Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(Tiểu luận) đề tài lý thuyết tiền tệ và ý nghĩa thực tiễn của lý thuyếtđối với việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 30 trang )

VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC PHẦN THẢO LUẬN
MÔN: LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
ĐỀ TÀI: Lý thuyết tiền tệ và ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết
đối với Việt Nam hiện nay
Nhóm: 04
Lớp học phần: 23106RLCP0221
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐẶNG THỊ HỒI

Danh sách nhóm: Nguyễn Phương Trà, Đặng Quỳnh Trang, Lê Huyền Trang,
Triệu Khánh Tùng, Đặng Hải Anh, Hà Vũ Anh, Trần Quỳnh Anh, Ngô Gia
Minh Ánh, Đinh Gia Bảo, Vũ Ngọc Minh Châu

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………….1
Chương 1. Lý thuyết về tiền tệ
1.1 Khái niệm về tiền
1.2 Nguồn gốc hình thành
1.3 Bản chất của tiền tệ
1.4 Chức năng của tiền tệ
1.5 Tính chất tiền tệ
1.5 Phân loại tiền tệ
1.5.1 Căn cứ vào hình thái giá trị
1.5.2 Căn cứ vào hình thái vật chất của tiền tệ
1.5.3 Căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ
1.5.4 Căn cứ vào phạm vi lưu thông


1.6 Các đơn vị tiền tệ
1.6.1 Đơn vị tiền tệ quốc tế phân theo lãnh thổ
1.6.2 Đơn vị tiền tệ kế toán
1.6.3 Một số đơn vị tiền tệ đang được xem xét chính thức hóa
Chương 2. Ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết về tiền tệ đối với Việt
Nam hiện nay
2.1 Vấn đề lạm phát
2.2 Thực trạng tiền tệ của thế giới
2.3 Thực trạng tiền tệ của Việt Nam nói riêng
2.3.1 Giai đoạn 1986 - 1989
2.3.2 Giai đoạn 1990 - 1996
2.3.3 Giai đoạn 1997 – 2005
2.3.4 Giai đoạn 2006 – 2010
2.3.5 Giai đoạn 2011 – 2016
2.3.6 Giai đoạn 2016 - 2021
2.4 Tài liệu tham khảo


LỜI NÓI ĐẦU
Thời cổ đại, khi các nền văn minh phát triển thì hệ thống cung cấp hàng hóa
và dịch vụ cho người dân cũng phát triển theo. Hệ thống kinh tế sơ khai này tự
phát khi các ngành nghề và các ngành thủ cơng sản xuất ra hàng hóa để mang đi
trao đổi. Con người bắt đầu giao dịch, thoạt tiên bằng cách trao đổi hàng hóa
tương đương, việc mua bán hàng hóa như thế đã diễn ra hàng thế kỷ trước khi
con người nghĩ đến việc xem xét nó hoạt động thế nào.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản
xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật
ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, do đó
dẫn đến địi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất.
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất

hiện hình thái tiền tệ của giá trị.
Ngày nay phần lớn các giao dịch kinh tế của chúng ta đều thực hiện thông
qua tiền. Đối với cá nhân, tiền vừa là phương tiện vừa là mục đích của hoạt
động kinh tế. Đối với quốc gia, tiền được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ
mô. Trong thực tế, tiền tệ trải qua nhiều hình thức, nhiều giai đoạn phát triển từ
thấp đến cao theo thời gian của lịch sử. Sự ra đời của tiền giấy đánh dấu một sự
thay đổi to lớn trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội loài người.
Nhu cầu trao đổi ngày càng phát triển và cần có những loại tiền mới khơng
chỉ là tiền giấy mà cịn bao gồm cả séc, thẻ tín dụng, tiền điện tử. Nó được
chuyển nhượng thơng qua các máy tính, đường điện thoại và thậm chí có thể
khơng tồn tại trên giấy tờ.
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, khi mà xu thế về một xã hội không
dùng tiền mặt đang ngày càng được đón nhận. Cùng với các chính sách thúc đẩy
từ chính phủ các nước, đồng tiền kĩ thuật số ngày càng được ưa chuộng hơn bởi
vơ vàn lợi ích mà nó mang lại vượt trên sự thuận tiện của tiền mặt. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, hình thức này cũng vấp phải nhiều trở ngại bởi nhiều nguyên nhân.
Vậy nên trong học phần thảo luận này, nhóm 04 xin trình bày về “Lý thuyết tiền
tệ và ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết tiền tệ đối với Việt Nam hiện nay”.


