Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Sáng Kiến Kn Mĩ Thuật 2018-2019.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 31 trang )

MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Từ mục tiêu chung của giáo dục là phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học, chú trọng hoạt động trải nghiệm...”
để đào tạo con người phát triển toàn diện đáp ứng với yêu cầu và thách thức của
hội nhập và phát triển, thì con người của thời đại phát triển phải có đủ: tri thức,
đạo đức, sức khoẻ và thẩm mỹ, luôn biết cảm nhận được cái đẹp và biết tự tạo ra
cái đẹp cho bản thân mình và cuộc sống, mơn Mĩ thuật ở trường THCS sẽ góp
phần thực hiện mục tiêu trên. Thông qua nội dung kiến thức phổ thông cơ bản
về Mĩ thuật, chương trình mơn Mĩ thuật góp phần hình thành, phát triển ở học
sinh năng lực thẩm mỹ; bồi dưỡng cho học sinh ý thức tôn trọng sản phẩm văn
hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng năng lực thẩm mỹ vào đời sống; trang bị
cho học sinh cái nhìn tương đối tổng quát về những ngành nghề liên quan đến
nghệ thuật thị giác, để giúp định hướng nghề nghiệp sau khi hồn thành chương
trình giáo dục phổ thơng.
Trong suốt q trình giảng dạy mơn mĩ thuật THCS, tham gia các lớp tập
huấn, sự phản hồi từ học sinh tơi nhận thấy rất rõ mơn mĩ thuật có thể tạo cho
các em cơ hội được trải nghiệm kích thích tư duy, rèn luyện kỹ năng chuyên
biệt, có thể bước đầu định hướng suy nghĩ tư duy nghề nghiệp, rèn sự kiên trì và
khả năng khéo léo vận dụng các hình ảnh từ dân gian đến hiện đại vào trong
thực tiễn thông qua các bài học ở phân môn vẽ trang trí. Vậy nên việc xây dựng
các chủ đề, thiết kế các hình thức trải nghiệm thực tiễn cho các em để rèn luyện
và phát triển năng lực cho học sinh để các em có thể học tốt bộ mơn Mĩ thuật
cũng như ở phân mơn vẽ trang trí để từ đó có thể là nguồn cảm hứng và nền
tảng rèn luyện, phát triển năng lực cho các môn học khác.
Việc xây dựng chủ đề dạy học trong phân môn trang trí lồng ghép các hình
thức trải nghiệm cho học sinh thơng qua các nội dung dạy học có thể giúp cho
các em có thể buớc vào tìm hiểu các nội dung kiến thức một cách dễ dàng, tự
nhiên và linh hoạt nhất. Các em có cơ hội để hoạt động trao đổi thảo luận, chia

1




sẻ, học hỏi, tự nghiên cứu, chủ động lĩnh hội các tri thức để hoàn thành các mục
tiêu kiến thức, sản phẩm theo các tiêu chí đã đề ra trong mục tiêu dạy học.
Thấy được vai trò và hiệu quả của hình thức dạy học bằng các chủ đề với các
hoạt động trải nghiệm trong phân mơn vẽ trang trí giúp cho học sinh nhận thức
được các giá trị thẩm mỹ phù hợp với truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc
và thời đại; giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất cao đẹp của
con người Việt Nam. Do vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng chủ đề
dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy năng lực học sinh
trong phân môn vẽ trang trí – Mĩ thuật THCS” để nghiên cứu và áp dụng.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Tìm hiểu xây dựng các hình thức trải nghiệm phù hợp là một bước quan
trọng trong q trình dạy học. Thơng qua hoạt động trải nghiệm hình thành và
phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và
những năng lực chủ chốt cần có ở con người trong xã hội đang phát triển.
Hình thức dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới trong chương trình giáo
dục hiện nay đang dần thay thế cho lớp học truyền thống (với các kiểu bài là
những bài học nhỏ lẻ, cơ lập, giáo viên giữ vai trị trung tâm của quả trình DH).
Việc xây dựng được các chủ đề và lồng ghép các hình thức HĐTNST từ đó làm
giáo án là hết sức khó và cần có sự đầu tư, nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra được
các chủ đề phù hợp, tạo thành hệ thống kiến thức liền mạch.
3. Thực trạng của vấn đề .
Môn Mĩ thuật THCS hiện nay đang cùng với nhiều môn học khác thay đổi
và áp dụng nhiều phương pháp và hình thức dạy học tích cực để nâng cao chất
lượng giáo dục. Mĩ thuật là mơn học đặc trưng có tính đặc thù, có mục tiêu,
chương trình sách hướng dẫn thiết bị riêng cho dạy và học, giáo viên được đào
tạo cơ bản, kết quả của học sinh được đánh giá công khai nghiêm túc.

