Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.85 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam hiện đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với
các nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên thế giới. Cùng với nó, hệ
thống ngân hàng thương mại cũng đã trở thành một mắt xích quan trọng trong
sự phát triển vững mạnh của nền kinh tế. Có thể nói, ngân hàng là chiếc cầu
nối quan trọng giữa các thành phần của nền kinh tế, giữa những doanh nghiệp
và những người dân không tham gia hoạt động kinh doanh. Do hoạt động
ngân hàng là hoạt động có tính nhạy cảm và lan truyền rất nhanh, nên sự tồn
tại hay phá sản của một ngân hàng có thể ảnh hưởng tới hệ thống các ngân
hàng khác và từ đó ảnh hưởng quan trọng tới nền kinh tế.
Trong hoạt động của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, hoạt động tín
dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn
những rủi ro lớn cho các ngân hàng. Tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở,
cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trị quan trọng trong kinh
doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng. Đề tài về phân tích hoạt động tín dụng khơng cịn mới đối với
những người đi trước, nhưng đối với em _ một sinh viên khoa Tài chính ngân
hàng chuẩn bị ra trường để tiếp xúc với thực tế thì đây luôn là một vấn đề
đáng quan tâm, xem xét và tìm hiểu. Chính vì thế, em đã lựa chọn đề tài “
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gịn
thương tín” để trình bày chun đề tốt nghiệp.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các anh chị ở chi nhánh Sacombank Hải Dương đã tận tình chỉ bảo em trong
suốt q trình làm khóa luận.Em xin chân thành cảm ơn.
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 1




Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

1.1

Những vấn đề cơ bản về tín dụng.

1.1.1 Khái niệm
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là vay mượn.
Đưa ra một định nghĩa chung nhất về tín dụng là khá khó khăn, căn cứ vào
cách hiểu khác nhau của mỗi người.Tuy nhiên, trọng phạm vi nghiên cứu
được đề cập đến trong chuyên đề này (tín dụng với tư cách một khoản cho
vay bằng nguồn vốn huy động được) thì có thể đưa ra một định nghĩa như sau
: Tín dụng là một giao dịch vốn liên quan đến bên cho vay( ngân hàng, các
định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp). Bên cho vay
sẽ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho bên đi vay trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận. Khi đến hạn, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả cả gốc
và lãi cho bên cho vay.
Ngân hàng với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ra đời do sự
phát triển của nền sản xuất xã hội mà ở đó nhu cầu về vốn trong mọi lĩnh vực
đều rất lớn cũng như lượng tiền nhàn rỗi không ngừng tăng lên. Cùng với sự
phát triển của ngân hàngvà nhu cầu nội tại của nền kinh tế mà tín dụng ngân
hàng đã ra đời nhằm cải thiện những vấn đề về khối lượng cho vay, thời hạn
cho vay và phạm vi cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức như nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy

động trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 2


Chuyên đề tốt nghiệp
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng thương mại không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa
thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu
nhập và chi tiêu của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi
hỏi phải dược tiến hành một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi nó
giữ vai trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu
- Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với cá nhân.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngồi nước.
Có thể nói tín dụng ngân hàng ngày nay đã và đang là nhân tố thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu
quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Đối với các ngân hàng
thương mại - một kênh cung cấp vốn cho nền kinh tế thì hoạt động tín dụng
đóng vai trị hết sức quan trọng. Được đánh giá là một mảng kinh doanh chính
bên cạnh hoạt động dịch vụ và tư vấn. Đặc biệt tại Việt Nam, khi mà thị
trường chứng khoán mới chỉ phát triển trong chục năm gần đây thì hoạt động
tín dụng được coi là kênh cho vay truyền thống. Hoạt động tín dụng ở các
ngân hàng Việt Nam chiếm khoảng 80% tổng dư nợ của ngân hàng. Và cấp

tín dụng vẫn là hoạt động chính, mang lại doanh thu chủ yếu cho hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có các căn cứ khác nhau để phân loại tín dụng ngân hàng:
SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào mục đích:
- Cho vay phục vụ cho kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này, các khoản tín dụng được chia làm 3 loại chính:
- Cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời hạn dưới 12
tháng, chủ yếu được sử dụng nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì cho vay
trung hạn bao gồm các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Các khoản vay trung hạn được dùng để mua sắm tài sản cố đinh hay đầu
tư đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh…Bên cạnh đó tín
dụng trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn hồn trả gốc và lãi trên 5
năm. Cho vay dài hạn thương dùng để xây dựng nhà ở, đầu tư vào các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mơ lớn hay xây dựng các xí nghiệp nhà máy mới…