Chương 1. Lý thuyết tiền tệ
1.1 Khái niệm về tiền và tiền tệ
1.1.1 Tiền
Tiền được ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của con người. Tiền là vật ngang
giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền được mọi người chấp nhận sử
dụng, do Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng,
kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ.
Tiền được coi là một phương tiện thanh toán được luật pháp quy định.
Trong kinh tế học, người ta có nhiều khái niệm về tiền:
- Tiền mặt: Là tiền dưới dạng tiền giấy và tiền kim loại (hiện kim), có thể

bao gồm tiền mã hóa theo định nghĩa của từng quốc gia.
- Tiền gửi ngân hàng: Là tiền mà các doanh nghiệp cá nhân gửi vào ngân
hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt.
- Những tài sản dễ dàng chuyển thành tiền: Trái phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu,
tiền tiết kiệm, ngoại tệ.
1.1.2 Tiền tệ
Tiền tệ có hình thức giống tiền nhưng chỉ khi xét tới chức năng là phương
tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng
hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền kinh tế. Vì định nghĩa như vậy nên
tiền tệ còn được gọi là “tiền lưu thông”.
Sự xuất hiện của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đã chứng minh rằng:
Tiền tệ là phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử. Quá trình xuất hiện
của tiền tệ cho ta thấy, tiền tệ là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.
Điều đó có nghĩa rằng: tiền tệ phát sinh, phát triển và tồn tại cùng với sự phát
sinh, phát triển và tổn tại của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Bởi vậy ở đâu cịn
sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó cịn tồn tại tiền tệ và khi nào khơng cịn sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì lúc đó sẽ khơng cịn tiền tệ nữa.
Tiền tệ xuất hiện trong nền kinh tế hàng hóa, đã chứng minh nó là sản phẩm
tự phát của nền kinh tế thị trường. Quá trình này thể hiện ở chỗ “cùng với sự
chuyển hóa chung của sản phẩm lao động thành hàng hóa, thì hàng hóa cũng
chuyển hóa thành tiền tệ”.
Vàng trở thành tiền tệ. Vì sao vàng lại trở thành tiền tệ? Vì bản thân kim loại
này vốn đã là hàng hóa. Do đó cũng như các hàng hóa khác tiền tệ có hai thuộc


tỉnh: Giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị
sử dụng đặc biệt. Đó là giá trị sử dụng xã hội, tiền tệ là thước do giá trị và
phương tiện lưu thơng cho cả thế giới hàng hóa. Vị trí này cho đến nay chưa có
hàng hóa nào thay thế được vàng.

Khi đề cập về vấn đề này Karl Marx đã viết: “Giá trị sử dụng của hàng hóa
bắt đầu từ lúc nó rút ra khỏi lưu thơng, cịn giá trị sử dụng của tiền tệ với tư
cách là phương tiện lưu thơng lại chính là sự lưu thơng của nó”.
Khi tiền tệ xuất hiện, thế giới hàng hóa được chia thành hai cực rõ rệt. Một
cực là tất cả các hàng hóa thơng thường có nhu cầu biểu hiện giá trị của mình ở
tiền tệ và các hàng hóa này có thể thỏa mãn được một hoặc một vài nhu cầu nào
đó của con người. Cịn bên kia – cực đối lập, là tiền tệ – vàng, trực tiếp biểu
hiện giá trị các hàng hóa. Vì tiền tệ có thể trao đổi trực tiếp được với mọi hàng
hóa trong bất kỳ điều kiện nào, cho nên tiền tệ có thể thỏa mãn được tất cả các
nhu cầu của con người.

1.2 Nguồn gốc hình thành
Tiền tệ là một phạm trù kinh tế nhưng cũng lại là một phạm trù lịch sử. Sự
xuất hiện của tiền tệ là một phát minh vĩ đại của loại người trong lĩnh vực kinh
tế, nó có tác dụng thúc đẩy nhanh chóng các hoạt động giao lưu kinh tế, làm
thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội.
Trong kinh tế chính trị của các nước phương Tây hình thành nên hai trường
phái:
- Một truờng phái cho rằng tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu khách quan của
q trình trao đổi hang hóa (Trường phái kinh tế chính trị học cổ điển như:
Adam Smith, David Ricardo…)
- Trường phái thứ hai giải thích sự xuất hiện của tiền như là một sự kiện có
tính chất tâm lý (như hai nhà tâm ly học W.Gherlop và Smondest). Họ cho rằng:
“Nguồn gốc của tiền tệ không nằm trong q trình trao đổi hàng hóa mà do lịng
ham muốn hiểu biết và nhu cầu làm đẹp là bản tính của đàn bà, cịn bản tính của
đàn ơng lại là danh vọng, và sự ham muốn có nhiều tiền”
Lần đầu tiên, C.Mác vận dụng phương pháp duy vật biện chứng nghiên cứu
các hiện tượng kinh tế. Ông đã nghiên cứu sự phát triển của các hình thái trao
đổi từ hình thái trao đổi ngẫu nhiên đến quá trình trao đổi hàng hóa sử dụng tiền
tệ, từ đó ơng xác định bản chất của tiền tệ cũng như sự ra đời của nó.