3.1. Thuận lợi.

So với các môn học tự nhiên và xã hội khác, môn Mĩ thuật là môn học về
thẩm mĩ và nghệ thuật, không ồn ào, sâu lắng nhẹ nhàng nên học sinh cảm thấy
thoải mái sáng tạo, không nặng nề căng thẳng. Vậy nên thu hút rất nhiều học
2


sinh thích học, muốn học, chờ đợi được học, được tìm hiểu, khám phá kiến thức
mĩ thuật, thực hành sáng tạo tạo ra các sản phẩm nghệ thuật theo mục tiêu các
bài.
Trong hệ thống giáo dục hiện nay môn học Mĩ thuật đang được quan tâm
hơn về cơ sở vật chất trang thiết bị và được nhìn nhận có một vai trò nhất định
trong giáo dục học sinh nên hầu hết các em học sinh hào hứng với môn học, từ
đó nhiều gia đình HS cũng đã nhận thức được vai trị của mơn Mĩ thuật hơn.
3.2. Khó khăn.
Mĩ Thuật là mơn học ít tiết, một tuần một lớp chỉ có một tiết , thời gian
thực hành trên lớp rất ít do vậy kĩ năng của các em về tư duy bố cục, sắp xếp
hình mảng, tìm tịi sáng tạo họa tiết trong phân mơn vẽ trang trí cịn chưa tốt.
Nhiều bậc phụ huynh học sinh còn chưa tạo điều kiện tốt cho con em mình sưu
tầm tư liệu để phục vụ cho mơn học vì khơng thích con mình học, vì thế nên học
sinh thiếu tư liệu nghiên cứu, sự sáng tạo riêng, học sinh phụ thuộc vào các bài
mẫu sẵn có trên sách giáo khoa để vẽ nên bài vẽ thiếu phong phú, thiếu sinh
động.
Điều kiện của trường, kinh tế của địa phương còn chưa phát triển cao nên
khơng có nhiều điều kiện để thường xun cho HS đi trải nghiệm thực tế để lồng
ghép tích hợp vào bài học một cách linh hoạt sinh động.
Sau nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi đã được dự nhiều tiết dạy Mĩ thuật
của đồng nghiệp trong ở các huyện, thị xã, trong tỉnh nhận thấy việc xây dựng
các chủ đề và tổ chức các hình thức trải nghiệm cịn nhiều hạn chế từ đó tơi đã
đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế từ đó tập trung xây dựng các chủ đề
gắn với các HĐTNST đảm bảo các nội dung theo chương trình có thể phát triển

tối đa các năng lực rèn luyện được nhiều kỹ năng cho học sinh.
3.3. Khảo sát học sinh trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng
dạy trên lớp:
STT

Nội dung đánh giá
(Học theo Chủ đề lồng ghép các hình thức trải
nghiệm có thể giúp gì cho các em? )

125 học sinh
HS đánh HS đánh
giá đúng
giá sai
3


(%)

(%)

1

Kích thích hứng thú học tập, tăng cường khả
năng tự học, tự nghiên cứu.

100

25

2


Tạo ra được không gian mở trong q trình lĩnh
hội kiến thức và thực hành sáng tạo.

80

45

100

25

3

Có thể đưa các kiến thức lý thuyết và thực hành
trong nhà trường để liên hệ và vận dụng với thực
tiễn đời sống xã hội.

4

Được chơi nhiều, kiến thức không khắc sâu,
khơng nhớ được nhiều.

120

05

5

Phân mơn vẽ trang trí là phân môn hay


20

105

4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
Nhận thức được vai trò của đổi mới giáo dục khi xây dựng các chủ đề, tích
hợp các hình thức HĐTNST trong dạy học chúng ta cần hiểu kỹ về bản chất dạy
học theo chủ đề và các hình thức HĐTNST ở bậc trung học, đó là sự tích hợp
những ứng dụng phương pháp, kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội
dung học phong phú có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Với hình thức, mơ hình này,
học sinh phải làm việc nhiều, có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm thảo luận,
khám phá để giải quyết những vấn đề cụ thể trong những tình huống ở đời sống.
GV cung cấp, gợi mở bằng các HĐTNST để các em thu thập thông tin, để cho
việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều năng lực và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện để
khẳng định năng lực, kích thích tạo nên khơng gian học tập tích cực và hiẹu quả.
Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay
vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.

4


"Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (HĐTNST) bản chất là những hoạt động
giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng,
lói sống, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con
người trong xã hội hiện đại. HĐTNST trong bộ mơn Mĩ thuật có nội dung rất đa
dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức ở nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: Giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo
dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thể chất, giáo dục lao động,

giáo dục an tồn giao thơng – An ninh quốc phịng, giáo dục mơi trường, giáo
dục phịng chống ma túy, giáo dục phịng chống tệ nạn xã hội. HĐTNST có thể
giúp cho học sinh được phát huy vai trò của bản thân, tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo năng động của bản thân. Các em được chủ động trực tiếp tham
gia vào tất cả tiến trình của các quá trình hoạt động. Các em được trải nghiệm,
được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động,
được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó hình thành và
phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST chủ
đaọ là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, tự giác với sự nỗ lực giáo dục
nhằm kích thích phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân
xây dựng tạo dựng tập thể mạnh.
4.1. Nghiên cứu xây dựng chủ đề để dạy – học hiệu quả.
4.1.1. Phân tích những ưu điểm của dạy học theo chủ đề so với dạy học theo
cách tiếp cận truyền thống hiện nay.
Hình thức DH
Hình thức DH theo chủ đề
theo cách tiếp cận truyền thống
1- Nội dung tiến trình bài học tuân 1- Nội dung tiến trình bài học, nhiệm
theo cấu trúc quy định trong kế hoạch vụ học tập học sinh quyết định hình
hoặc do giáo viên (SGK) áp đặt, giáo thức, cách thức thực hiện với sự chủ
viên là trung tâm.
2- Mục tiêu hướng tới mục tiêu của

động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên, học
sinh là trung tâm.

