Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phạm Thị Thanh Loan.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 58 trang )

Đại học Mỏ địa chất

1

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH................……………..5
1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính......................................................................5
1.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính..................................................................5
1.1.2. Bản đồ địa chính cơ sở..............................................................................6
1.1.3. Bản đồ trích đo..........................................................................................6
1.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính............................................................6
1.3. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính........................................................6
1.4. Nội dung của bản đồ địa chính......................................................................8
1.4.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao.............................................................8
1.4.2. Địa giới hành chính các cấp......................................................................8
1.4.3. Ranh giới thửa đất.....................................................................................9
1.4.4. Loại đất.....................................................................................................9
1.4.5. Cơng trình xây dựng trên đất....................................................................9
1.4.6. Ranh giới sử dụng đất...............................................................................9
1.4.7. Hệ thống giao thông..................................................................................9
1.4.8. Mạng lưới thủy văn.................................................................................10
1.4.9. Địa vật quan trọng...................................................................................10
1.4.10. Mốc giới quy hoạch..............................................................................10
1.4.11. Dáng đất................................................................................................10
1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính..........................................................10
1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính............................................14
CHƯƠNG 2.GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION V8i VÀ
VIETMAP XM .......................................................................................................15
2.1. Giới thiệu về phần mềm MicroStation V8i..................................................15


2.2 . Các chức năng của phần mềm MicroStation V8i..........................................15
2.2.1. Khởi động vào thoát khỏi MicroStation v8i …………………………...15
2.2.2. Giao diện trong MicroStation V8i……………………………………...15
2.2.3. Thao tác với file………………………………………………………...16
2.2.4. Đặt tỷ lệ, dơn vị đo……………………………………………………...17
2.2.5. Các thao tác điuề khiển màn hình……………………………………....18

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

2

Đồ án tốt nghiệp

2.2.6. Quản lý lớp thông tin…………………………………………………...19
2.2.7. Đối tượng đồ họa ( Elemrnt)…………………………………………….21
2.2.8. Các thanh công cụ trên MicroStation V8i……………………………… 22
2.3. Xây dựng và quản lý dữ liệu trong MicroStation V8i.................................26
2.3.1. Xây dựng dữ liệu trong MicroStation V8i……………………………...27
2.3.2. Tổ chức dữ liệu trong MicroStation V8i……………………………….27
2.4. Phần mềmVietMap.......................................................................................28
2.4.1. Giới thiệu chung về phần mềm VietMap................................................28
2.4.2. Các menu chính của phần mềmVietMap................................................29
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH , PHƯỜNG ĐỀ
THÁM - TP THÁI BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH………………………………...37
3.1. Tổng quan khu đo…………………………………………………………37

3.1.2. Điều kiện tự nhiên………………………………………………………38
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội………………………………………………..38
3.2. Biên tập tờ bản đồ số 16 bản đồ địa chính của phường Đề Thám - TP
Thái Bình - tỉnh Thái Bình tỉ lệ 1:500 ………………………...................38
3.2.1. Tạo bản đồ tổng ………………………………………………………..38
3.2.2. Tạo file bản đồ mới theo VN2000……………………………………..40
3.2.3. Sửa lỗi tạo vùng cho bản đồ tổng………………………………………43
3.2.4. Tạo bảng chắp, cắt mảnh………………………………………………45
3.3. Biên tập tờ bản đồ địa chính……………………………………………...48
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..56

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………58

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

3

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc
gia là điều kiện nền tảng tự nhiên của mọi ngành sản xuất. Từ xa xưa con người đã
biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội,
việc sử dụng đất lâu dài đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa

người với người liên quan đến đất đai, đặt biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất,
vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết
sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý
để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hiện nay, với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, người ta sử dụng
máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thơng tin đất đai nhằm
cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp của đất đai. Do vậy
việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp chúng ta quy
hoạch, quản lý tài nguyên đất được tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó giúp cho ngành
địa chính thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân
và các ban ngành sử dụng đất một cách thuận tiện và khoa học.
Từ những vấn đè thực tế nêu trên, dược sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Trắc địa bản đồ và Quản lý đất đai – Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, đồng thời dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Phùng Minh Sơn em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng phần mềm MicroStation và VietMap biên tập bản đồ địa chính tỉ lệ
1/500 khu vực phường Đề Thám, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”.
2. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu các bước biên tập bản đồ địa chính trên phần mềm
MicroStation và phần mềm VietMap.
- Nghiên cứu quy trình chuẩn hóa bản đồ địa chính.
- Thực nghiệm chuẩn hóa mảnh bản đồ địa chính số16phường Đề Thám,
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
3. Bố cục của đề tài
Đồ án của em được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về bản đồ địa chính.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60