Theo Mác, trong lịch sử phát triển của loại người, lúc đầu con người sống
thành bầy đàn, kiếm ăn một cách tự nhiên, chưa có chiếm hữu tư nhân, chưa có
sản xuất và trao đổi hàng hóa nên chưa có tiền tệ. Tuy nhiên, ngay từ trong xã
hội nguyên thủy đã xuất hiện mầm móng của sự trao đổi. Lúc đầu trao đổi mang
tính chất ngẫu nhiên và được tiến hành trực tiếp vật này lấy vật khác. Giá trị
(tương đối) của một vật được biểu hiện bởi giá trị sử dụng của một vật khác duy


nhất đóng vai trị vật ngang giá. Đây là hình thái sơ khai, C.Mác gọi là hình thái
giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
Khi sự phân công lao động xã hội lần thứ nhất xuất hiện, bộ lạc du mục tách
khỏi toàn khối bộ lạc, hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên hơn. Tương ứng
với giai đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị mở rộng. Tham gia
trao đổi bây giờ không phải là hai loại hàng hóa mà là một loạt các loại hàng
hóa khác nhau. Đây là một bước phát triển mới, tiến bộ so với hình thái giá trị
giản đơn, song không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện. Phân cơng lao động
xã hội và sản xuất phát triển thì hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp ngày càng
bộc lộ các nhược điểm của nó. Các hàng hóa chỉ được trao đổi với nhau khi
những người chủ của nó có cùng muốn trao đổi, muốn trùng khớp. Nhiều khi
người ta phải đi vòng qua trao đổi với nhiều loại hàng hóa mới có được hàng
hóa mình cần. Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất thì trao đổi trực tiếp
ngày càng khó khăn và làm cho mâu thuẫn trong lao động và phân hóa lao động
xã hội ngày càng tăng. Do đó, tất yếu địi hỏi phải có một thứ hàng hóa đặc biệt
đóng vai trị vật ngang giá chung tất ra từ tất cả các thứ hàng hóa khác và các
hàng hóa khác có thể trao đổi được với nó, ví dụ như súc vật. Thích ứng với giai
đoạn phát triển này của trao đổi là hình thái giá trị chung. Nhưng trong giai
đoạn này, tác dụng của vật ngang giá chung vẫn chưa cụ thể tại một thứ hàng
hóa nào, trong những vùng khác nhau thì có những thứ hàng hóa khác nhau có
tác dụng làm vật ngang giá chung.
Cuộc phân công lao động xã hội lần thứ hai xuất hiện, thủ công nghiệp tách

khỏi nơng nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa phát triển và thị trường mở rộng.
Tình trạng nhiều hàng hóa có tác dụng vật ngang giá chung phát sinh mâu thuẫn
với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, thị trường đòi hỏi phải thống nhất
một vật ngang giá đơn nhất. Khi vật ngang giá chung cố định ở một loại hàng
hóa thì sinh ra hình thái tiền. Q trình đó tiếp tục được thúc đẩy đến khi những
người sản xuất hàng hóa cố định yếu tố ngang giá chung đó ở vàng hoặc bạc.
Tiền vàng hoặc tiền bạc xuất hiện trở thành yếu tố ngang giá chung cho toàn bộ
thế giới hàng hóa. Khi đó, người tiêu dùng muốn có được một loại hàng hóa để
thỏa mãn nhu cầu, họ có thể sử dụng tiền để mua hàng hóa ấy.
Như vậy, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và
của các hình thái giá trị.
Tóm lại, tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh
tế hàng hóa, sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là
sản phẩm của sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã
hội trong sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra
đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.

1.3 Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ đã xuất hiện, việc trao đổi hàng hóa có thể tiến hành trực tiếp hàng đổi
hàng hoặc có thể mua bán thông qua tiền tệ.