5



từng nội dung bài học cụ thể của phân 2- Nhằm hướng tới các mục tiêu: Tạo
môn: Chiếm lĩnh kiến thức mới thơng dựng nền móng, chiếm lĩnh nội dung
qua hoạt động, bồi dưỡng các phương kiến thức môn học, hiểu biết tiến trình
thức tư duy khoa học, phương pháp khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến
thực hành …

trình khoa học như: Tìm hiểu, quan sát,
khám phá, phân tích, liên hệ từ đó so
sánh quyết định suy luận, lựa chọn để

3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một áp dụng thực tiễn học tập và cuộc sống.
thời lượng cố định.

3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích hợp tổ
hợp nhiều bài học trong chương trình

4- Hệ thống kiến thức thu được rời rạc, học.
hoặc chỉ có mối liên hệ độc lập một
chiều dựa theo kế hoạch thiết kế 4- Kiến thức thu được là tổ hợp kiến
chương trình được quy định từ trước.

thức, là các khái niệm có mối liên hệ
mạng lưới với nhau.

5- Khả năng tiếp cận nhận thức sau
quá trình học tập thường theo trình tự

5- Khả năng nhận thức của học sinh có


và thường dừng lại ở mức độ nhận thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích,
biết, hiểu và vận dụng thực hành bài tổng hợp, đánh giá so sánh, thực hành
tập.

sáng tạo.

6- Sau khi kết thúc một chương học,

6- Sau mỗi một chủ đề học sinh sẽ có

học sinh khơng có một tổng thể kiến một tổng thể kiến thức mới, tinh giản,
thức mới và kiến thức từng phần riêng chặt chẽ và khác với nội dung trong
biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ sách giáo khoa.
theo trật tự các bài học trong tổng thể.
7- Các kiến thức học được còn xa rời
thực tiễn phát triển của xã hội mà

7- Hệ thống kiến thức gần gũi với thức
tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu
6


người học đang sống do sự chậm cập cầu cập nhật thông tin khi thực hiện
nhật của nội dung sách giáo khoa hiện chủ đề.
hành.

8- Lượng kiến thức có được sau khi kết

8- Hệ thống kiến thức thu được sau khi thúc chủ đề thường vượt ra ngoài
học thường là hạn hẹp, không phong khuôn khổ nội dung cần học do quá

phú, thiếu đi sự liên hệ thực tiển, chủ trình tìm kiếm, xử lý thơng tin ngồi
yếu là kiến thức theo kế hoạch từ trước nguồn tài liệu chính thức của học sinh.
9- Mục tiêu không thể hướng tới nhiều 9- Mục tiêu có thể hướng tới, bồi
mục tiêu giáo dục quan trọng như: Rèn dưỡng các kĩ năng làm việc với thông
luyện các kĩ năng sống và làm việc; tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành,
ra quyết định…
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về hình thức nội dung
dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng
nội dung dạy học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều
đến việc lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp với nó. Việc phân tích các ưu
điểm của dạy học theo chủ đề có thể phần nào trả lời cho các câu hỏi: Làm thế
nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa để giáo dục kích thích
học tập? Hướng dẫn HS thế nào để các em có thể rèn kĩ năng giải quyết vấn đề,
đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn cuộc sống? Vậy dạy kiến thức theo
từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức có phù hợp khơng?
Muốn cho nội dung chương trình có thể cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của
thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thì phải làm thế nào?
4.1.2. Xây dựng các chủ đề dạy học trong phân môn Vẽ trang trí.
Căn cứ vào các dạng bài trang trí, chúng ta có thể nhóm các bài phù hợp
vào thành một chủ đề, có những bài vẫn phải dạy riêng khơng tích hợp chủ đề.
Lớp 6:
7


Kỳ 1 1
Thứ
tự
tiết
dạy


Chủ
đề

Tổng
số tiết

Tiết
theo
PPCT

1

11

2

12

3

8

4

Màu
sắc và
trang
trí cơ
bản


Bài tương ứng
trong SGK

( bố cục) trong
trang trí
Bài 1: Vẽ trang trí

1

- Chép họa tiết
trang trí dân tộc
Bài 18: Vẽ trang

5

18

trí - Trang trí hình
vng
Bài 14: Vẽ trang

6

14

trí -

Trang trí


đường diềm
Kỳ 1 2
23

24
25

25
Kẻ chữ
và trang
trí ứng
dụng

3
26
32

Phương
pháp hình
thức tổ chức
dạy học

Bài 10: Vẽ trang Năng
trí - Màu sắc
lực
Bài 11: Vẽ trang khám phá,
trí - Màu sắc trong quan sát,
tư duy.
trang trí
Bài 6: Vẽ trang trí