Đại học Mỏ địa chất

4

Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Giới thiệu về phần mềm MicroStation và VietMap.
Chương 3: Thực nghiệm biên tập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 phường Đề
Thám, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Do vốn kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô giáo trong Bộ
môn đề đồ án này được hoàn thiện hơn.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

5

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
1.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới,
diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa

chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính
được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất
trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công
nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thơng tin khơng gian của đất đai,
phục vụ công tác quản lý đất và tài nguyên.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật và chỉnh lý theo hiện trạng của đất đai, có thể
cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, người ta hướng tới xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản
đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
Với điều kiện khoa học và cơng nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là Bản đồ giấy và Bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung tương tự như bản đồ giấy, song các thông
tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính hoặc các thiết bị lưu trữ khác như
đĩa CDROM, USB,.., sử dụng một hệ thống ký hiệu đã được số hóa. Các thơng tin
khơng gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản
đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng máy tính
và phần mềm hệ điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy
tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60



Đại học Mỏ địa chất

6

Đồ án tốt nghiệp

1.1.2. Bản đồ địa chính cơ sở
Là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng các phương pháp đo vẽ
trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy
bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập,
biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã đã có. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ
kín ranh giới hành chính và kín khung, mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
Được lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Để thể
hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ơ, thửa có tính ổn định lâu dài, dễ
xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu thống kê
khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
1.1.3. Bản đồ trích đo
Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ hơn bản đồ địa chính
cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ơ thửa, vùng
đất có tính ổn định hoặc chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
1.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Mục đích thành lập bản đồ địa chính là nhằm làm cơ sở để:
- Thành lập hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xác nhận hiện trạng, biến động sử dụng đất trong từng đơn vị hành chính.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và thu hồi đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, thanh tra và kiểm tra việc sử dụng đất.
1.3. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn. Mỗi bộ bản đồ có thể
gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần
hiểu rõ bản chất của một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham
chiếu phụ trợ của chúng.
- Yếu tố điểm
Điểm là một vị trí được đánh dấu ngồi thực địa bằng dấu mốc đặc biệt.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

7

Đồ án tốt nghiệp

Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất
(góc thửa, góc cong), các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
- Yếu tố đường
Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, góc cong nối qua các điểm trên thực địa.
Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối, từ tọa độ
có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần
quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản
có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như: cung trịn có thể xác định và quản lý điểm
đầu, cuối và bán kính của nó. Tuy nhiên trong đo đạc địa chính thường xác định

đường cong bằng cách chia nhỏ cung cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là
đoạn thẳng, khi đó đường cong được xác định và quản lý như 1 đường gấp khúc.
- Thửa đất
Đó là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc một chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một
hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ
ruộng, tường xây, hàng rào bằng cây… hoặc đánh dấu bằng các mốc theo quy ước
của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa,
chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa
đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên, tức
là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên
từng tờ bản đồ địa chính. Ngồi số hiệu địa chính, các thửa đất cịn có các yếu tố
tham chiếu khác như địa danh của thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận
dạng, phân biệt thửa đất này với thửa đất khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
- Thửa đất phụ
Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có đường ranh giới
phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau,
trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ
sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. Ví dụ:
một thửa đất trong khu vực dân cư nông thôn do một chủ sử dụng có đất ở, ao và

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

8


Đồ án tốt nghiệp

vườn. Có thể chia các loại đất trong thửa chính tạo ra các thửa đất phụ.
- Lơ đất
Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sơng ngịi… Đất đai được chia lơ theo
điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thủy lợi,
theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
- Khu đất, xứ đồng
Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường
có tên gọi riêng được đặt lâu đời qua truyền miệng.
- Thơn, bản, ấp, xóm
Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động
sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp…
- Xã, phường, thị trấn
Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn bản hoặc đường phố. Đó là đơn
vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thơng thường bản đồ địa chính được đo vẽ và
biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn để sử dụng trong quá
trình quản lý đất đai.
1.4. Nội dung của bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
1.4.1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà
nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, câp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có
chơn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là các yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác

đến 0,1 mm trên bản đồ.
1.4.2. Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới Quốc gia, địa giới hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

9

Đồ án tốt nghiệp

giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn
thì biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa
giới hành chính đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
1.4.3. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh
giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi
thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích
và phân loại theo mục đích sử dụng.
1.4.4. Loại đất
Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính đó là đất nơng nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng (theo phân loại năm 1999).
Theo phân loại năm 2005 thì thể hiện 3 loại đất chính đó là đất nơng nghiệp, đất phi

nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng
thửa đất, từng loại đất chi tiết.
1.4.5. Cơng trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì
trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố
định như nhà ở, nhà làm việc, cơng trình chính trên đất… Các cơng trình xây dựng
được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình cịn biểu thị tính
chất cơng trình như nhà gạch, nhà bê tơng, nhà nhiều tầng…
1.4.6. Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất
của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội ...
1.4.7. Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường như đường sắt, đường bộ, đường trong
làng, đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới
đường, các cơng trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể
hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản
đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ 1 nét và ghi chú độ rộng.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

10

Đồ án tốt nghiệp

1.4.8. Mạng lưới thủy văn

Thể hiện hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao hồ ... Đo vẽ theo mức nước
cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh mương lớn hơn 0,5 mm
trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét theo
đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh
thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng
nước chảy.
1.4.9. Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
1.4.10.Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều ...
1.4.11. Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ ở khu vực đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.5. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1000; 1: 2000, 1:
5000 và 1: 10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định.
Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở
rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính của mỗi chiều là 10cm hoặc 20 cm so
với khung trong tiêu chuẩn.
Lưới tọa độ vng góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).
Các thông số của file chuẩn bản đồ:


SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

11

Đồ án tốt nghiệp

 Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ: Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để
lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC
ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
 Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm: Đơn vị làm việc chính là mét (m),
đơn vị làm việc phụ là milimét (mm), độ phân giải là 1000, tọa độ điểm trung tâm
làm việc là: X: 500000 m, Y: 1000000 m.
 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính:
+ Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng hình chiếu thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 6 × 6 ki lơ mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000
là 60 × 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-); 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X; 03 chữ
số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000:

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế là 3 × 3 km tương ứng với mỗi mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 là
60 × 60 cm, tương ứng với diện tích là 900ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là
03 số chẵn km của tọa độ X; 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm
góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 1 × 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 là 50 ×
50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

12

Đồ án tốt nghiệp

sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ơ vng có kích thước
thực tế 0,5 × 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích

thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 × 50
cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 gạch nối 9 (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,25 × 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 là 50 ×
50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vuông được đánh số thứ tự bằng số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông
trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1: 2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 × 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200 là
50 × 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1: 200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông.
 Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh,

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60



Đại học Mỏ địa chất

13

Đồ án tốt nghiệp

huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản
đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã. Số thứ tự tờ bản đồ được
đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn;
thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ
tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ
bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị
hành chính cấp xã đó.
 Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000,
tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…)
và số hiệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập
liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã);
năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
 Mật độ điểm khống chế tọa độ
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 5000, 1: 10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Bản đồ tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có
một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.

+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình qn 1,5 km chiều
dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo
nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên
mật độ khơng q 2 điểm.
+ Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

14

Đồ án tốt nghiệp

pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở tực địa
bằng máy tồn đạc điện tử, phương pháp sử dụng cơng nghệ GNSS đo tương đối hoặc
phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ GNSS đo tương đối chỉ
được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nơng nghiệp và
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000,1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết
kế kỹ thuật – dự tốn cơng trình.

- Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với đo vẽ
trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000,
1:5000,1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự tốn cơng trình.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ
trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

15

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2.GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION
VÀ VIETMAP XM
2.1. Giới thiệu về phần mềm MicroStation V8i
Bentley MicroStation là phần mềm CAD truyền thống và nổi tiếng của
tập đoàn Bentley, chuyên cung cấp các giải pháp để tạo, quản trị và xuất bản nội
dung thuộc các lĩnh vực kiến trúc, công nghiệp, xây dựng. MicroStation V8 là phiên
bản mới nhất được công bố, hỗ trợ toàn diện tất cả các định dạng CAD chuẩn hiện nay
là DWG của AutoCAD và DGN của MicroStation.
MicroStaion V8 là phần mềm có mơi trường đồ họa mạnh nhất hiện nay của hãng
Bentlay. Phiên bản này đã giải quyết được các vấn đề về dung lượng file mà ở phiên
bản MicroStation V7 chưa đáp ứng được, tạo môi trường thuận lợi khi xây dựng các bản
vẽ có tác dụng lớn điều nay rất quan trọng trong lĩnh vực bản làm đồ, giúp cho việc xây
dựng những bản vẽ có dung lượng lơn dễ dàng hơn.

MicroStaion V8i cung cấp một nền tảng cơng nghệ tiên tiến tồn diện cho mơi
trường thiết kế công nghiệp cao cấp..
2.2 . Các chức năng c ủa phần mềm MicroStation V8i
2.2.1 Khởi động và thoát khỏi Microstation V8i
+ Khởi động chương trình Microstation
Việc khởi động chương trình Microstation cũng giống như các chương trình
khác:
+ Khởi động Mcrostation v8i →xuất hiện hộp thoaị →từ file chọn New xuất
hiện hộp thoại chọn seed file.
+ Chọn đường dẫn tới cần chứa file (thư mục) và đánh tên file vào thư mục đó.
+ Chọn Seed file bằng cách bấm vào nút Select xuất hiện hộp thoại : Đánh
tên file cần thành lập vaof mục File name.
+. Bấm Save\ Open\OK để thực hiện mở file vừa tạo.
- Thoát khỏi MicroStation: chọn menu file, sau đó chọn Exit. Ta cũng có thể
gõ và từ Exit trên cửa sổ lệnh của MicroStation.
2.2.2. Giao diện trong Microstation V8i
Nếu ở bước thứ 2 ta hủy bỏ lệnh thì lệnh đó sẽ khơng gây tác dụng gì.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

16

Đồ án tốt nghiệp

MicroStation cho phép giao diện với người dùng thông qua cửa sổ lệnh

CommandWindow, cửa sổ quan sát, các menu, các hộp thoại và các bảng công
nghiệp cụ.
- Cửa sổ Command Window: Biểu thị cho ta tên file mà ta đang mở. Các
lệnh trong Microstation nói chung thường gồm 2 bước là:
Bước 1: Nhằm xác định yếu tố cần thao tác.
Bước 2: Để khẳng định (hoặc hủy bỏ) lệnh cần thực hiện:
Nếu ở bước thứ 2 ta hủy bỏ lệnh thì lệnh đó sẽ khơng gây tác dụng gì.
Việc quan sát cửa sổ lệnh thường xuyên trong quá trình thực hiện các lệnh
sẽ giúp ta thao tác nhanh chóng và khơng mắc phải sai sót.
Menu chính của MicroStation được đặt trên cửa sổ lệnh. Từ menu chính có
thể mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của Microstation.
Ngồi ra cịn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực
hiện một chức năng nào đó của McroStation.
Cửa sổ quan sát View: Là nơi để ta quan sát và thực hiện các thao tác đồ họa
cần thiết. Có thể mở cùng một lúc tối đa tám cửa sổ View như đối với các cửa sổ
Window thông thường.

2.2.3. Thao tác với file
 New
Mở hộp thoại tạo mới một file thiết kế, sử dụng để tạo và mở file như file
thiết kế hoạt động.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

17


Đồ án tốt nghiệp

 Close
Đóng fie thiết kế đnag hoạt động và mở hộp thoại quản lý file của
Mcrostation.
 Save As
Mở hộp hội thoại ghi sang tên khác, sử dụng để ghi file đang làm sang tên
khác trong thư mục hoặc sang kiểu dữ liệu khác, nếu tên khác được chọn thì file đó
được chọn.
 Comperss Disign
Lệnh này làm tất cả mọi sự thay đổi trước đó đối với các yếu tố trong file sẽ
khơng thể làm lại được. Lệnh này sẽ thực sự xóa bỏ các yếu tố bị xóa khỏi file.
 Save Settings
Ghi lại giá trị được đặt trong file thiết kế đang hoạt động. Mơi trường làm
việc của file bao gồm vị trí vùng đang làm việc, các chế độ về màu, kiểu đường, lớp
và nhiều chế độ khác.
 Reference
Mở hộp thoại reference File Settings sử dụng để mở một file đã có ( file này
không chỉnh sửa), so sánh và hiệu chỉnh các file liên quan.
 Import
Dùng để mở file có đi khác DGN như DWG, DXF, IGES... và chỉnh sửa
các file.
 Expor
Dùng để sản xuất các file DGN sang một file có đi khác như DWG,
DXF...
 Print/Plot
Dùng để in một bản vẽ của Microstation.
 Exit
Dùng để thoát khỏi Microstation.