Document continues below
Discover more
from:trình Lịch
Giáo
sử Đảng 1
Lịch sử Đảng
Trường Đại học…
312 documents


Go to course

Anh (chị) so sánh
6

Cương lĩnh chính trị…
Giáo trình
Lịch sử…

95% (64)

Gt lich su dang
193

140219040314 php…
Giáo trình
Lịch sử…

96% (26)

Đề cương Lịch sử
48

35

Đảng Cộng sản Việt…
Giáo trình
Lịch sử…


91% (23)

Tìm hiểu về con
đường chi viện của…
Giáo trình
Lịch sử…

100% (6)


LỊCH SỬ ĐẢNG 4

Phân tích chủ trươn…

Giáo trình
Tiền có biểu hiện ở nhiều thứ khác nhau. Đối với hầu hết
cácsử…
dân tộc tiền 100%
là (4)
Lịch
những đồng xu bằng kim loại, những tờ giấy bạc, những tấm thẻ, hoặc là những
tiết kiệm ở ngân hàng. Nhưng đối với một số dân tộc trong quá khứ không xa
lắm, tiền là những chuỗi hạt, vỏ ốc được xâu lại vì đó là những vật họ coi là có
DẪN
giá trị. Các dân tộc đã từng coi những vật như vậy là tiền HƯỚNG
bởi vì chúng
đều LÀM

những phương tiện được thừa nhận và thỏa thuận trong thanh toán.
BÀI THẢO LUẬN

Lịch sử phát triển của tiền tệ đã chứng minh rằng tiền
tệ là sản phẩm tất yếu
2
của nền kinh tế hàng hóa.
Giáo trình
Suy cho cùng về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung làm phương tiện 100%
để (3)
Lịch sử…
trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ.

1.4 Chức năng của tiền tệ
Theo C.Mác, tiền tệ có năm chức năng sau đây:
-

Thước đo giá trị

Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Muốn đo
lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền
tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hóa
khơng cần thiêt phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong
ý tưởng. Sở dĩ có thế làm được như vậy vì giữa giá trị của vàng và giá trị của
hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian
lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa
được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây:
+ Giá trị hàng hóa.
+ Giá trị của tiền.
+ Quan hệ cung – cầu về hàng hóa.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả nên trong ba nhân tố nêu

trên thì giá trị vẫn là nhân tố quyết định giá cả.
Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được
quy định một đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng
hóa. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở
mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn ở Mỹ, tiêu chuẩn
giá cả của 1 đồng đơla có hàm lượng vàng là 0.736662gr, ở Pháp 1 đồng frăng
hàm lượng vàng là 0,160000gr, ở Anh 1 đồng Fun St’zelinh có hàm lượng vàng
là 2,13281 gr.. .Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả khơng giống
với tác dụng của nó khi dùng; làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ
đo lường giá trị của các hàng hóa khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản
thân kim loại dùng làm tiền tệ. Giá trị của hàng hóa tiền tệ thay đổi theo sự thay
đổi của số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa


tiền tệ (vàng) thay đổi khơng ảnh hưởng gì đến "chức năng" tiêu chuẩn giá cả
của nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế nào. Ví dụ. 1 đôla vẫn bằng 10
xen.
-

Phương tiện lưu thông

Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong q trình
trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu thơng hàng hóa địi hỏi phải có tiền
mặt. Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng hàng hóa.
Cơng thức lưu thơng hàng hóa là: H - T - H, khi tiền làm môi giới trong trao đổi
hàng hóa đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời
gian và khơng gian. Sự khơng nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống
của khủng hoảng kinh tế.
Trong lưu thơng, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc nén.
Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong q trình lưu thơng, tiền đúc bị

hao mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp
nhận như tiền đúc đủ giá trị.
Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình
trạng này vì tiền làm phương lện lưu thơng chỉ đóng vai trị chốc lát. Người ta
đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện
lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi
đúc tiền nhà nước tìm cách giám bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá
trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn
đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Nhà nước có thể in tiền giấy ném vào lưu
thơng. Nhưng vì bản thân tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là ký hiệu của nén
vàng, nên nhà nước không thể tùy ý in bao nhiêu tiền giấy cũng được, mà phải
tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy. Quy luật đó là: "việc phát hành tiền giấy
phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng,
lẽ ra phải lưu thơng thực sự". Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành
và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thơng, thì giá trị của tiền tệ
sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.
- Phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở
dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới
hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức
năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc. Chức
năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu
cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì
tiền cất trữ được đưa vào lưu thơng. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng
hóa lại ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thơng đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán


Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua
chịu hàng... Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ nào đó tất

yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này, trước tiên tiền
làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hóa. Nhưng vì là mua bán
chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh
toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ
bằng cách thanh tốn khấu trừ lẫn nhau khơng dùng tiền mặt. Mặt khác, trong
việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi
hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh tốn, nếu một khâu
nào đó khơng thanh tóan được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ
thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
-

Tiền tệ thế giới

Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì nên làm chức năng tiền
tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban
đầu của nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua
bán hàng hóa, phương tiện thanh tốn quốc tế và biểu hiện của cải nói chung
của xã hội.
Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu
thơng hàng hóa.