- Cách sắp xếp

6

Định
hướng các
năng lực
cần phát
triển cho
HS

Bài 23: Vẽ trang
trí - Kẻ chữ in
hoa nét đều
Bài 26: Vẽ trang
trí - Kẻ chữ in
hoa nét thanh nét
đậm
Bài 31: Vẽ trang
trí - Trang trí

Phương
pháp
trực
quan,
quan
sát, vấn đáp,
gợi mở, luyện
Năng tập.
lực giao

tiếp, hoạt - Hình thức
động
kỹ thuật tổ
nhóm,
chức:
Hoạt
biểu đạt, động nhóm,
trình bày HĐ
trải
ý tưởng.
nghiệm,

thuật phịng
Năng tranh,
trình
lực thực bày một phút,
hành,
trắc nghiệm.
sáng tạo.
Năng
lực quan
sát, khám
phá.
Năng
lực thực
hành,
sáng tạo.
Năng

- Phương

pháp trực
quan, quan
sát, vấn
đáp, gợi
mở, luyện
tập, làm
việc theo
nhóm.
8


chiếc khăn để đặt lực biểu
lọ hoa
đạt.
Lớp 7:
Kỳ1:
Thứ
tự
tiết
dạy

Chủ
đề

Tổng
số tiết

Tiết
theo
PPCT


6
4

7

8

7
Họa
tiết và
trang
trí

4
10

Bài tương ứng
trong SGK

Định hướng
các năng lực
cần phát
triển cho HS

Bài 3: Vẽ trang
trí – Tạo họa
- Năng lực
tiết trang trí
khám phá,

quan sát, tư
Bài 22: Vẽ duy.
trang trí –
Trang trí đĩa - Năng lực
giao
tiếp,
trịn
hoạt
động
Bài 9: Trang trí nhóm, biểu
ngơn
đồ vật có dạng đạt
ngữ,
trình
hình chữ nhật
bày ý tưởng.
Bài 5: Vẽ trang

9

23

- Năng lực
thực hành,
và trang trí lọ sáng tạo.
hoa
trí – Tạo dáng

Phương
pháp hình

thức tổ
chức DH
Phương
pháp
trực
quan, quan
sát, vấn đáp,
gợi
mở,
luyện tập.
- Hình thức
kỹ thuật tổ
chức: Hoạt
động Trải
nghiệm, HĐ
nhóm,

thuật phịng
tranh, trình
bày
một
phút, phỏng
vấn chun
gia,
trắc
nghiệm.

Kỳ 2
20
21


15
Chữ
trang trí
và ứng

3

18

Bài 13: Vẽ trang
trí – Chữ trang
trí
Bài 17: Vẽ trang
trí – Trang trí
bìa lịch treo

- Năng lực
quan sát,
khám phá.
- Năng lực
thực hành,

- Phương
pháp trực
quan, quan
sát, vấn đáp,
gợi mở,

9



dụng
22

tường
Bài 28: Vẽ trang
trí – Trang trí
đầu báo tường

28

sáng tạo.
- Năng lực
trình bày,
biểu đạt
ngơn ngữ.

luyện tập.
- Hình thức
HĐ trải
nghiệm, HĐ
nhóm.

Lớp 8:
Kỳ 11:
Thứ
tự tiết
dạy


Chủ
đề

Tổng
số tiết

Tiết
theo
PPCT

5

1

6

4

7

8

9

Trang
trí ứng
dụng
trong
thực
tiễn


Bài tương ứng
trong SGK

Định hướng
các năng lực
cần phát
triển cho HS

Bài 1: Vẽ trang
trí – Trang trí
- Năng lực
quạt giấy
Bài 4: Vẽ trang khám phá,
trí – Tạo dáng quan sát, tư
duy.
và trang trí
chậu cảnh
- Năng lực
Bài 6: Vẽ trang
giao
tiếp,
trí – Trình bày
hoạt
động
khẩu hiệu
nhóm, biểu
Bài 15: Vẽ
đạt
ngơn

trang trí –Tạo
ngữ,
trình
dáng và trang bày ý tưởng.
trí mặt nạ
Bài 15: Vẽ - Năng lực

5

14
5

trang trí –Tạo thực hành,
dáng và trang sáng tạo.

15

trí mặt nạ

Kỳ 1 2
20

12

21

13

Phương
pháp hình

thức, KT tổ
chức DH

Phương
pháp
trực
quan, quan
sát, vấn đáp,
gợi
mở,
luyện tập.
- Hình thức
kỹ thuật tổ
chức: Hoạt
động Trải
nghiệm, HĐ
nhóm,

thuật phịng
tranh, trình
bày
một
phút,
trắc
nghiệm.

