Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đề thi học kỳ 2 môn ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.76 KB, 3 trang )

Đề thi học kì II: Môn ngữ văn lớp 8
Năm học 2009 – 2010
<Thời gian làm bài: 90 phút>
(Làm bài ra giấy kiểm tra)
Đề chẵn:
Câu 1: (4 điểm)
a. Chép chính xác bài thơ “Khi con tu hú”?
b. Cho biết tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
c. Cặp câu lục bát cuối bài thơ được viết bằng kiểu câu nào trong số các
kiểu câu: Cầu khiến, cảm thán, nghi vấn, trần thuật, phủ định?
d. Nêu tác dụng của kiểu câu đó trong việc biểu đạt nội dung của cặp câu
thơ lục bát trên.
Câu 2: (6 điểm)
Chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1:
Thế nào là một người bạn tốt và làm thế nào để có một tình bạn đẹp?
Hãy trình bày ý kiến của em về vấn đề nêu trên.
<Bài làm trong khoảng 2 trang giấy thi>
Đề 2:
Các bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “Ngắm trăng”, “Đi đường” đã thể hiện rõ
tinh thần lạc quan của Bác trong mọi hoàn cảnh. Hãy chứng minh.
<Bài viết trong khoảng 2 trang giấy thi>
Đề thi học kì II: Môn ngữ văn lớp 8
Năm học 2009 – 2010
<Thời gian làm bài: 90 phút>
(Làm bài ra giấy kiểm tra)
Đề lẻ:
Câu 1: (4 điểm)
a. Cho câu thơ:
“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối…”
Hãy chép chính xác 9 câu tiếp để hoàn chỉnh đoạn thơ.


b. Đoạn thơ vừa chép trích trong bài thơ nào? Của ai?
c. Dòng thơ cuối trong đoạn được viết bằng những kiểu câu nào trong số
các kiểu câu: Trần thuật, cảm thán, nghi vấn, cầu khiến, phủ định?
d. Nêu tác dụng của những kiểu câu ấy trong việc biểu đạt nội dung câu
thơ?
Câu 2: (6 điểm)
Chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1:
Thế nào là một người bạn tốt và làm thế nào để có một tình bạn đẹp?
Hãy trình bày ý kiến của em về vấn đề nêu trên.
<Bài làm trong khoảng 2 trang giấy thi>
Đề 2:
Các bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, “Ngắm trăng”, “Đi đường” đã thể hiện rõ
tinh thần lạc quan của Bác trong mọi hoàn cảnh. Hãy chứng minh.
<Bài viết trong khoảng 2 trang giấy thi>
Gợi ý chấm.
Đề chẵn:
Câu 1: (4 điểm)
a. Chép chính xác bài thơ. (1,5 điểm). Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm.
b. Nêu đúng tên tác giả. (0,25 điểm), hoàn cảnh sáng tác: tháng 7- 1939
hoặc khi bị giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế). (0,75 điểm).
c. Câu cảm thán. (0,5 điểm)
d. Tác dụng: Thể hiện niềm uất hận khi bị giam trong tù và khát vọng tự do
mãnh liệt của nhà thơ. (1 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
Đề 1:
A. Về nội dung: Biết vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận để
- Nêu ra được những tiêu chuẩn, phẩm chất của người bạn tốt và giảng giải:
Vì sao những phẩm chất ấy là tốt? Vì sao cần có phẩm chất đó? Nó có tác dụng
gì đối với tình bạn? Nó biểu hiện cụ thể như thế nào?

- Nêu được ý kiến của bản thân về việc làm thế nào để xây dựng được một
tình bạn đẹp ở lứa tuổi học sinh.
B. Về hình thức
- Bố cục bài viết có ba phần rõ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, thể hiện rõ thái độ của người viết.
- Diễn đạt lưu loát.
Đề 2:
A. Về nội dung: Biết vận dụng kiến thức đã học về văn nghị luận để làm rõ tinh
thần lạc quan của Bác Hồ thể hiện ở ba bài thơ
- Tức cảnh Pác Bó: giọng thơ thanh thản, pha chút hóm hỉnh khi nói về hoàn
cảnh sống và làm việc gian khổ ở Pác Bó
- Ngắm trăng: Người không vướng bận về những cực hình ở chốn lao tù mà
vẫn ngắm trăng.
- Đi đường: Con đường cách mạng gian nan nhưng người chiến sĩ cách
mạng vẫn tin tưởng vào thắng lợi.
B. Về hình thức
- Bố cục bài viết có ba phần rõ rang.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ phù hợp với vấn đề cần chứng minh - có dẫn chứng
chính xác, cụ thể.
- Diễn đạt lưu loát.
 Biểu điểm:
- Điểm 6: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có sáng tạo. Bố cục hợp
lí, mạch lạc; diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, biết chuyển ý; không mắc lỗi câu,
lỗi chính tả thông thường.
- Điểm 4 đến 5: Bài làm đạt cơ bản các yêu cầu về nội dung. Có thể còn
một số sai sót nhỏ nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến bài. Diễn đạt lưu
loát, có thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nhưng không gây hiểu lầm về mặt ý
nghĩa.
- Điểm 2,5 đến 4: Bài đạt khoảng một nửa yêu cầu trên. Về nội dung có thể
sơ sài nhưng phải đủ các ý chính hoặc có chủ ý phân tích lập luận nhưng

mới được một nửa số ý. Diễn đạt chưa thật lưu loát, không mắc quá 5 lỗi
thông thường; hoặc nội dung đạt mức khá nhưng diễn đạt còn nhiều sai sót
dẫn đến không rõ ý.
- Điểm 1 đến 2.5: Bài cơ bản chưa đạt các yêu cầu trên, nội dung quá sơ sài,
diễn đạt quá kém, không thể hiện được nội dung.
- Điểm 0: Bài viết lạc đề.
Đề lẻ:
Câu 1: (4 điểm)
a. Chép chính xác đoạn thơ.(1,5 điểm). Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm.
b. Nêu đúng tên tác phẩm.(0,25 điểm), tên tác giả(0,25 điểm).
c. Câu cảm thán “Than ôi!”(0,5 điểm), câu hỏi tu từ “Thời oanh liệt nay
còn đâu?”(0,5 điểm).
d. Tác dụng: Thể hiện tâm trạng đau đớn khi bị giam cầm, tù hãm, nỗi nuối
tiếc tháng ngày huy hoàng xưa và khao khát được trở về cuộc sống tự do.
(1 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
Như đề chẵn

×