Hiện nay các ngân hàng thương mại trong nước đang tập trung vào việc
nâng cao tỷ trọng cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 4


Chuyên đề tốt nghiệp
hàng. Loại này thường được sử dụng cho khách hàng quen thuộc có khả năng
tài chính mạnh. Trên thực tế ở Việt Nam, ta rất hiếm gặp trường hợp cho vay
kiểu này bởi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì các khoản vay kiểu
này phải hội đủ những tiêu chuẩn khắt khe về mức độ tín nhiệm, tính thành
cơng của dự án…
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được NHTM cung ứng nhưng
phải có thế chấp cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Các khoản vay kiểu này rất
phổ biến ở Việt Nam và trên tồn thế giới.
Căn cứ vào hình thái của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng và
việc cho vay được thực hiện bằng các nghiệp vụ khác như tín dụng ứng
trước, thấu chi, tín dụng trả góp, tín dụng thời vụ…
- Cho vay bằng tài sản: Loại cho vay này thường dưới hình thức ngân
hàng cho vay bằng tài trợ thuê mua. Theo phương thức này NHTM hoặc
cơng ty cho th tài chính của NHTM cung cấp trực tiếp tài sản của người đi
vay được gọi là người đi thuê và người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả
vốn gốc và lãi khi đến hạn.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay một lần khi

đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Dựa vào phương thức để cho vay
- Cho vay từng lần : mỗi lần muốn vay, khách hàng phải làm đầy đủ các
yêu cầu thủ tục xin cấp tín dụng, thường áp dụng với khách hàng nhỏ, uy tín
SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 5


Chun đề tốt nghiệp
chưa cao, các khoản vay ít khơng thường xuyên
- Cho vay theo hạn mức : khách hàng được vay trong hạn mức quy định,
được tiến hành giải ngân nhiều lần, thường áp dụng với các khách hàng lớn,
uy tín cao, giá trị các khoản vay cao.
1.1.3 Các loại lãi suất cho vay và cách xác định
Lãi suất phi rủi ro:
Đây là mức lãi suất áp dụng cho đối tượng vay khơng có rủi ro mất khả
năng hồn trả vốn vay. Tín phiếu kho bạc hình thành trên cơ sở đấu thầu được
coi là có lãi suất phi rủi ro.
Lãi suất huy động vốn:
Đây là mức lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi.
Thông thường, lãi suất huy động vốn được xác định như sau :
Rd = Rf + Rr
Trong đó: Rd – lãi suất huy động vốn
Rf – lãi suất phi rủi ro
Rr – tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng tính tốn
Tùy theo chính sách cạnh tranh của ngân hàng trong mỗi thời kì mà mức

lãi suất huy động có khi cao hơn Rd một chut và có khi chỉ ngang bằng Rd.
Khi ngân hàng muốn tăng nguồn vốn huy động, ngân hàng sẽ nâng Rd cao
hơn một chút hoặc giữ nguyên không đổi.
Lãi suất cơ bản:
Là mức lãi suất do Ngân hàng nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ
chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.Mức cung cầu tín dụng trên thị
trường liên ngân hàng là cơ sở để hình thành mức lãi suất này. Ta có cơng

SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 6


Chuyên đề tốt nghiệp
thức sau:
Rcb = Rd + Rtn
Trong đó: Rcb – mức lãi suất cơ bản
Rd – lãi suất huy động vốn
Rtn – tỷ lệ thu nhập do đầu tư của ngân hàng
Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản:
Hầu hết các ngân hàng đều định giá khoản cho vay bằng cách xác định
lãi suất cơ bản để áp dụng cho các khách hàng uy tín nhất của họ, sau đó dùng
mức lãi suất này làm cơ sở để tính lãi suất cho vay đối với các khách hàng
khác bằng cách cộng thêm vào lãi suất cơ bản một tỉ lệ phần trăm nhất định.
Việc điều chỉnh lãi suất theo lãi suất cơ bản dựa vào 3 yếu tố:
+ Điều chỉnh theo mức độ rủi ro không trả được nợ.
+ Điều chỉnh theo thời hạn.
+ Sự điều chỉnh chú ý tới nhân tố cạnh tranh, tức là khả năng vay từ
nguồn khác của khách hàng.
Từ các nhân tố trên, ta thấy lãi suất cho vay đối với một khách hàng