Bài 11: Vẽ trang - Năng lực - Phương
trí – Trình bày quan sát, pháp trực
bìa sách
khám phá. quan, quan

Bài 11: Vẽ trang
10


Em u
sách,
truyện
cổ tích

4

22

29

23

30

trí – Trình bày
bìa sách
- Năng lực
thực hành,
Bài 28: Vẽ tranh sáng tạo.
– Minh họa
truyện cổ tích
- Năng lực
Bài 28: Vẽ tranh
biểu đạt.
– Minh họa

truyện cổ tích .

sát,
vấn
đáp, gợi
mở, luyện
tập.

nhóm, trải
nghiệm.

Lớp 9:
Thứ
tự
tiết
dạy

Tiết
theo
PPCT

Phương
Chủ
Tổng
Bài tương ứng
pháp hình
đề
số tiết
trong SGK
thức tổ

chức DH
Bài 4: Vẽ trang - Năng lực
Phương
trực
trí – Tạo dáng khám phá, pháp
4
11
và trang trí túi quan sát, tư quan, quan
duy.
sát, vấn đáp,
xách
mở,
Thời
Bài 15: Vẽ - Năng lực gợi
giao
tiếp, luyện tập.
trang
trang trí – Tạo
12
15
hoạt
động - Hình thức

3
dáng và trang
nhóm, biểu kỹ thuật tổ
cuộc
trí thời trang
đạt
ngơn chức: Hoạt

Bài
15:
Vẽ
sống
ngữ,
trình động Trải
trang trí – Tạo bày ý tưởng. nghiệm, HĐ
13
16
dáng và trang - Năng lực nhóm,

trí thời trang
thực hành, thuật phịng
sáng tạo.
tranh.
4.2. Nghiên cứu hình thức hoạt động trải nghiệm để sử dụng trong DH.
Định hướng
các năng lực
cần phát
triển cho HS

Hoạt động trải nghiệm có thể sử dụng cần thiết cho nhiều mơn học trong
đó có mơn Mĩ thuật, với bộ mơn Mĩ thuật có thể lồng ghép HĐTNST trong tất
cả các phân mơn trong đó có phân mơn vẽ trang trí, đây là phân mơn khó áp
dụng hình thức hoạt động trải nghiệm nhất vào trong các chủ đề và nội dung bài
11


dạy. Vậy nên SK này sẽ là cơ sở để tìm hiểu tham khảo và giải quyết vấn đề
này.

4.2.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong hoạt động giáo dục.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là một hình thức của quá trình
giáo dục, được tổ chức trong hoặc ngồi giờ học ở trên lớp và có thể bổ sung, hỗ
trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm
cụ thể và các hoạt động của học sinh, HĐTNST là các hoạt động giáo dục có
mục đích, có tổ chức được thực hiện nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và
tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan
tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Với việc tham gia vào các HĐTNST,
học sinh được phát huy vai trò bản thân với tập thể, các em được chủ động tham
gia vào tiến trình của quá trình HĐTNST: Từ chuẩn bị, thực hiện tìm hiểu khám
phá và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với khả năng của từng học sinh. Các
em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh
giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,
… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng
lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh
thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
4.2.2. Các hình thức hoạt động trải nghiệm để sử dụng trong dạy – học
trong phân môn vẽ trang trí mơn Mĩ thuật THCS.
Khi thực hiện q trình giáo dục, GV lựa chọn hình thức HĐTNST phải phù
hợp với nội dung tiến trình hoạt động của các chủ đề, các hình thức HĐTNST
phải dễ thực hiện, khơng phức tạp có thể đáp ứng được nhu cầu hoạt động của
học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn
cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy
mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên
trường. Trong quá trình thực nghiệm tơi nhận ra: Tổ chức hoạt động theo quy
mơ nhóm cấp độ lớp học có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn
12



kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng
hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh nhiều hơn. Ngoài ra tổ chức
HĐTNST với quy mơ lớn thì có khả năng thu hút được nhiều lực lượng tham gia
như: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn, tổng phụ trách Đội,
cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, tổ chức doanh nghiệp, các khu du
lịch, di tích cách mạng …
Có rất nhiều ý kiến cho rằng HĐTNST là một thứ gì đó to tác và phức tạp,
tổ chức phải có quy mơ lớn nên khó thực hiện. Nhưng thực tế HĐTNST là
những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục có thể lồng ghép vào trong các chủ
đề, các bài học cụ thể. Sau đây là một số hình thức HĐTNST sử dụng được phù
hợp trong các bài của các chủ đề.
4.2.2.1. Hình thức HĐTNST: “Tổ chức trị chơi”
“Trò chơi” thực chất là một kĩ thuật dạy học hấp dẫn người học cũng là một
loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và khơng
thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng.
Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức của
các phân mơn, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”, người học cảm
thấy thoải mái hứng thú khi tìm hiều, khai thác và tiếp nhận kiến thức.
“Trị chơi” có thể được sử dụng linh hoạt trong mạch hệ thống kiến thức ở
nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, vào nội
dung bài học, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ
năng và củng cố những tri thức đã được học cuối hoạt động,… Họt động trị
chơi giúp kích thích hưng phấn học tập, phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và tạo
tính tập thể đồn kết, làm việc khoa học; Giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức
mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong cởi mở, tự tin, nhanh nhẹn, sáng
tạo của con người trong thời đại phát triển…
4.2.2.2. Hình thức HĐTNST: “Tổ chức thảo luận”


