Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Cc24.2C.hcm_171_Nguyễn Trọng Linh_Tt3.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.52 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
------------------

HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Chuyên đề: Thực tập tại các tổ chức hành nghề công chứng về nhóm việc Cơng
chứng văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình.
H ồ sơ cơng chứng:
“Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng”

Họ và tên: Nguyễn Trọng Linh
Sinh ngày 10 tháng 06 năm 1996
Số báo danh: 171
Lớp: CCV24.2C (T7, CN): HCM

Bình Thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

1

NỘI DUNG

2

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN BẢN THỎA
THUẬN TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CÔNG CHỨNG


2

1. Khái quát chung về văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng

2

2. Đặc điểm của văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng

3

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ SƯ TẦM

3

1. Tóm tắt hồ sơ

3, 4

2. Thành phần hồ sơ

4, 5

3. Trình tự, thủ tục thực hiện cơng chứng

5, 6, 7

4. Nhận xét về cách giải quyết hồ sơ của công chứng viên và của tổ chức 7, 8, 9
hành nghề cơng chứng
CHƯƠNG III: KHĨ KHĂN VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ


9

1. Khó khăn,vướng mắc

9
9, 10

2. Đề xuất, kiến nghị
KẾT LUẬN

10

Danh mục tài liệu tham khảo

11


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện theo Thông báo ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Khoa Đào tạo Công
chứng viên và các chức danh khác Bộ môn công chứng về việc thực tập đợt 3 “Thực
tập tại các tổ chức hành nghề cơng chứng về nhóm việc Cơng chứng văn bản liên
quan đến hơn nhân và gia đình”. Học viên đã xin thực tập tại Văn phịng cơng chứng
Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận từ ngày 20/12/2021 đến ngày 24/12/2021 .Trong quá
trình thực tập học viên đã quan sát được những kỹ năng của Công chứng viên khi tiếp
nhận và xử lý hồ sơ cũng như áp dụng luật vào thực tiễn Công chứng văn bản liên
quan đến hôn nhân và gia đình. Được trực tiếp tiếp nhận, tư vấn và xử lý hồ sơ của
người yêu cầu công chứng cùng với Cơng chứng viên qua đó cảm nhận được những áp
lực khi tiếp xúc với người yêu cầu công chứng. Và tìm hiểu về các giao dịch liên quan
đến Cơng chứng văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình, như: Thỏa thuận chế độ
tài sản vợ chồng, Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng, Văn bản nhập

tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng, Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân, Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng… Qua q
trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng học viên đã có thêm kinh nghiệm thực tế khi
được tiếp xúc và xử lý hồ sơ của người u cầu cơng chứng về nhóm việc Cơng chứng
văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình.
Sau khi kết thúc quá trình “Thực tập tại các tổ chức hành nghề cơng chứng về
nhóm việc Cơng chứng văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình” tại Văn phịng
cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận từ ngày 20/12/2021 đến ngày 24/12/2021,
nay học viên báo cáo về nội dung của hồ sơ đã sưu tầm tại văn phịng cơng chứng là
Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng và nhận xét, đánh giá, ghi chép kết quả
của quá trình thụ lý và giải quyết hồ sơ yêu cầu cơng chứng như sau:
- Tóm tắt hồ sơ cơng chứng.
- Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của công chứng viên, Tổ chức hành
nghề công chứng.
- Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải quyết việc
cơng chứng.
- Kiến nghị đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ thống pháp luật liên quan
đến việc công chứng.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN BẢN THỎA THUẬN TÀI
SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CÔNG
CHỨNG
1. Khái quát chung về văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng
Trong thực tế, việc chứng nhận văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc
chồng có tác dụng to lớn, giúp cho người chủ sở hữu khẳng định được tài sản là của
một người để người đó thực hiện các quyền của chủ sở hữu thông qua các giao dịch.