1.5 Phân loại tiền tệ
Có rất nhiều căn cứ để phân loại tiền tệ, tùy theo mỗi góc nhìn của nhà
nghiên cứu.
1.5.1 Căn cứ vào hình thái giá trị
Nếu căn cứ vào hình thái giá trị của tiền tệ, chia tiền tệ ra làm hai loại, đó là
tiền thực và các dấu hiệu giá trị
– Tiền thực: Tiền thực là hình thái tiền tệ có đầy đủ giá trị nội tại, giá trị danh
nghĩa và giá trị nội tại của tiền tệ luôn luôn phù hợp nhau, tiền thực lưu thơng

được là nhờ vào chính giá trị của bản thân nó – người ta cịn hiểu tiền thực là
tiến tệ hàng hóa, là tiền đúc bằng vàng hay gọi là tiền bản vị.
– Dấu hiệu giá trị: Dấu hiệu giá trị là hình thái tiền tệ khơng có đầy đủ giá trị
nội tại, giá trị danh nghĩa và giá trị nội tại của tiến tệ khơng có sự phù hợp nhau,
do được đưa vào lưu thông để thay thế cho tiến thực nên các dấu hiệu giá trị có
được giá trị lưu thơng, nên người ta cịn hiểu dấu hiệu giá trị là tiền tệ Pháp
định.


Tiền tệ lưu thông được không nhờ vào giá trị của chính bản thân tiền mà là do
sự quy ước của xã hội, do luật pháp công nhận tiền tệ đó được phép lưu thơng.
1.5.2 Căn cứ vào hình thái vật chất của tiền tệ
Nếu căn cứ vào hình thái vật chất của tiền tệ, chia tiền tệ ra làm hai loại, đó là
tiền mặt và tiền chuyển khoản.
– Tiền mặt: Là tiền tồn tại dưới dạng vật chất, tiền mặt được làm bằng nguyên
liệu cụ thể, có trọng lượng, hình dáng, kích thước, hoa văn, màu sắc, do Luật
pháp quy định và trực tiếp lưu thông.
– Tiền chuyển khoản: Huy còn gọi là bút tệ, là dạng tiền tệ phí vật chất, được
tồn tại trên hệ thống tài khoản ở ngân hàng nên còn gọi là tiền ngân hàng.
1.5.3 Căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ
Nếu căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của tiền tệ, chia tiền tệ ra làm hai loại, đó là
hóa tệ và tín tệ.
– Hóa tệ: Hóa tệ là tiền tệ có nguồn gốc từ hàng hóa, tiền tệ trực tiếp sinh ra từ
sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
– Tín tệ: Tin tệ là tiền tệ khơng có nguồn gốc từ hàng hóa, tín tệ ra đời là để thay
thế cho tiền vàng thực hiện một số các chức năng của tiền tệ, còn gọi là tiền tệ
pháp định.
1.5.4 Căn cứ vào phạm vi lưu thông
Nếu căn cứ vào phạm vi lưu thông của tiền tệ, chia tiền tệ ra làm hai loại đó, là
nội tệ và ngoại tệ.

– Nội tệ: Nội tệ là tiền tệ lưu thông trong một nước, do ngân hàng trung ương
của một nước độc quyền phát hành, tiền tệ được lưu hành tự do và có khả năng
thanh tốn khơng hạn chế trong phạm vi của nước đó mà thơi.
– Ngoại tệ: Ngoại tệ là tiền nước ngồi.
Tóm lại, có nhiều căn cứ để phân loại tiền tệ, vấn đề là nhà nghiên cứu đang
quan tâm đến tiền tệ ở góc độ nào và cũng cần lưu ý rằng việc phân loại này
cũng chỉ là tương đối.