13


Để có thể tổ chức hình thức HĐTNST “Thảo luận” thì cần kết hợp kĩ thuật
chia nhóm để có thể hoạt động một cách thuận lợi và có hiệu quả. Đây có lẽ là
cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều
kiện của nhà trường nói riêng cũng là mặt bằng chung của các trường trong tồn
tỉnh hiện nay nó chung. Hoạt động “Thảo luận” có thể diễn ra trong phạm vi hẹp
trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của giáo viên, học sinh cùng nhau
trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện chủ đề cùng trao đổi. Giáo
viên chỉ là người tổ chức còn học sinh là người dẫn dắt, làm việc, thực hiện yêu
cầu. Vì là một hình thức hoạt động đơn giản nên đây cũng chỉ là bước đầu của
học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ khó phát huy hết năng lực người
học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa chú ý tới học tập. Vậy nên giáo
viên cần có những hình thức tổ chức khác để tạo môi trường học tập phong phú
hấp dẫn với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển tối đa năng lực của học
sinh.
4.2.2.3. Hình thức HĐTNST: “Tổ chức diễn đàn”
Đối với hình thức “Diễn đàn” thì cần kết hợp với một số kĩ thuật dạy học
tích cực như: Kĩ thuật “Phịng tranh”, kĩ thuật “Trình bày một phút”, kĩ thuật
“Hỏi ý kiến chuyên gia”. Đây là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng
để thúc đẩy sự tham gia của học sinh, các em trực tiếp và chủ động bày tỏ ý kiến
của mình với đơng đảo bạn bè trong nhóm, trong lớp hoặc trước tồn trường,
thầy cơ giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Hình thức HĐTNST
“Diễn đàn” là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục
thiết thực. Thơng qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan
niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về nội dung các yêu cầu của hoạt
động trong tiến trình. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập
lẫn nhau và các em cũng có thể trở thành các chuyên gia. Trong phân mơn vẽ
trang trí sử dụng hình thức này bằng cách là cho các em phân tích, lựa chọn bày

tỏ ý kiến vẻ đẹp các bài trang trí, các họa tiết về bố cục, sắp xếp… Vì vậy, diễn

14


đàn là một sân chơi để tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình
một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác.
Hình thức HĐTNST: “Tổ chức diễn đàn” sử dụng trong chủ đề ở các bài
như trưng bày sản phẩm ( đánh giá kết quả học tập), các bài đầu của chủ đề chủ
yếu về quan sát và nhận xét, tìm hiểu, trải nghiệm, tìm hiểu kiến thức để tạo cơ
hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến hiểu biết về những kiến thức
nghệ thuật mà các em khai thác nhận biết được, giúp các em khẳng định vai trị
và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định
vai trị và tiếng nói của mình.
4.2.2.4. Hình thức HĐTNST: “Tham quan, dã ngoại”
Một số bộ mơn trong đó có mơn Mĩ thuật là một trong những mơn rất cần
hình thức HĐTNST“Tham quan, dã ngoại” đây là một hình thức tổ chức học
tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh với mục đích là để các em được đi thăm, tìm
hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa cách mạng
(kiến trúc, hoa văn họa tiết, hình ảnh)… ở địa phương hoặc xa nơi các em đang
sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp
dụng vào cuộc sống, sử dụng vẻ đẹp, các họa tiết trang trí, bố cục vào trong các
bài vẽ trang trí của chính các em.
Hình thức tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh
như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống
cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đồn, của Đội.
Với hình thức này thì giáo viên không thể đưa ra quá nhiều yêu cầu về hệ thống
kiến thức trong phân mơn trang trí, vì đây chỉ là tích hợp lồng ghép giữa kiến
thức và hình ảnh trong SGK với thực tế để cho chuyến “Tham quan, dã ngoại”
có ý nghĩa giáo dục đầy đủ và chất lượng sâu sắc nhất. Giáo viên Mĩ thuật có thể

yêu cầu các em vẽ lại thật nhanh những họa tiết hoa văn ở các khu di tích như
đầu đao, đầu cột, bình phong, rồng,... Có thể coi đó là các bài thu hoạch sau mỗi
chuyến “Tham quan, dã ngoại”.
4.2.2.5. Hình thức HĐTNST: “Hội thi / cuộc thi”
15