được xác định :
Rv = Rcb + Rrr + Rth + Rct
Trong đó: Rv – lãi suất cho vay đối với khách hàng riêng lẻ
Rcb – mức lãi suất cơ bản
Rrr – tỷ lệ điều chỉnh rủi ro tín dụng
Rth – tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
Rct – tỷ lệ điều chỉnh yếu tố cạnh tranh

SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 7


Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các khoản vay bằng USD, ngân hàng thương mại có thể lấy lãi
suất LIBOR hoặc SIBOR làm lãi suất cơ bản. Ta có:
Rv = LIBOR/ SIBOR + Rrr + Rth + Rct.
1.1.4 Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả công việc của ngân hàng từ
khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho
vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và khơng ngừng hồn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Một quy trình tín dụng cơ bản bao gồm:

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Đây là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, do cán bộ tín dụng thực hiện
ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Tùy vào quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, khối lượng tín dụng muốn vay…, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung
một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay

SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 8


Chuyên đề tốt nghiệp
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hồn trả nợ vay.
Mục tiêu của phân tích tín dụng:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thơng tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng
làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:

- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm
chí sai lầm thứ 2 cịn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Để hạn chế sai lầm, trong khâu này thường phải lưu ý tới hai vẫn đề:
- Cơ sở để ra quyết định tín dụng: trước hết dựa vào thơng tin thu thập và
xử lí hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang trên cơ sở phân tích sâu
hơn, dựa trên các thơng tin khác hoặc thơng tin cập nhật về hàng hóa có liên
quan tới thị trường, chính sách của ngân hàng nhà nước, nguồn vốn cho vay

SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 9


Chuyên đề tốt nghiệp
của ngân hàng, các khách hàng vay khác…
- Quyền phản quyết tín dụng: quyền phán quyết có thể được trao cho một
cá nhân hay một hội đồng dựa trên quy mô vốn vay
Sau khi ra quyết định cho vay, tùy theo kết quả là từ chối hay chấp thuận
cho vay, nhân viên tín dụng mới có thể tiếp tục tiến hành hướng dẫn khách
hàng kí hợp đồng tín dụng và thực hiện các bước kế tiếp hay sẽ có văn bản trả
lời khách hàng và giải thích lí do từ chối.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng sẽ tiến hành q trình
phân bổ tín dụng cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp
đồng tín dụng. Dựa trên cơ sở phân tích dịng tài chính cụ thể của khách hàng,
nhân viên tín dụng sẽ đưa ra thời gian và khối lượng tín dụng sẽ phân bổ cho
khách hàng hay còn gọi là kế hoạch giải ngân.
Giải ngân cũng có thể góp phần chấn chỉnh kịp thời những sai phạm ở

các khâu khác trước đó, góp phần kiểm tra mức độ đúng đắn trong việc thực
hiện cam kết sử dụng vốn tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự
thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Khâu này nhằm mục đích bảo đảm tiền vay được thực hiện đúng mục
đích, giám sát rủi ro tín dụng, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót.
Nhân viên tín dụng thường xun kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,
quá trình trả lãi định kỳ của khách hàng... để đảm bảo khả năng thu nợ.
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 10


Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu cuối cùng của qui trình tín dụng, bao gồm ba bước chính:
thu gốc và lãi; gia hạn hợp đồng tín dụng; thanh lí hợp đồng tín dụng.
Thu nợ: tùy theo hợp đồng đã kí kết, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khách
hàng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng mà
ngân hàng và khách hàng sẽ bàn bạc và đưa ra hình thức thu nợ hợp lí nhất, có
thể là thu cả gốc và lãi một lần khi đáo hạn; thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và
thu lãi theo định kì hoặc là thu nợ gốc và lãi theo nhiều kì hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vẫn chưa có khả năng trả nợ thì ngân
hàng sẽ xem xét đơn xin ra hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn tùy theo thời
gian và khối lượng của món nợ.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: nếu hết thời hạn hợp đồng, khách hàng

hoàn thành nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lí hợp đồng, giải chấp tài sản cầm cố thế chấp (nếu
có), đồng thời lưu hồ sơ khách hàng vào kho dự trữ.
1.1.5 Bảo đảm tín dụng.
1.1.5.1 Vai trị của việc đảm bảo tín dụng.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay
với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ
có thể dựa vào việc bán TSĐB để thu hồi nợ. Đó là cách để khơng bị ràng
buộc với rủi ro kinh doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ
thứ hai.
Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu
nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản thu nhập từ cổ tức, tiền cho thuê
nhà và các khoản thu nhập khác.

SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 11


Chun đề tốt nghiệp
1.1.5.2

Các hình thức đảm bảo tín dụng.

Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu thứ nhất bị mất. Thuật ngữ
thế chấp tài sản liên quan tới việc bên vay dùng quyền sử dụng đất hoặc bất
động sản của mình làm vật đảm bảo tín dụng, đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ
đối với bên cho vay.

Có hai loại thế chấp là thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất. Bất động sản bao gồm những tài sản không di dời được (nhà cửa, cơ
sở sản xuất, các tài sản khác gắn liền với giá trị nhà ở hoặc cơ sở sản xuất).
Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức đều
có thể thế chấp để vay vốn. Trong khi đó, theo luật pháp Việt Nam, đất đai
thuộc sở hữu tồn dân nên các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế chỉ có
quyền sử dụng đất. Vì vậy, khách hàng chỉ có thể thế chấp quyền sử dụng đất
làm bảo đảm cho khoản vay.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
Là việc khách hàng giao các tài sản là các động sản thuộc sở hữu của họ
cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Động sản có thể
là loại cần đăng kí sở hữu hoặc khơng. Đối với động sản khơng cần đăng kí sở
hữu, khi cầm cố tài sản phải được giao nộp cho ngân hàng. Còn đối với động
sản có đăng kí sở hữu, khi cầm cố khách hàng và ngân hàng có thể thỏa thuận
để ngân hàng giữ hoặc giao cho bên thứ ba giữ hộ.
Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
vay cho chính khoản vay đó.
SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 12


Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức bảo đảm này được áp dụng trong các trường hợp sau:
Chính phủ, thủ tướng chính phủ quyết định giao cho ngân hàng cho vay
đối với khách hàng và đối tượng vay.
Ngân hàng cho vay trung dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh dịch vụ…và nguồn tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các

điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, dự án
khả thi, vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 50% mức đầu tư.
Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh.
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay( người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không
thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn trả nợ
khoản vay.
Người ta chia bảo lãnh thành hai loại : bảo lãnh bằng tài sản và bảo
lãnh tín chấp. Bảo lãnh bằng tài sản liên quan tới việc bên thứ ba cam kết với
ngân hàng về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thay cho bên đi vay nếu bên đi vay không thực hiện hoặc không
thực hiện được nghĩa vụ trả nợ khi khoản vay đáo hạn. Cịn bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức đồn thể, chính trị, xã hội liên quan tới việc tổ chức nào đó,
bằng uy tín của mình, bảo lãnh cho bên đi vay trong trường hợp vay khơng có
đảm bảo.
1.2

Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.

1.2.1 Khái niệm.
 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, khơng kể món cho vay đó đã thu hồi về

SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 13


Chuyên đề tốt nghiệp

hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.
 Doanh số thu nợ
Là tồn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng, kể cả năm nay và những năm trước đó.
 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
cịn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
 Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn ma khách hàng
không trả được cho ngân hàng mà khơng có ngun nhân chính đáng
thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nọ sang tài khoản quản lý
khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.

 Chỉ tiêu sử dụng vốn huy động
Được tính bằng cơng thức:
Tổng dư nợ tín dụng
Hệ số sử dụng vốn huy động

=

*100%
Mức huy động vốn

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so
với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy
động. Tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng vì khi đó
ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.

 Chỉ tiêu nợ quá hạn: Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín
SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 14


Chuyên đề tốt nghiệp
dụng của một Ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời
điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ
lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém,
rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Ta có cơng thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x 100%

Nguyên tắc quan trọng nhất của một khoản vay là sự hồn trả. Do đó, độ
an tồn là yếu tố quan trọng nhất của một khoản vay. Khi một khoản vay
khơng được hồn trả đúng thời hạn như đã cam kết mà khơng có lí do chính
đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của ngân hàng,
cần phải chuyển sang một nhóm khác với mức lãi suất phạt cao hơn, chế độ
giám sát chặt chẽ, gắt gao hơn. Trên thực tế, các khoản nợ quá hạn là các
khoản có vấn đề, dễ có khả năng mất vốn, tức là tính an tồn khơng cao.