1.6 Các đơn vị tiền tệ
1.6.1 Đơn vị tiền tệ quốc tế phân theo lãnh thổ


Đơn vị tiền tệ của các nước là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa. Nó
là sản phẩm của sự phát triển hình thái giá trị. Theo đó thì mỗi quốc gia sẽ có
một đồng tiền để lưu hành chung.
Châu Á
Châu Á là một châu lục lớn nhất trong các châu ở trên thế giới. Do đó số quốc
gia thuộc phạm vi lãnh thổ này cũng khá nhiều. Đồng thời, ở mỗi quốc gia ở
châu Á đều có một đồng tiền riêng biệt để sử dụng.
Quốc gia hay vùng
lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Quốc gia hay vùng
lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Afghanistan


Afghani

Hong Kong

dollar Hong Kong

Armenia

Dram Armenia

Indonesia

rupiah Indonesia

Azerbaijan

Manat Azerbaijan

Iran

rial Iran

Bahrain

Dinar Bahrain

Iraq

dinar Iraq


Bangladesh

Bangladeshi taka

Japan

Japanese yen

Lãnh thổ Anh ở Ấn Độ
Dương

dollar Mỹ

Kazakhstan

tenge Kazakhstan

Brunei

dollar Brunei

CHDCND Triều
Tiên

Won Triều Tiên

dollar Singapore

$


Hàn Quốc

Won Hàn Quốc

Myanmar

kyat Myanmar

Lào

kip Lap

Campuchia

riel Campuchia

Malaysia

ringgit Malaysia

Qatar

riyal Qatar

Thái Lan

Baht Thái

Đài Loan


Tân Đài Tệ

Việt Nam

Đồng


Gruzia

lari Gruzia

Châu Âu
Châu Âu được xem như một bán đảo hoặc tiểu lục địa. Châu Âu hình thành ở
cực tây của lục địa Á – Âu. Ở đây, một số quốc gia thống nhất tạo thành liên
minh EU và sử dụng chung một loại đồng tiền.
Đơn vị tiền tệ của từng nước tại châu âu
Quốc gia hay vùng
lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Quốc gia hay
vùng lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Abkhazia

Abkhazia

apsara

Quần đảo
Virgin thuộc
Anh

dollar Quần đảo
Virgin thuộc
Anh

Euble Nga

p

Bulgaria

lev Bulgaria

Alderney

Bảng Guernsey

Quần đảo
Cayman

dollar Quần đảo
Cayman

Andorra


Euro

Croatia

kuna Croatia

Anguilla

Dollar Đơng
Caribbea

Síp

Euro

Antigua and
Barbuda

Dollar Đơng
Caribbea

Séc

koruna Séc

Aruba

Florin Aruba

Đan Mạch


krone Đan
Mạch


Áo

Euro

Estonia

Euro

Belarus

ruble Belarus

Phần Lan

Euro

Bỉ

Euro

Pháp

Euro

Pháp


Euro

Đức

Euro

Iceland

króna Iceland

Jersey

Bảng Anh

Ireland

Euro

Kosovo

Euro

Đảo Man

British pound

Latvia

Euro


Italy

Euro

Luxembourg

Euro

Bosnia và
Herzegovina

mark Bosnia và
Herzegovina

Châu Mỹ
Châu Mỹ là một châu lục nằm ở phía Tây bán cầu. Đa số những quốc gia ở
đây sử dụng đồng đô la là đơn vị tiền tệ của từng nước. Dưới đây là danh
sách đơn vị tiền tệ của từng nước ở châu Mỹ.
Quốc gia hay vùng lãnh
thổ

Đơn vị tiền tệ

Quốc gia hay
vùng lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Argentina


Argentina

Bermuda

Bermudian dollar

Bahamas

Bahamian
dollar

Bolivia

boliviano Bolivia


Barbados

Barbadian
dollar

Bonaire

dollar M

Belize

Belize dollar


Brazil

real Brazil

Canada

dollar Canada

Guatemala

quetzal
Guatemala

Chile

peso Chile

Guyana

dollar Guyana

Colombia

peso Colombia

Honduras

lempira Honduras

Cuba


peso Cuba

Jamaica

Jamaica

Curaỗao

Netherlands
Antillean
guilder

Mộxico

peso Mexico

Dominica

Dollar Đơng
Caribbea

Liên Bang
Micronesia

dollar Microneisa

Cộng hịa Dominicana

peso

Dominicana

El Salvador

colón El Salvador

Ecuador

dollar Mỹ

Quần đảo
Falkland

Bảng Quần đảo
Falkland

Grenada

Dollar Đông
Caribbea

Châu Phi
Mỗi nước ở châu Phi cũng có một đồng tiền chung để sử dụng. Theo đó,
các đơn vị tiền tệ của các nước ở châu Phi bao gồm những quốc gia sau đây.


