….
Bảng tổng hợp chi tiết
9
9
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Ký hiệu:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán của
Công ty:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định:
là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu
trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế
toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính
kế toán phụ trách chung và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các
công việc do nhân viên kế toán thựuc hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng
hợp xác định kết quả kinh doanh của Công ty thay mặt Công ty giao dịch với

các Công ty khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công
ty với Nhà nước và cấp trên.
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố
định.
10
10
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên
môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu
trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối
tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình
hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi
công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: ghi chép và theo dõi việc thu chi tiền mặt của
Công ty, quan hệ với Ngân hành, kiểm tra chứng từ trước khi nhập xuất quỹ.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến
hành nhập xuất quỹ tiền mặt.
1.3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhựa Hưng Thuận
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ
Kế toán NVL kiêm kế toán chi phí và giá thành
Kế toán tiêu thụ và công nợ
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ





11
11
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
2.1. Hệ thống sổ sách áp dụng.
2.1.1. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương.
(1) - Khi xác nhận được số tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công
nhân viên và phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: Tiền lương của công nhân viên và các hoạt động khác
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: (6271 chi phí nhân viên phân xưởng)
Nợ TK 641: (6411 Chi phí nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (6421- Chi phí nhân viên quản lý)
Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên
(2) - Tính các khoản BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 3383 :Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3384 :Bảo hiểm y tế
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(3) - Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 4311: Qũy khen thưởng
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
(4) - Khi khấu trừ vào tiền lương công nhân viên các khoản mà công
nhân nợ doanh nghiệp hoặc những khoản.
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 141 :Tạm ứng
Có TK : 1388 : Phải thu khác
Có TK 338 (3383 - BHXH;3384 - BHYT)
Có TK 3338 : Các loại thuế khác

(5) - Khi ứng lương và thanh toán lương cho công nhân viên
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
12
12
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Có TK 111: Tiền mặt
(6) - Nếu vì một lý do nào đó công nhân viên chưa lĩnh lương thì kế toán
lập danh sách đã chuyển thành sổ giữ hộ:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 3388: Phải trả khác
(7) - Khi thanh toán lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân
viên bằng hiện vật
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh nghiệp bán hàng nội bộ
(8) - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
(9) - Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo thực tế phát sinh, nếu
có chênh lệch cần phải được điều chỉnh:
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì
số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh
toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường.
Nợ TK 335: Chi phí phải trả

Có TK 721: Thu nhập bất thường
13
13
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
2.1.2. Sơ đồ hạch toán chữ T
TK334
TK1388
TK622
TK627
TK141
TK335
TK3383,3384,3388
TK641
TK3383,3384,3382
TK642
TK2412
TK4311
TK3383
TK111
TK512
(4)
(1)
(4)
(9)
(8)
(1)
(4), (6)
(4)
(1)
(1)

(5)
(1)
(3)
(7)
14
14
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
PHẦN II:
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY HƯNG THUẬN
I. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1.1. Lao động và phân loại lao động.
Để phân tích và đánh giá được tình hình tổ chức lao động của Công ty
một cách khách quan và chính xác ta cần phải nghiên cứu các số liệu cụ thể về
tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng tổng số lao động và cơ cấu lao động từ năm 2001 đến năm 2003:
Chỉ tiêu
Năm
2001 2002 2003
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ

(%)
Tổng số người LĐ 228 100 219 100 230 100
1. Theo cơ cấu LĐ
- LĐ trực tiếp 158 69,3 148 67,6 157 68,3
- LĐ gián tiếp 70 30,7 71 32,4 73 31,7
2. Theo giới tính
- Nam 145 63,6 138 63,0 149 64,8
-Nữ 83 36,4 81 37,0 81 35,2
3. Theo lứa tuổi
- ≥ 46 tuổi
48 21,1 41 8,7 45 19,6
- 31- 45 tuổi 124 54,4 119 54,4 112 53,1
-  30 tuổi
56 24,5 59 26,9 63 27,3
4. Theo trình độ
- ĐH 25 10,9 24 10,9 27 11,7
- Trung cấp 10 4,4 8 3,7 11 4,8
- Đào tạo tay nghề 193 84,7 187 85,4 192 83,5
Số lao động này của Công ty phân phối đều khắp từ bộ phận quản lý, các
phòng ban đến các phân xưởng, với kinh nghiệm quý báu của mình họ đã giúp
đỡ Công ty rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Mọi cán bộ công nhân viên
trong Công ty đều làm việc 8h/ngày và 48h/tuần. Mỗi năm họ đều được nghỉ
ngày phép, ngày lễ tết theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra nếu ai nghỉ
15
15
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
việc sẽ không có lương vì Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Toàn bộ
Công ty chỉ có 3 người được hưởng biên chế Nhà nước, số còn lại Công ty ký
hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng không xác định thời hạn,
tuỳ từng đối tượng ký kết.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản xuất sản phẩm xã
hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên. Ngoài ra họ
còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và khoản tiền thưởng thi đua, thưởng
năng suất lao động.
1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương
1.2.1. Hình thức trả lương mà công ty áp dụng:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
và yêu cầu công tác quản lý, công ty áp dụng hai hình thức:
+ Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương thời gian theo sản phẩm .
Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp, phục vụ, sửa
chữa. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động. Lương cấp bậc,
đơn giá tiền lương cho 1 ngày công kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho
một công nhân viên như sau:
= x
Trong đó:
= x
+ Đơn giá tiền lương bình quân: Tiền lương bình quân trong công ty
được ban giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc
công ty lập kế hoạch thực hiện mức lương bình quân là: 500.000 đồng.
16
16
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
+ Hệ số tiền lương theo sản phẩm: được xác định bởi năng lực, trình độ
của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Ví dụ: Trong bảng thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2003 cho phòng
tổ chức hành chính cho anh Phan Việt Khoa