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một
tất yếu, đặc biệt đối với ngành kinh doanh có liên quan tới tiền như các ngân
hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro bao gồm cả nguyên nhân khách
quan, nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay
khơng có khả năng trả nợ, hoặc không muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ quan là
do sự yếu kém của bản thân Ngân hàng thương mại, trong q trình thẩm định
hồ sơ đã có nhiều dẫn đến quyết định sai lầm khi cho vay hoặc lơ là trong q
trình giám sát.... Do đó nợ q hạn của Ngân hàng thương mại ln tồn tại, rất
khó tránh khỏi. Nhưng nếu một Ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ
quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, sẽ có
nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh tốn, thậm chí làm phá sản
SV: NGƠ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 15


Chuyên đề tốt nghiệp
một Ngân hàng. Ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá
là có chất lượng cho vay thấp. Chỉ tiêu này thường được sử dụng khi phân
tích đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại. Nợ quá hạn
được phân loại theo một số chỉ tiêu sau:
Theo nguyên nhân nợ quá hạn: bao gồm nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có đảm bảo hay khơng có đảm bảo,
có nguy cơ mất vốn hay khơng, có khả năng thu hồi hay khơng…
Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ thì nợ
bao gồm 5 nhóm, trong đó nhóm 1 là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn. Cịn các nhóm
2, 3, 4, 5, đều là nợ quá hạn nhưng mức độ rủi ro của mỗi loại là khác nhau:
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm “các khoản nợ dưới 90 ngày, các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các

khoản nợ khác được phân chia vào nhóm 2”.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm “các khoản nợ quá hạn từ 90 –
180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3”.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm “các khoản nợ quá hạn từ 180 – 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 - 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4”.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: “các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5”.
Tỷ lệ nợ quá hạn mỗi nhóm trên tổng dư nợ tín dụng cũng phản ánh phần nào
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu khối lượng nợ các nhóm 3, 4, 5 càng
lớn tức là tỷ lệ nợ quá hạn mỗi nhóm là cao phản ánh sự yếu kếm trong khâu
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 16


Chuyên đề tốt nghiệp
thẩm định, giám sát tín dụng của một ngân hàng và ngược lại…Tỷ trọng của
mỗi nhóm nợ trong tổng dư nợ quá hạn cũng là một chỉ tiêu khác để đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Hệ số thu nợ: Thể hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số
thu nợ, công thức:

Hệ số thu nợ

=

Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay

x 100%

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay (thường tính
trong một năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì phản ánh cơng tác quản lý vốn vay
tốt, chất lượng cho vay cao. Chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại
tính tốn hàng năm để đánh giá khả năng quản lý tín dụng và chất lượng cho
vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý lợi ích của
3 bên: nhà nước, ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên chỉ tiêu trên cũng chỉ phản ánh một cách tương đối chất lượng
quản lí tín dụng hay hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng vì nếu một ngân
hàng thương mại cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn
dư nợ, thì chỉ tiêu này sẽ không cao bằng Ngân hàng thương mại khác cho
vay các doanh nghiệp thương mại bởi các khoản vay sản xuất bao giờ cũng
đòi hởi thời gian hoàn vốn lâu hơn so với các khoản vay thương mại do đặc
tính của q trình sản xuất là lâu dài, thời gian thu hồi vốn lâu. Nên khơng thể
vì thế mà chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại này lại kém hơn. Từ
thực tế trên, để có nhận xét chính xác về chất lượng cho vay, các tiêu thức
tính tốn cần phải đồng nhất, hệ số vịng quay vốn cho vay phải tính tốn cho
từng loại mục đích vay, thời hạn cho vay với từng đối tượng cho vay cụ thể
(chẳng hạn cho vay trung dài hạn, cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề
như cho vay phục vụ sản xuất, cho vay thương mại...). Muốn có kết luận
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 17


Chuyên đề tốt nghiệp
chính xác, cần áp dụng các phần mềm phân loại, quản lý nhằm giảm bớt áp

lực của tính tốn, đồng thời tăng mức độ chính xác.
Chỉ tiêu lợi nhuận:



Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Hệ số lợi nhuận

=
Tổng dư nợ tín dụng

Hệ số này sẽ phản ánh mức độ sinh lời từ hoạt động tín dụng. Mục đích của
hoạt động tín dụng trong ngân hàng là cung cấp những khoản tín dụng, giải
quyết nhu cầu vốn của các đối tượng thiếu vốn nhưng trên hết, hoạt động đó phải
tạo ra lợi nhuận. Một khoản cho vay tốt phải là một khoản cho vay đem lại lợi
nhuân cho ngân hàng. Hệ số lợi nhuận tăng hàng năm cũng được xem là một chỉ
tiêu phản ánh sự tiến bộ trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Cùng với hệ số lợi nhuân, khối lượng lãi các khoản vay chưa thu được
cũng là một vấn đề cần bàn khi đánh giá chất lượng khoản vay. Một ngân
hàng thương mại, nếu có khoản lãi cho vay chưa thu được lớn, thì có thể nói
chất lượng tín dụng của ngân hàng này là có vấn đề, và ngược lại. Những
khách hàng hoạt động có hiệu quả, có uy tín, thường thanh tốn sòng phẳng
cả gốc và lãi tiền vay đúng hạn quy định khi kí kết hợp đồng. Điều đó gắn
liền với các khoản vay có chất lượng tốt. Cịn các khách hàng hoạt động sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả, tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn, khơng
có uy tín với Ngân hàng, thì việc trả nợ gốc và lãi tiền vay thường không
đúng hạn, dễ phát sinh nợ quá hạn.

SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25


Page 18


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN
2.1

Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

2.1.1.1

Sự hình thành bộ máy tổ chức
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (Sacombank) là

một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập vào năm 1991
trên cơ sở hợp nhất Ngân hàng phát triển Kinh tế Gò Vấp với 3 hợp tác xã tín
dụng Tân Bình, Thành Cơng và Lữ Gia. Sacombank hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng, bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và dân cư
dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp
nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đối với các tổ chức
và cá nhân chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá hùn vốn
và liên doanh theo pháp luật;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ vàng bạc, thanh toán quốc tế.
- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong mối
quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Hoạt động bao thanh toán.

Vốn điều lệ của ngân hàng ban đầu là 3 tỷ đồng. Sau hai mươi năm
thành lập và phát triển, vốn điều lệ của ngân hàng tính đến ngày 31/12/2010
là 9179 tỷ đồng, dự tính trong năm 2011, ngân hàng sẽ tăng vốn điều lệ thêm
khoảng hơn 1500 tỷ đồng.
Sacombank đi đầu trong rất nhiều hoạt động cũng như các dịch vụ
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 19


Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng, là ngân hàng
đầu tiên có các chi nhánh đặc thù: chi nhánh mùng 8 tháng 3, chi nhánh Hoa
Việt. Với Slogan “vì cộng đồng, phát triển địa phương”, hiện nay, Sacombank
đã có tới 366 điểm giao dịch tồn khu vực Đơng Dương. Sacombank đã đạt
rất nhiều các bằng khen và giải thưởng trong nước cũng như quốc tế. Trong
năm 2010, ngân hàng đã được trao một số danh hiệu: Bằng khen của Chính
phủ dành cho tập thể Sacombank vì đã có nhiều thành tích trong cơng tác, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Cờ thi đua
của Chính phủ dành cho tập thể Sacombank vì đã hồn thành xuất sắc tồn
diện nhiệm vụ, cơng tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước năm 2009 của
ngành Ngân hàng, Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước dành cho tập thể
Sacombank vì đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành
Ngân hàng trong năm 2009, Bằng khen của Ngân hàng Nhà nước dành cho
tập thể Sacombank vì đã có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thành
cơng Dự án Tài chính nơng thôn II, Bằng khen của UBND TP.HCM dành cho
tập thể Sacombank vì đã có nhiều thành tích trong cơng tác kinh doanh, tham
gia đầu tư thị trường chứng khốn, góp phần tích cực trong hoạt động tài
chính – chứng khốn trên địa bàn thành phố, nhân kỷ niệm 10 năm hoạt động
của Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (2000 – 2010), Sacombank thuộc

Top 100 Giải thưởng “Sao vàng đất Việt năm 2010” do Thủ tướng Chính phủ
giao cho Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Trung ương Hội liên hiệp
Thanh niên Việt Nam và Hội doanh nhân trẻ Việt Nam tổ chức bình chọn;
Giải thưởng “Báo cáo thường niên xuất sắc nhất năm 2010” dành cho Báo
cáo thường niên 2009 của Sacombank do Sở giao dịch Chứng khoán
TP.HCM (HOSE), Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), báo Đầu Tư và
Dragon Capital phối hợp tổ chức bình chọn; và một số giải thưởng quốc tế
quan trọng: Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2010 do
Global Finance bình chọn, Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất
SV: NGÔ THU TRANG – HVNH CĐ25

Page 20



×