Quốc gia hay vùng
lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ


Quốc gia hay vùng
lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Algérie

Dinar Algérie

Cộng hòa Congo

CFA franc
Trung Phi

Angola

Kwanza Angola

Costa Rica

colón Costa
Rica

Benin

CFA franc Tây
Phi

Cơte d’Ivoire


CFA franc Tây
Phi

Bhutan

ngultrum
Bhutan

Djibouti

franc Djibouti

Botswana

pula Botswana

Ai Cập

Bảng Ai Cập

Burkina Faso

CFA franc Tây
Phi

Guinea Xích Đạo

CFA franc
Trung Phi


Burundi

franc Burundi

Eritrea

nakfa Eritrea

Cameroon

CFA franc
Trung Phi

Ethiopia

birr Ethiopia

Cape Verde

escudo Cape
Verde

Gabon

CFA franc
Trung Phi

Cộng hòa Trung Phi


CFA franc
Trung Phi

Ghana

cedi Ghana

Chad

CFA franc

Guinea

franc Guinea


Trung Phi
Guinea

franc Guinea

Lebanon

Bảng Lebanon

Guinea-Bissau

CFA franc Tây
Phi


Lesotho

loti Lesotho

Haiti

gourde Haiti

rand Nam Phi

R

Ấn Độ

rupee Ấn Độ

Liberia

dollar Liberia

Kenya

shilling Kenya

Châu Đại Dương và châu Nam Cực
Người dân ở châu Đại Dương và châu Nam Cực đa số là sử dụng đồng tiền
đô la. Tuy nhiên một số nước vẫn sử dụng riêng đồng tiền của họ.
Dưới đây là một số đơn vị tiền tệ của các nước.

Quốc gia hay vùng

lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Quốc gia hay
vùng lãnh thổ

Đơn vị tiền tệ

Australia

Dollar Úc

Polynesia thuộc
Pháp

franc Thái Bình
Dương

Quần đảo Cocos
(Keeling)

dollar Úc

Gambia

dalasi Gambia

Quần đảo Cook


dollar New
Zealand

Kiribati

dollar Úc


Fiji

dollar Fiji

dollar Kiribati

None

Quần đảo Marshall

Dollar Mỹ

Tonga

pa anga Tonga

Nauru

dollar Úc

Tuvalu


dollar Tuvalu

dollar Nauru

$

Vanuatu

vatu Vanuatu

Samoa

tālā Samoa

Polynesia thuộc
Pháp

franc Thái Bình
Dương

Một số đơn vị tiền tệ quốc gia của những nền kinh tế phát triển trên thế giới
hoặc của khu vực được sử dụng nhiều và do đó chiếm tỷ trọng lớn trong quan
hệ thương mại và tài chính quốc tế như Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, Bảng Anh.
1.6.2 Đơn vị tiền tệ kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký
hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng
ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thơng tư này thì
được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Một số đơn vị tiền tệ không xuất hiện trong lưu thơng mà chỉ được dùng cho

mục đích tính tốn nhằm thuận tiện trong quan hệ tài chính, thương mại quốc tế,
khi thanh toán phải được quy đổi ra các đơn vị tiền tệ lưu thơng, trong đó phổ
biến là:
có mã ISO là XDR, đây là đơn vị tiền
tệ được Quỹ tiền tệ quốc tế và một số tổ chức quốc tế sử dụng, nó cũng được
dùng để tính tốn cước phí bưu chính, viễn thơng quốc tế
được sử dụng chủ yếu trong các quy định quốc tế liên
quan đến trách nhiệm vật chất (ví dụ: Cơng ước Warszawa về trách nhiệm của
các hãng hàng không quốc tế trong vận chuyển người, hành lý, hàng hóa bằng
máy bay).
là đơn
vị tiền tệ kế toán được xây dựng trên cơ sở giỏ tiền tệ của các nước thuộc Cộng


đồng châu Âu có mã ISO là XEU trước khi nó được thay thế bằng đồng Euro
(mã ISO là EUR) với tỷ lệ 1:1.
1.6.3 Một số đơn vị tiền tệ đang được xem xét chính thức hóa
một loại tiền tệ kế toán khởi đầu do
diễn đàn ASEAN+3 (gồm các nước thành viên ASEAN cộng với Trung Quốc,
Nhật Bản và Hàn Quốc) đề xướng với bản chất là một giỏ tiền tệ tương tự như
ECU của Cộng đồng châu Âu.
là đồng tiền chung của các nước thuộc Khu vực tiền tệ Tây Phi nằm
trong Cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi áp dụng từ 2009.
là loại tiền tệ mà các nước thuộc Cộng đồng Đông
Phi áp dụng làm đồng tiền chung vào cuối năm 2009.
là đồng tiền chung mà những quốc gia thuộc Hội đồng hợp tác
các nước Ả Rập vùng vịnh áp dụng vào năm 2010.
có dự án xây dựng đồng tiền
chung và theo kế hoạch sẽ ra đời trong khoảng từ năm 2010 đến 2015 nhưng
chưa đưa ra tên gọi.