Trong tháng anh Khoa làm việc được 25 ngày, đơn giá tiền lương bình
quan là 500.000 đồng, hệ số tiền lương của anh Khoa là 1,05
Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Khoa là:
Tiền lương của anh Khoa = 500.000 (đồng) x 25 (công) x 1,05 (hệ số)
= 504.808 đồng.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản
xuất trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương
cho công nhân sản xuất ra sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không kể đến
sản phẩm làm dở.
Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành ở từng tổ, bộ phận do bộ phận kỹ thuật và trưởng nhóm bộ
phận đã ký xác nhận và gửi lên cùng đơn giá mà công ty đã xây dựng cho từng
bộ phận (ghi trong hợp đồng giao khoán) để tính trả lương cho từng bộ phận.
= x
Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá
định mức khoán sản phẩm may theo từng công đoạn. Bảng này được xây dựng
mang tính chất định mức quy cách chủng loại, đặc điểm kỹ thuật của từng sản
phẩm sản xuất cũng như trình độ bậc thợ quy định đối với công đoàn của sản
phẩm.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 09/2003
của công nhân Nguyễn Thu Thuỷ ở tổ nhựa V. Kế toán tính ra số tiền lương sản
phẩm phải trả cho cong nhân này như sau:
17
17
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
- Số lượng sản phẩm mã MR-158A hoàn thành trong tháng là 30 sản
phẩm.
- Đơn giá khoán cho 1 sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn là 2916 đồng.
- Vậy lương sản phẩm phải trả = 30 (sp) x 2916 = 87.480 đồng

Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền
lương sản phẩm mà công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm cả các khoản mục phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, các khoản tiền thưởng,
tiền làm thêm và các ngày chủ nhật, ngày lễ… tất cả những khoản này được
cộng tính vào tiền lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng.
1.2.2. Một số chế độ khác.
Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban
quản lý tiến hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân. Mỗi loại được xác định
với một hệ số tiền lương nhất định. Từ đó kế toán sẽ xác định lương phải trả
công nhân viên trong tháng.
= x
Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng, phạt như sau:
+ Loại A: Hưởng 100% lương
+ Loại B: Hưởng 80% lương
+ Loại C: Hưởng 60% lương
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG.
3.1. Sổ sách và chứng từ kế toán
3.1.1. Chứng từ sử dụng.
* Bảng chấm công
- Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong công ty.
18
18
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
- Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực
tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban.
- Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất, từng phòng
ban và được dùng trong 1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng
chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của

từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp
ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc ở bộ
phận mình phụ trách. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định
như ngày lễ, tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.
- Bảng chấm công được để tại một địa điểm công khai để người lao động
giám sát thời gian lao động của mình, cuối tháng tổ trưởng. Trưởng phòng tập
hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách, nhân viên kế
toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập
hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương, cuối tháng các
bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành tính lương.
*. Giấy nghỉ ốm.
Khi người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đến bệnh viện
được bác sỹ chuyên khoa khám và điều trị… thì phải có phiếu xác nhận do
bệnh viện, cơ sở y tế cấp để về nộp cho phòng tổ chúc hành chính.
*. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm của người lao động, cán bộ tiền
lương lập bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
*. Biên bản ngừng việc, làm thêm giờ.
Đối với các trường hợp làm thêm giờ hay ngừng việc xảy ra do bất cứ
nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc hay biên bản
làm thêm giờ, chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy
định.
*. Biên bản phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
19
19
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Phiếu này do người nhận việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người
duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho
hình thức trả lương theo sản phẩm.

*. Bảng tính lương.
Từ bảng chấm công cán bộ tiền lương kiểm tra và lập bảng tính cho từng
bộ phận và ghi sổ theo dõi chi tiết tiền lương cho phòng kế toán chi trả tiền
lương cho người lao động.
Bảng tính lương được lập thành 3 bản:
- 01 bản lưu ở phòng tổ chức hành chính
- 01 bản lưu ở phòng kế toán
- 01 bản làm chứng từ gốc để lập báo cáo tài chính
*. Phiếu chi.
Từ các chứng từ liên quan đến việc chi trả tiền như bảng tính lương, làm
thêm giờ, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội… đã được ban giám đốc duyệt kế
toán tiến hành viết phiếu chi để chi trả cho các cán bộ, công nhân viên.
*. Chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng khi xác định và thanh toán xong các khoản kế toán tổng hợp
căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh ghi vào chứng từ ghi sổ.
3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
3.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng xí nghiệp tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động,
chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả
lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để
tại một địa điểm công khai, hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm…) hoặc
người được uỷ uyền căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để
chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ
1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
20
20
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghỉ
phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH… về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu

quy ra công để tính lương và BHXH.
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Bộ phận: Phòng TC-HC
Ban hành theo QĐ số 186 TC-CĐKT
ngày 14 tháng 3 năm 1995
của Bộ Tài chính
Bảng chấm công (trích)
Tháng 09 năm 2003
Họ và tên
Chứ
c vụ
Ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
11 12
1
3
1
4
15
1
6
1
7
1
8
1
9
2