2.2.4. Đặt tỷ lệ, đơn vị đo
Trong MicroStation, kích thước của đối tượng được xác định thông qua hệ
thống tọa độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

18

Đồ án tốt nghiệp

tọa độ gọi là Working Units. Working Units xác định độ phân giải của file bản vẽ
và các đối tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông thường trong MicroStation
ta nên vẽ các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, cịn khi in ra ta có thể
đặt tỷ lệ in tùy ý.
Để xác định working units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước sau:
- Trên menu chính chọn Settings, tiếp theo chọn Design file settings sau đó
chọn working units. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ working units như sau:

- Trong phần units name của cửa sổ working units, vào tên cho đơn vị đo
chính master units và đơn vị đo phụ sub units.
- Trong phần resolution của cửa sổ woking units, vào số sub units trên một
master units và vào số vị trí điểm trên một sub units.
- Chọn Ok để chấp nhận các đơn vị đo và đóng cửa sổ working units.
Trên cửa sổ working units, working area là kích thước của vùng làm việc cho
phép trên file, chỉ các yếu tố nằm trong vùng làm việc mới được hiển thị trên file.

Trong quá trình làm việc trên file, tất cả các kích thước và tọa độ được sử
dụng đều lấy theo master units.
2.2.5. Các thao tác điều khiển màn hình
Các cơng cụ dụng cụ phóng to, thu nhỏ hoặc dùng để dịch chuyển màn hình

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

19

Đồ án tốt nghiệp

1 2 3 4 5 6 7 8
1. Update: Vẽ lại nội dung màn hình trước đó
2. Zoom in: Phóng to nội dung
3. Zoom out: Thu nhỏ nội dung
4.Window area: Phóng to nội dung trong một vùng
5. Fit view: Thu toàn bộ nội dung của bản vẽ vào
6. Pan: Dịch chuyển nội dung theo một hướng nhất định.
7. View previouns: Quay lại màn hình lúc trước.
8. View next: Quay lại chế độ màn hình lúc trước khi sử
dụng lệnh View previouns.
2.2.6. Quản lý lớp thông tin
- Cách đặt level
+ Từ thanh Menu của Micostation → chọn Settings → chọn Level manager
xuất hiện hộp thoại Level Manager, trong hộp thoại click chuột phải vào level mình

cần đổi tên chọn Rename và đặt tên cho nó.
+ Chọn Add thêm nhiều tên level, Name (tên viết tắt của level), Comment
(giải thích cho tên viết tắt của Level riêng) rồi chọn OK.
- Cách đặt một level thành Active Level
Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh lv = (mã số level hoặc tên
level) rồi ấn Enter.
Cách 2: Từ thanh Menu của Microstation → chọn Tools → chon Primary
xuất hiện hộp Primary. Bấm vào phím Active level (Phím thứ 2 từ trái sang phải)
xuất hiện bảng 63 level kéo chuột đến mã số level cần chọn là Active level.

SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60


Đại học Mỏ địa chất

20

Đồ án tốt nghiệp

- Cách bật tắt Level
Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh on (off) = (mã số level)
rồi ấn enter, trong trường hợp muốn bật (tắt) nhiều level cùng một lúc thì mã số
level cách nhau một dấu “ ,”.
Cách 2: Từ menu của Microstation vào Setting → chọn level → chon
Display hoặc ấn tổ họp phím Ctrl + E sẽ xuất hiện hộp thoại View Level.
Các Level bật là các hàng được bôi đen, các level tắt là các hàng màu trắng,
hàng đen màu lá cây là lớp đang hiện hành.


SV: Phạm Thị Thanh Loan

Lớp: LT Địa Chính K60



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×