Về thực chất đối với hình thức này gọi là cuộc thi hay hội thi chỉ là một
cách gọi để cho các em họat động, về bản chất thì như nhau. Đây là một trong
những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả
cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện năng lực làm việc độc lập và làm
việc nhóm, tinh thần đoàn kết, trải nghiệm tư duy nhanh. “Hội thi/ cuộc thi”
mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể ln hoạt động tích
cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thơng qua việc tìm ra người/đội
thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi/cuộc thi cho học sinh là một yêu cầu
quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên giảng dạy trong quá trình tổ
chức HĐTNST của hoạt động giáo dục. VD: Lớp 8 – Chủ đề: Trang trí ứng
dụng trong thực tiễn (Bài 15: Vẽ trang trí –Tạo dáng và trang trí mặt nạ). Giáo
viên tổ chức chia 5 nhóm để tiến hành thi giữa các nhóm với nhiệm vụ: Các
nhóm sẽ tìm hiểu, lựa chọn nhân vật hoặc con vật để cách điệu và trang trí –
Yêu cầu tất cả các thành viên cùng làm việc (tìm phác thảo, chuẩn bị màu, giấy,
bìa hoặc một cái mẹt đan bằng tre lứa) tạo dáng hoặc vẽ trực tiếp trên mẹt.
Cách thi: Sau khi đã thống nhất xong phác thảo trong nhóm, các nhóm sẽ dán
giấy hoặc để mẹt ở trên bàn đầu sau dó lần lượt các thành viên của nhóm lên
làm việc (mỗi thành viên 1-2 phút), lên hết lượt mới được lên lại. Các nhóm sẽ
cử một nhóm trưởng để điều hành tồn bộ tiến trình của nhóm cho đến khi hoàn
thiện. Bản chất đây là phần thực hành của các bài trong chủ đề nhưng giáo viên
có thể linh hoạt để tạo ra các hình thức HĐTNST lồng ghép để phát huy tối đa
năng lực cho các em.
Mục đích khi tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh tham gia một

cách chủ động, tích cực vào các hoạt động dạy học của giáo viên; đáp ứng nhu
cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; kích thich, thu hút tài năng và sự sáng tạo
đồng đều của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của
học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích
hứng thú trong q trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi trong phân mơn trang trí có
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi tạo dáng trang trí,
thi xếp hình ảnh, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi thời trang, thi chụp
16


ảnh, thi kể chuyện theo tranh, hội thi thời trang, … Bất cứ nội dung chủ đề nào
trong phân môn cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều
quan trọng khi tổ chức hội thi là phải lựa chọn phù hợp thời điểm của nội dung
kiến thức, linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi
mới hấp dẫn, tích cực thoải mái và đạt hiệu quả.

* Trong thời đại 4.0, ngồi những hình thức HĐTNST kể trên thì giáo viên
có thể sử dụng Internet cho các em trải nghiệm trực tuyến, có thể cho các em đi
thăm các cơng trình kiến trúc, các khu danh thắng, các làng nghề, các hình thức
tạo dáng trang trí, đi vào các bảo tàng, khảo cổ hoặc một cách vẽ được giới thiệu
trực tuyến trên internet. Hiện nay có rất nhiều video về mĩ thuật có nội dung vơ
cùng phong phú và sát thực cho các chủ đề. Đây có thể coi là một kho dữ liệu
để cho các giáo viên sử dụng cho các em HĐTNST hiệu quả trong hồn cảnh
khơng phải lúc nào cũng đi thực tế được.
Vậy có thể khẳng định rằng HĐTNST ở đây khơng chỉ bó hẹp là đi thăm
quan thực tế mà hình thức của nó là rất phong phú, đa dạng và linh hoạt.
4.3. Giáo án minh họa dạy học theo chủ đề gắn với hoạt động trải nghiệm
trong phân mơn trang trí.
CHỦ ĐỀ: HỌA TIẾT VÀ TRANG TRÍ
( 4 TIẾT)

A. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Nhận biết được vẻ đẹp từ hoa lá, chim muông… trong thiên
nhiên, thấy được cái đẹp của họa tiết, tạo được họa tiết trang trí từ các hình ảnh
trong tự nhiên, cách sử dụng họa tiết để bố cục trang trí đồ vật quen thuộc.
2. Kĩ năng: Sử dụng được họa tiết vào trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng,
thực hiện các hoạt động chủ động, tham gia các hoạt động học tập; Giới thiệu,
nhận xét, đánh giá và nêu được cảm nhận về sản phẩm, tạo ra được sản phẩm
trang trí theo ý tưởng sáng tạo riêng.

17


3. Thái độ: Yêu thích thiên nhiên, nhận thấy giá trị các hình ảnh họa tiết, trân
trọng giá trị đồ vật trang trí trong cuộc sống. Thêm yêu thích, hứng thú với quy
trình học tập trải nghiệm sáng tạo. Có ý thức học tập nghiêm túc.
4. Định hướng các năng lực cần phát triển cho HS: Năng lực TNST, năng lực
khám phá, quan sát, tư duy. Năng lực giao tiếp, hoạt động nhóm, biểu đạt ngơn
ngữ, trình bày ý tưởng. Năng lực thực hành, sáng tạo.
II. Phương pháp và hình thức tổ chức
1. Phương pháp
- Phương pháp quan sát..
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp luyện tập thực hành sáng tạo.
2. Hình thức tổ chức
- Trải nghiệm sáng tạo.
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động nhóm.
- Hình thức trắc nghiệm, trình bày một phút.
- Hình thức – Kĩ thuật phòng tranh.