Công chứng viên khi thực hiện chứng nhận các hợp đồng, giao dịch đối với tài sản
chưa rõ ràng, tài sản là của chung hay thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng
gặp khá nhiều khó khăn, cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh là tài sản riêng của
vợ hoặc chồng. Nay vợ, chồng có tài sản tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận tài sản
riêng của vợ hoặc chồng để minh chứng tài sản đó của ai (của vợ hoặc của chồng) để
người đó thực hiện giao dịch khơng cần có chữ ký của người kia, từ đó chủ động
phịng tránh các tranh chấp sau này. Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng
thường được vận dụng để chứng nhận trong các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Khi mua nhà và nhận quyền sử dụng đất ở, vợ chồng
mong muốn tài sản đó sẽ chỉ đứng tên sở hữu, sử dụng của một người vợ hoặc chồng
để vợ hoặc chồng đứng tên sở hữu trên giấy chứng nhận đó có tồn quyền sử dụng và
định đoạt tài sản theo ý chí của mình khơng cần có sự đồng ý và ký kết của người kia.
Trường hợp thứ hai: trên giấy chứng nhận sở hữu nhà ở ghi tên một người
nhưng cần có thêm văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ/chồng để khẳng định rõ
người ghi tên trên giấy chứng nhận là người có tồn quyền sử dụng, quản lý, định đoạt
đối với tài sản đó.
Trường hợp thứ ba: trước khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sane khác gắn liền với đất mà vợ chồng muốn nhà đất đó trở
thành tài sản riêng của một người.
Khi tiếp nhận đề nghị công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc
chồng, cơng chứng viên cần xem xét các đề nghị đó để giải quyết. Đây là loại việc
chưa được quy định cụ thể trong Luật Hơn nhân và gia đình, nhưng theo khoản 1 Điều
35 Luật Hơn nhân và gia đình quy định “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung do vợ chồng thỏa thuận.” Mặt khác, Luật Công chứng 2014 quy định công
chứng viên của tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch… mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân,
tổ chức tự nguyện u cầu cơng chứng. Như vậy, cơng chứng viên có thể tiếp nhận và
giải quyết các yêu cầu công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
2



2. Đặc điểm của văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng
Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá nhân tham gia vào quan hệ
pháp luật hơn nhân và gia đình có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Chủ thể của
quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đình có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật hơn nhân và gia đình
Năng lực pháp luật hơn nhân và gia đình là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ
hơn nhân và gia đình, các quyền và nghĩa vụ đó được Nhà nước cơng nhận và được
ghi nhận trong pháp luật. Các quyền và nghĩa vụ đó là: Quyền được ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; quyền được xác định cha, mẹ, con; quyền được kết hôn; quyền được
nhận con nuôi hoặc quyền được làm con nuôi; quyền ly hôn... Quyền và nghĩa vụ hôn
nhân và gia đình của chủ thể có trở thành hiện thực hay khơng cịn phụ thuộc vào năng
lực hành vi của chính chủ thể đó hoặc của chủ thể đối lập. Do đó, trong các quyền và
nghĩa vụ hơn nhân và gia đình, có những quyền và nghĩa vụ chỉ phát sinh khi chủ thể
thực hiện bằng chính hành vi của mình.
Ví dụ: Quyền kết hơn, quyền được ni con ni... Bên cạnh đó, một số quyền của chủ
thể trở thành hiện thực do chủ thể đối lập thực hiện nghĩa vụ của họ. Ví dụ: Quyền
được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, ni dưỡng, quyền được nhận làm con ni...
- Năng lực hành vi hơn nhân và gia đình
Năng lực hành vi hơn nhân và gia đình là khả năng bằng các hành vi của mình, chủ thể
thực hiện các quyền và nghĩa vụ hơn nhân và gia đình đã được pháp luật quy định.
Năng lực hành vi của chủ thể phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi và khả năng nhận thức của
chủ thể. Khi chủ thể đạt độ tuổi nhất định do pháp luật quy định và có khả năng nhận
thức thì chủ thể đó có năng lực hành vi hơn nhân và gia đình, về ngun tắc, độ tuổi có
năng lực hành vi là tuổi thành niên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật quy
định độ tuổi có năng lực hành vi của cơng dân có thể sớm hơn hoặc muộn hơn. Chẳng
hạn, người từ đủ chín tuổi trở lên làm con ni phải được sự đồng ý của người đó.
Hoặc nữ từ đủ 18 tuổi nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên mới được kết hôn...
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ SƯ TẦM
1. Tóm tắt hồ sơ