0
2
1
2
2
23
2
4
2
5
2
6
2
7
28
Trương Văn Tuấn TP x x x x x x x x x x x h x X x x X x x x x h x
Trần Anh Hưng TPP x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x h X
Trương Mạnh Hùng CN x x x x x x x x x 1/2 ô ô ô ô ô x X x x x x h x
Bùi Văn Mạnh CN x x x x x x x x x x x ô ô ô ô ô ô ô x x x h x
Nguyễn Thu Thuỷ CN x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x 1/2
Nguyễn Thị Thiện CN x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x x
Cao Văn Sơn CN x x x x x x x x x x x x x X x x X x x x x x x
Người chấm công
(Ký tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký tên)
Ghi chú: h: hội họp 1/2: làm việc nửa ngày
ô: nghỉ ốm  Ngày lễ, chủ nhật
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Số: 271

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
Giấy nghỉ phép
Công ty Nhựa Hưng Thuận.
Cấp cho : Nguyễn Thị Thiện
21
21
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Chức vụ : Công nhân
Được nghỉ phép tại thành phố Hà Nội
Từ ngày : 06/09/2003
Đến ngày : 13/09/2003
Tiêu chuẩn nghỉ phép năm 2003.
Ngày 04 tháng 09 năm 2003
Chứng thực của địa phương
nơi nghỉ phép
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày đi: 13/09/2003
Đại diện chính quyền
(Ký tên, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận
Bộ phận: Phân xưởng 1
Mẫu số 03 - LĐTL
Ban hành theo QĐ/CĐKT
ngày 14/2/1995 của Bộ Tài chính
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Hoàng Thị Trà Tuổi: 28
Tên cơ quan y

tế
Ngày tháng
năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ Y, Bác sỹ ký
tên đóng
dấu
Tổng số Từ ngày Đến ngày
A (1) B (2) (3) (4) C
Bệnh viện đa 26/04/2003 Sinh con lần 27/04/2003 27/08/2003
22
22
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
khoa 2
Phần thanh toán BHXH và trợ cấp
Số ngày nghỉ được tính BHXH Lương bình quân 1 ngày % tính BHXH
(1) (2) (3)
104 19.230
Trợ cấp 1 tháng
75
Tổng cộng
Ngày 26 tháng 09 năm
2003
Thủ trưởng đơn vị sử dụng
lao động
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Bệnh viện đa khoa
Số: 2006
Ban hành theo mẫu

Ngày 20/07/1999 của Bộ Tài chính
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Đỗ Thị Huyên Tuổi: 35
Đơn vị công tác: Công ty Nhựa Hưng Thuận
Lý do nghỉ: Sốt vi rút
Số ngày cho nghỉ: 07 ngày
Từ ngày: 15/07/2003
Đến ngày: 22/09/2003
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ: 07 ngày
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày 16/09/2003
Bệnh viện
Y, Bác sỹ khám bệnh
(Ký tên, đóng dấu)
23
23
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
Phần thanh toán BHXH
Số sổ BHXH: 1498003626
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 07 ngày
2. Luỹ kế từ ngày nghỉ cùng nghỉ chế độ : 0 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 522.000đồng
4. Lương bình quân ngày : 20.077 đồng
5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75%
6. Số tiền hưởng BHXH: 07 x 20077 x 75% = 105.404 đồng
Cán bộ cơ quan BHXH
(Ký, đóng dấu)
Ngày 26/09/2003

Phụ trách BHXH của đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Công ty Nhựa Hưng Thuận Mẫu số 06 - LĐTL
Ban hành theo QĐ số 186-TC/CĐKT
Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính
Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành
Tháng 11 năm 2003
Tên đơn vị, cá nhân: Bùi Văn Mạnh
Bộ phận: Phân xưởng 2
TT Tên, mã sản phẩm
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 MR-158A 30 2916 87.480
2 IR - 162A 32 2670 85.440
3 KR - 182C 48 2807,5 134.760
4 HD - 120D 46 2790 128.340
5 HR- 182T 42 2711,5 113.880
Tổng cộng 198 549.903
Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm linh ba đồng.
Ngày 30/09/2003
Quản dốc PX may Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp
24
24
TRẦN THỊ HOA HƯƠNG K4-VBII
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Từ các chứng từ, hoá đơn kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH
là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh
toán tiền lương được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tổ nhóm tương ứng với

bảng chấm công.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán phân xưởng lập
bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi
và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "Ký nhận"
hoặc người nhận hộ phải ký thay.
25
25

×