III. Đồ dùng và phương tiện
1. GV chuẩn bị: Hình ảnh phù hợp với chủ đề:
+ Một số tranh, ảnh về hoa, lá trong tự nhiên.
+ Một số mẫu hoa, lá đẹp, đơn giản.
+ Một số mẫu vật thật có trang trí đẹp hấp dẫn.
2. HS chuẩn bị:
- SGK, sách học mĩ thuật 7 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Một số mẫu hoa, lá động vật cơn trùng có hình dáng đẹp, đơn giản.
- Giấy vẽ, bút chì, màu vẽ…
IV. Tiến trình hoạt động dạy – học.
Hoạt động 1: (2 tiết) Tạo họa tiết trang trí
Mục tiêu của hoạt động
Kết quả học sinh cần đạt cuối hoạt động
- Kiến thức: Nhận biết được đặc - Kiến thức: Phát hiện, biết được các hình
18


điểm đẹp của hoa lá và các hình ảnh dáng đẹp, sinh động từ thiên nhiên. Hiểu
khác từ thiên nhiên, biết cách tạo một và vận dụng được cách tạo được một họa
họa tiết trang trí dơn giản từ các hình tiết trang trí lấy hình ảnh từ trong tự nhiên.
ảnh trong tự nhiên.

- Kĩ năng: Tạo ra thành công một họa tiết

- Kĩ năng: Tạo ra một họa tiết trang đẹp sáng tạo. Hiểu và giới thiệu, nhận xét
trí đơn giản theo khả năng. Giới về sản phẩm với bạn bè trước lớp.
thiệu, nhận xét và nêu được cảm - Thái độ: u thích hình ảnh họa tiết, đồ
nhận về sản phẩm của bản thân và vật trang trí trong cuộc sống, thêm yêu
của bạn.


thích, hứng thú với quy trình học tập trải

- Thái độ: u thích thiên nhiên, nghiệm sáng tạo.
nhận ra vẻ đẹp của các họa tiết với
việc trang trí đồ vật trong cuộc sống,
thêm yêu thích, hứng thú với quy
trình học tập trải nghiệm sáng tạo. Có
ý thức học tập nghiêm túc.
Nội
Hoạt động của giáo viên
dung
1.1
Tìm
hiểu,
quan
sát
nhận
xét

Nội dung trình bày

và học sinh
trên bảng (máy chiếu)
Hướng dẫn HS quan sát - GV bổ sung, kết luận,
nhận xét
ghi bảng
GV phát phiếu học tập cho
+ Đường nét của từng
4 nhóm
dân tộc

thảo luận: Thi “Ai nhanh + Vai trò của hoạ tiết với
hơn”
đồ vật
Nhóm 1:
? Nội dung các hoạ tiết
Nhóm 2 :
? Đường nét các hoạ tiết như
thế nào?
Nhóm 3:
? Vai trò của hoạ tiết với đồ
vật
Hs thảo luận và trả lời
- GV bổ sung, kết luận, ghi
bảng .
+ đường nét của từng dân tộc
.
+ Vai trò của hoạ tiết với đồ

Hoạt động
trải nghiệm
- Hình thức tổ
chức HĐTNST
- Cuộc thi “Ai
nhanh

hơn”:

Các nhóm sau
khi thảo luận
viết thật nhanh

vào phiếu học
tập, sau 2 phút
nhóm

trưởng

lên trình bày
trên bảng.
-

Hình

thức

quan sát trực
19


vật .

tiếp hình ảnh

- Giáo viên yêu cầu học

hoặc video các

sinh quan sát một số hình

nghệ nhân, HS


ảnh và thảo luận để nhận

tạo ra các họa

biết sự đa dạng về đặc điểm

tiết trang trí từ

và hình dáng, cấu trúc,

cổ

đường nét, … của các họa

đại.

đến

hiện

tiết trang trí
- Giáo viên nhấn mạnh: Họa
tiết trang trí rất đa dạng và
phong phú thường là hình
cỏ cây, hoa lá, chim thú,
mây nước, …

- Trong trang trí, họa tiết
trang trí thường được vẽ
đơn giản, cách điệu, họa

tiết thường có cấu trúc
đăng đối về hình mảng,

đường nét, …
GV tiếp tục cho hoạt động 1. Lựa chọn nội dung - Hình thức tổ
1.2
Cách
thực
hiện

nhóm suy nghĩ thảo luận:
? Theo em để có một họa

hoạ tiết:

chức HĐTNST

- Chọn mẫu có hình “Thảo

luận”:

tiết đẹp bước tiếp theo phải dáng, đường nét đẹp.

Các nhóm thảo

làm gì?

2 . Quan sát mẫu thật:

luận câu hỏi để


HS trả lời.

Tìm hiểu cấu trúc đường trả lời, GV cho

- GV hướng dẫn cách quan nét, hình dáng mẫu và các nhóm trả
sát, chọn hướng, chép lại chép lại.

lời

(minh hoạ bảng )

xen kẽ nhau về

- Treo hoạ tiết đơn giản và
cách điệu

3. Tạo hoạ tiết trang trí:
a. Đơn giản:

liên

tiếp

cách thực hiện

Là lược bỏ những chi để tính điểm.

? Đâu là bài đơn giản, bài tiết không cần thiết nhằm Mỗi câu trả lời
cách điệu?


tạo ra hoa lá gọn và đẹp. đúng được 2
20



×