Hồ sơ mà học viên sưu tầm được là văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng
đã hồn thiện được cơng chứng viên tại Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh
Bình Thuận chứng nhận vào ngày 23 tháng 6 năm 2021, số công chứng 000404, quyển
số 02/2021 TP/CC-SCC/HĐGD. Theo đó vào ngày 23 tháng 6 năm 2021 ông Châu
Văn T và bà Ngô Thị N có đến Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình
Thuận. Địa chỉ số 55 Nguyễn Thông, phường Phú Hài, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận. Để u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng và
được cơng chứng viên tại Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc tiếp nhận và xử lý hồ
3


sơ, tài sản là phần quyền sử dụng đất thửa đất số, tờ bản đồ số 35, diện tích 2316,5 m 2,
Mục đích sử dụng đất: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ thửa đất: Khu phố Phú Mỹ, thị
trấn Phú Long, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CH 596416, Số
vào sổ cấp GCN: CS03039 do Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày
13/7/2017.
Nội dung thỏa thuận:
Bà Ngô Thị N và bà Mai Thị Thanh Đ đang làm thủ tục nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số: CH 596416, Số vào sổ cấp GCN: CS03039 do Sở Tài
ngun và Mơi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 13/7/2017 được Văn phịng cơng
chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận chứng nhận vào ngày 23 tháng 6 năm 2021, số
cơng chứng 000402, quyển số 02/2021 TP/CC-SCC/HĐGD.
+ Ơng Châu Văn T và bà Ngô Thị N thỏa thuận số tiền mua, nhận chuyển nhượng
phần quyền sử dụng đất thửa đất số, tờ bản đồ số 35, diện tích 2316,5 m 2, Mục đích sử
dụng đất: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ thửa đất: Khu phố Phú Mỹ, thị trấn Phú Long,
huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CH 596416, Số vào sổ cấp
GCN: CS03039 do Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 13/7/2017

hồn tồn bằng tiền riêng của bà Ngơ Thị N. Ơng Châu Văn T khơng có bất kỳ đóng
góp nào đối với việc mua, nhận chuyển nhượng phần quyền sử dụng đất nêu trên
+ Ơng Châu Văn T và bà Ngơ Thị N cùng tự nguyện xác định quyền sử dụng đất
nêu trên và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ quyền sử dụng đất nêu trên thuộc quyền sử
dụng của bà Ngô Thị N. Bà Ngô Thị N là chủ quyền sử dụng đất và được toàn quyền
quản lý, sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất.
2. Thành phần hồ sơ
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng;
- Bản sao giấy căn cước công dân ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số: CH 596416, Số vào sổ cấp GCN: CS03039 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 13/7/2017;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng: giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ
khẩu, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện cơng chứng
3.1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng
4


Sau khi người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ, Cơng chứng viên Văn phịng cơng
chứng Nguyễn Phúc,tỉnh Bình Thuận đã tiếp nhận yêu cầu công chứng của ông Châu
Văn T và bà Ngô Thị N, bước đầu tiên công chứng viên xác định thẩm quyền công
chứng. Công chứng viên xác định thửa đất ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N Thỏa
thuận thuộc thẩm quyền công chứng tại Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc,tỉnh
Bình Thuận (Điều 42 Luật công chứng 2014).
Thông qua việc hỏi, trao đổi với ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N về yêu cầu cơng
chứng thì cơng chứng viên xác định chính xác yêu cầu công chứng của ông Châu Văn
T và bà Ngô Thị N là công chứng Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng.
Khi đã xác định được chính xác u cầu của ơng Châu Văn T và bà Ngô Thị N

công chứng viên hỏi các ông, bà có mang theo những giấy tờ tùy thân và giấy tờ tài
sản hay khơng để xuất trình cho cơng chứng viên kiểm tra hồ sơ. Ông Châu Văn T và
bà Ngô Thị N cung cấp cho công chứng viên những giấy tờ như sau: giấy chứng minh
nhân dân của ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CH 596416, Số vào sổ cấp
GCN: CS03039 do Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày
13/7/2017; Sổ hộ khẩu ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N; Giấy chứng nhận kết hôn
ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sủ dụng đất số
cơng chứng 000402, quyển số 02/2021 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phịng cơng
chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận chứng nhận vào ngày 23 tháng 6 năm 2021.
Công chứng viên đã tiến hành kiểm tra bản chính các loại giấy tờ nêu trên mà người
yêu cầu công chứng cung cấp và kiểm tra các thơng tin có trùng khớp với nhau trên
các giấy tờ đồng thời xử lý hồ sơ bằng phương pháp kiểm tra thông tin, kiểm tra cơ sở
dữ liệu tại trang web: . Khi đã kiểm tra xác minh được quyền
sử dụng đất không bị ngăn chặn hay đang thực hiện nghĩa vụ về tài sản, chủ thể trong
hợp đồng là đúng người thì cơng chứng viên thực hiện bước tiếp theo.
Như vậy, giấy tờ mà người yêu cầu cơng chứng xuất trình đã đảm bảo u cầu cơng
chứng.
3.2. Soạn thảo và ký văn bản
Đối với Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng do Văn phòng cơng chứng
Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận chứng nhận vào ngày 23 tháng 6 năm 2021 thì đây là
văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
(Điều 41 Luật công chứng 2014). Nội dung, ý định giao kết Văn bản thỏa thuận tài sản
riêng của vợ chồng của ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N, giao dịch này xác thực,
không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Thư ký nghiệp vụ sau khi soạn thảo xong in bản thảo chuyển cho người u cầu
cơng chứng đọc lại tồn bộ nội dung của văn bản. Thư ký nghiệp vụ in bản chính Văn
5