Chương 2. Ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết về tiền tệ đối với
Việt Nam hiện nay
2.1 Vấn đề lạm phát
Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên
tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ
nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa
và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua
trên một đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm
giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác.
Lạm phát được coi là một căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hóa tiền
tệ. Nó có tính thường trực, nếu khơng thường xun kiểm soat, khơng có những
giải pháp chống lạm phát thường trực, đồng bộ và hữu hiểu thì lạm phát có thể
xảy ra ở bất cứ nền kinh tế hàng hóa nào với bất kì chế độ xã hội nào.
Thuật ngữ "lạm phát" ban đầu được chỉ các gia tăng trong số lượng tiền trong
lưu thông, và một số nhà kinh tế vẫn sử dụng từ này theo cách này. Tuy nhiên,


hầu hết các nhà kinh tế hiện nay sử dụng thuật ngữ "lạm phát" để chỉ một sự gia
tăng trong mức giá. Sự gia tăng cung tiền có thể được gọi là lạm phát tiền tệ, để
phân biệt với sự tăng giá cả, mà cũng có thể được gọi cho rõ ràng là 'lạm phát
giá cả'. Các nhà kinh tế nói chung đều đồng ý rằng về lâu dài, lạm phát là do
tăng cung tiền. Các khái niệm kinh tế khác liên quan đến lạm phát bao
gồm: giảm phát - một sụt giảm trong mức giá chung; thiểu phát - giảm tỷ lệ lạm
phát; siêu lạm phát - một vòng xốy lạm phát ngồi tầm kiểm sốt; tình trạng
lạm phát - một sự kết hợp của lạm phát, tăng trưởng kinh tế chậm và thất nghiệp
cao, và tái lạm phát - một nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp lực
giảm phát.
Vì có thể có nhiều cách đo lường mức giá cả, có thể có nhiều đo lường của lạm
phát giá cả. Thường xuyên nhất, thuật ngữ "lạm phát" đề cập đến một sự gia

tăng chỉ số giá mở rộng đại diện cho mức giá tổng thể đối với hàng hóa và dịch
vụ trong nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá
nhân (PCEPI) và số giảm phát GDP là một số ví dụ về các chỉ số giá mở rộng.
Tuy nhiên, "lạm phát" cũng có thể được sử dụng để mô tả một sự tăng mức giá
trong một tập hợp hẹp của tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế, chẳng
hạn như hàng hóa (bao gồm thực phẩm, nhiên liệu, kim loại), các tài sản hữu
hình (như bất động sản), các tài sản tài chính (như cổ phiếu, trái phiếu), dịch vụ
(chẳng hạn như giải trí và chăm sóc sức khỏe), hoặc lao động. Chỉ số CRBReuters (CCI), Chỉ số giá sản xuất và Chỉ số chi phí nhân cơng (ECI) là những
ví dụ của chỉ số giá hẹp được sử dụng để đo lường lạm phát giá cả trong các
lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế. Lạm phát cơ bản là một thước đo lạm phát cho
một tập hợp con của giá tiêu dùng không bao gồm giá thực phẩm và năng
lượng, tăng và giảm hơn so với các giá cả khác trong ngắn hạn. Cục dự trữ liên
bang đặc biệt quan tâm đến tỷ lệ lạm phát cơ bản để có được một ước tính tốt
hơn về xu hướng lạm phát dài hạn trong tương lai tổng thể

2.2 Thực trạng tiền tệ của thế giới
Trong xu thế nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay thì đối với
những mặt hàng là hàng hóa cơ bản đã có những ảnh hưởng lớn đến thị trường hàng
hoá khác như xăng, dầu, vốn, các sản phẩm đầu vào trung gian cho các ngành sản xuất
trong nước đã được nhận định là “nhạy cảm” hơn đối với những tác động của thị
trường ngoài nước. Bên cạnh đó thì xu hướng thi trường đang phát triển một cách



×