bản và kèm tồn bộ hồ sơ chuyển cho cơng chứng viên kiểm tra, đồng thời mời khách
hàng đến trước mặt công chứng viên cùng tiến hành thủ tục ký công chứng. Khi thực
hiện thủ tục này công chứng viên sẽ kiểm tra lại thông tin về nhân thân, năng lực hành
vi dân sự, ý chí của các bên tham gia ký kết văn bản là như thế nào, người u cầu
cơng chứng có đồng ý với tồn bộ nội dung trong văn bản đã được soạn thảo không;
nếu tài sản giao dịch đáp ứng được các yêu cầu pháp lý theo quy định của pháp luật,
người yêu cầu công chứng đồng ý, khơng có vấn đề gì nghi ngờ, khơng có điều khoản
nào trong văn bản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội… thì cơng chứng viên sẽ cho
các bên tham gia giao dịch ký vào từng trang Văn bản, trang cuối cùng của văn bản ký,
ghi rõ họ tên, điểm chỉ trước mặt công chứng viên, sau khi điểm chỉ xong, công chứng
viên sẽ đối chiếu dấu vân tay trên văn bản với dấu vân tay trên chứng minh nhân dân,
xem các dấu hiệu nhận dạng trên chứng minh nhân dân để xác định chính xác chủ thể
tham gia. Sau khi kiểm tra, đối chiếu xác định đúng chủi thể thìcơng chứng viên cũng
ký vào từng trang của văn bản và ký vào trang lời chứng của công chứng viên.
Văn bản công chứng được đánh số thứ tự từng trang. Chữ viết trong văn bản là
tiếng Việt và được viết rõ ràng, không viết tắt hoặc dùng ký hiệu, khơng viết xen dịng,
đè dịng, khơng tẩy xóa, khơng để trống…
3.3. Ký chứng nhận
Cơng chứng viên u cầu người u cầu cơng chứng xuất trình bản chính của các giấy
tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản
và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng. Việc làm này của Công
chứng viên không những tn thủ trình tự, thủ tục khi cơng chứng hợp đồng, giao dịch
mà cịn có ý nghĩa bảo đảm giá trị chứng cứ. Hợp đồng, giao dịch có giá trị chứng cứ,
những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng
minh, trừ trường hợp bị tịa án tun bố vơ hiệu.
3.4. Trả kết quả cơng chứng
Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề cơng chứng hồn tất việc thu phí, thù lao
cơng chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu
công chứng. Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận đã thực hiện đúng
theo thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy

định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng thực; phí
thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề cơng chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt
động Văn phịng Cơng chứng; lệ phí cấp thẻ cơng chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017); Thông tư 111/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của bộ trưởng bộ tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng thực;
phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề cơng chứng; phí thẩm định điều kiện
hoạt động văn phịng cơng chứng; lệ phí cấp thẻ cơng chứng viên và Quyết định số
6


33/2015/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc
quy định mức trần thù lao phí cơng chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3.5. Lưu trữ hồ sơ công chứng
Hồ sơ sau khi được công chứng xong chuyển cho bộ phận tính phí để thu phí, đóng
dấu, cho số công chứng và bàn giao cho bộ phận lưu trữ tiến hành thủ tục lưu trữ hồ sơ
đã được công chứng. Việc lưu trữ được nhân viên lưu trữ thực hiện theo điều 63, điều
64 Luật công chứng 2014.
Tóm lại, hồ sơ thu thập được tại Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình
Thuận là hồ sơ đã hồn tất thủ tục cơng chứng từ khâu tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công
chứng, vào sổ thụ lý hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ, xử lý hồ sơ, chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công
chứng, ký công chứng cho đến khâu lưu trữ hồ sơ công chứng đúng theo quy định của
Luật công chứng, pháp luật đất đai, Bộ luật Dân sự, Luật hơn nhân và gia đình cùng
các Văn bản pháp luật khác có liên quan…
4. Nhận xét về cách giải quyết hồ sơ của công chứng viên và của tổ chức hành
nghề công chứng
Công chứng viên Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình Thuận đã tiếp
nhận, kiểm tra, hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho ông Châu Văn T và bà Ngô Thị N theo
đúng các trình tự thủ tục quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật công chứng 2014:
Thấy rằng, công chứng viên tiếp nhận thực hiện theo trình tự thủ tục chung sẽ thực

hiện theo Điều 41 Luật Công chứng cụ thể như sau:
+ Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ,
khoản 1 và khoản 2, Điều 40 của Luật công chứng và nêu nội dung ý định giao kết hợp
đồng, giao dịch. Theo đó, bộ hồ sơ mà người yêu cầu cơng chứng phải nộp gồm có:
a) Phiếu u cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
b) Bản sao giấy tờ tùy thân;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao các giấy tờ
thay thế mà pháp luật quy định đối với tài sản là đối tượng trong hợp đồng giao dịch;
d) Bản sao các giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng giao dịch.
+ Công chứng viên đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật
quy định tại điều 17 Luật công chứng đặc biệt là điểm d, khoản 1, điều 17 Luật công
chứng về việc đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin tài
liệu để thực hiện công chứng.
+ Việc công chứng văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng cũng được thực
hiện đúng theo quy định của điều 42 Luật công chứng.

7


+ Khi có khách hàng đến giao dịch, cơng chứng viên sẽ hỏi khách hàng đến Văn
phịng cơng chứng để thực hiện giao dịch gì? Từ câu trả lời của khách hàng công
chứng viên sẽ căn cứ vào các quy định của Pháp luật mà hướng dẫn cũng như yêu cầu
khách hàng xuất trình các giấy tờ cần thiết để thực hiện chính xác yêu cầu của khách
hàng.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi
ngờ về năng lực hành vi dân sự của người u cầu cơng chứng hoặc có sự nghi ngờ đối
tượng của hợp đồng, giao dịch là khơng có thật thì cơng chứng viên đề nghị người yêu
cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng
viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có

quyền từ chối cơng chứng;
- Khi cơng chứng các văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, cơng chứng viên
có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu
quả pháp lý của việc thỏa thuận phân chia tài sản chung đó cho các bên tham gia.
- Khi khách hàng xuất trình giấy tờ, nếu thấy đầy đủ và đảm bảo để thực hiện yêu
cầu của khách hàng thì cơng chứng viên hướng dẫn khách hàng viết vào Phiếu yêu cầu
công chứng hợp đồng, văn bản (theo mẫu); cơng chứng viên kiểm tra, đối chiếu bản
chính với các bản sao giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp.
- Thực tế cho thấy rằng, việc soạn thảo văn bản do thư ký nghiệp vụ soạn thảo điều
này đã giúp giảm tải khối lượng công việc của công chứng viên và đáp ứng nhanh
được nhu cầu của người u cầu cơng chứng hiện nay. Về tính pháp lý, sau khi nhân
viên nghiệp vụ soạn thảo công chứng viên có kiểm tra lại và khách hàng có đọc lại vì
cơng chứng viên là người chịu trách nhiệm về văn bản công chứng. Công chứng viên
giải đáp các thắc mắc của người u cầu cơng chứng, giải thích cho họ hiểu rõ các
quyền và nghĩa vụ liên quan đến văn bản, hậu quả pháp lý của việc ký kết văn bản.
Cơng chứng viên đã thực hiện đúng trình tự thủ tục công chứng được quy định tại
Điều 40, 41 Luật cơng chứng 2014.
CHƯƠNG III: KHĨ KHĂN VƯỚNG MẮC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Khó khăn,vướng mắc
Quan hệ tài sản vợ chồng có khá nhiều vấn đề phức tạp, cần sự linh hoạt và áp dụng
chính xác chứ khơng thể rập khn bởi một hình thức văn bản giao dịch nào. Do vậy
cơng chứng viên cần phân tích ký, lựa chọn đúng cả về bản chất, nội dung giao dịch,
thể thức văn bản và hình thức chứng nhận giao dịch để bảo đảm giá trị của văn bản
công chứng tránh rủi ro cho các bên tham gia giao dịch. Trong thực tế, việc chứng
nhận văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ hoặc chồng có tác dụng to lớn, giúp cho
người chủ sở hữu khẳng định được tài sản là của một người để người đó thực hiện các
8


quyền của chủ sở hữu thông qua các giao dịch. Tuy nhiên đây là loại việc chưa được

quy định cụ thể trong Luật Hơn nhân và gia đình cũng như luật cơng chứng gây ra rất
nhiều khó khăn cho cơng chứng viên cũng như người yêu cầu công chứng. Qua việc
tiếp nhận hồ sơ cũng như tìm hiểu thục tế thì thấy rằng các văn bản thỏa thuận tài sản
riêng đa số đề thể hiện nội dung khẳng định bất động sản được hình thành là tài sản
riêng của vợ/chồng do được mua bằng tiền riêng, khẳng định tài sản khơng liên quan
tới người cịn lại, khẳng định người sở hữu hoặc sẽ sở hữu bất động sản có tồn quyền
chiếm hữu, sủ dụng, định đoạt với bất động sản đó. Trên thực tế việc xác định số tiền
mua là tiền riêng của một bên vợ/chồng là tương đối khó khăn cho nên rất dễ xảy ra
tranh chấp đối với loại văn bản này.
2. Đề xuất, kiến nghị
Cần hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng. Luật hơn
nhân gia đình và luật cơng chứng cần có những quy định cụ thể về loại văn bản này.
Qua nghiên cứu các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật hôn nhân và
gia đình , Luật đất đai và Bộ luật dân sự chúng ta sẽ thấy rằng các quy định về cách
thức giao dịch để xác lập hoặc công nhận tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng
của một người khá là rõ ràng và có thể áp dụng linh hoạt để có thể đáp ứng yêu cầu và
mục đích của người u cầu cơng chứng để giảm thiểu rui ro, tranh chấp cho các bên
giao dịch. Các hình thức văn bản có thể sử dụng gồm có:
+ Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân (đối tượng có thể là bất
động sản hoặc tiền sử dụng để mua bất động sản)
+ Thỏa thuận của vợ chồng cho phép một người đứng tên trên bất động sản và tiến
hành các giao dịch với bất động sản;
+ Các loại văn bản khác có tiêu đề là cam kết, thỏa thuận khác có nội dung tương tự
các loại văn bản liệt kê trên, được lập đơn phương hoặc song phương.
Điểm mấu chốt, đó là các loại văn bản này đều biến trạng thái sở hữu tài sản từ tài
sản chung thành tài sản riêng bằng một giao dịch dân sự. Các loại văn bản này phải
được công chứng theo quy định của Luật công chứng cho dù là ý chí đơn phương hay
thỏa thuận song phương.

9



KẾT LUẬN
Văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng là một quan hệ giao dịch khá phổ
biến, tuy nhiên đây cũng là giao dịch dân sự phức tạp mà chưa được quy định cụ thể
trong Luật hôn nhân và gia đình cũng như các Luật liên quan. Cho nên công chứng
viên phải nắm vững kiến thức pháp luật, cũng như vận dụng những kỹ năng trong thực
tiễn hành nghề cơng chứng để có thể chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ
chồng.
Qua quá trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng Nguyễn Phúc, tỉnh Bình
Thuận tơi nhận thấy khi hành nghề công chứng, công chứng viên phải là người có đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 của Luật công chứng 2014, được bổ nhiệm để hành
nghề công chứng, am hiểu pháp luật, luôn phải tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt, phải khách quan trung thực, phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về văn bản mà mình đã cơng chứng và phải tuân theo đạo đức hành nghề công

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật công chứng 2014
2. Luật Hôn nhân và gia đình 2014
3. Thơng tư số 257/2016/TT-BTC
4. Thơng tư 111/2017/TT-BTC
5. Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND về việc quy định mức trần thù lao cơng
chứng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
6. Giáo trình Kỹ năng hành nghề cơng chứng tập 3 (tái bản lần thứ 2)

11




×