TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----🙟🙟🙟🙟🙟----
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Phân tích về vai trị của các nhóm kiến thức
và kỹ năng số với người trẻ và một số khung
tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới và tại Việt
Nam với doanh nghiệp xuất/nhập trong bối
cảnh Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4.
Mã lớp học phần: 231_PCOM1111_02
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
GVGD: Vũ Thị Thuý Hằng
Hà Nội, 2023
0
MaC LaC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM..................................................................................................................4
1.1.1. Kiến thức kĩ thuật số...............................................................................................4
1.1.2. Kĩ năng số...............................................................................................................4
1.2. PHÂN BIỆT KIẾN THỨC KĨ THUẬT SỐ VÀ KĨ NĂNG SỐ..................................................5
1.3. CÁC NHĨM KIẾN THỨC VỀ KĨ NĂNG SỐ............................................................................5
1.4. VAI TRỊ CỦA CÁC NHÓM KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG SỐ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRẺ HIỆN
NAY.......................................................................................................................................................8
1.4.1. Thực trạng về kiến thức và kỹ năng số của người trẻ hiện nay............................8
1.4.2. Vai trò của các nhóm kiến thức và kỹ năng số của người trẻ hiện nay.................9
1.5. MỘT SỐ KHUNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG SỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM...9
1.5.1. Một số khung tiêu chuẩn về kỹ năng số trên thế giới............................................9
1.5.2. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số tại Việt Nam................................................9
1.6. BỐI CẢNH CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4................................10
1.6.1. Các cuộc cách mạng trước đó..............................................................................10
1.6.2. Sự hình thành, phát triển và kết quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4……………………………………………………………………………………………………………………………………………….11
II.
CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................11
2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU PETROLIMEX........................12
2.1.1. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp.................................................................12
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp...........................................................13
2.2. CHUYỂN DỔI SỐ TRONG HOẠT DỘNG XUẤT/NHẬP KHẨU CỦA PETROLIMEX. .13
2.2.1. Khái quát về hoạt động xuất/nhập khẩu của Petrolimex.....................................13
2.2.2. Chiến lược chuyển đổi số và ứng dụng trong hoạt động xuất/nhập khẩu của
Petrolimex....................................................................................................................................15
2.3. KẾT QUẢ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT/NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP..............................................................................................................................18
1
2.4. KHUNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG SỐ VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
PETROLIMEX TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4.....19
2.4.1. Khung tiêu chuẩn kỹ năng số đối với doanh nghiệp...........................................19
2.4.2. Khung tiêu chuẩn đối với khách hàng.................................................................22
III.
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.........................................23
3.1. ĐÁNH GIÁ...................................................................................................................................24
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP...............................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................26
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của chuyển đổi số - quá trình thay đổi gắn
liền với việc ứng dụng công nghệ số vào mọi mặt đời sống xã hội của con người: các
tài sản vật lý hữu hình đang dần chuyển thành các tài sản số, nguồn nhân lực trong các
tổ chức, doanh nghiệp đang chịu tác động sâu sắc khi các vị trí nghề nghiệp liên tục
biến đổi, việc ra quyết định trở nên đặc biệt phụ thuộc vào quá trình quản trị tri thức và
kỹ năng, mạng xã hội và công nghệ di động ảnh hưởng mạnh mẽ lên quá trình vận
hành của các tổ chức, doanh nghiệp. Năng lực số mang lại cơ hội lớn cho việc mở rộng
cũng như tái định nghĩa lại các thị trường kinh doanh. Thế hệ trẻ - những người sinh ra
trong một môi trường được bao quanh bởi cơng nghệ số, sẽ mang những trải nghiệm,
thói quen, hành vi liên quan đến các công nghệ này vào quá trình làm việc tại các tổ
chức, doanh nghiệp, nơi các công cụ chia sẻ công việc cùng với mạng xã hội ngày một
thắt chặt mối quan hệ giữa người dùng với hệ sinh thái của họ.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Phân tích về vai trị của các nhóm kiến
thức và kỹ năng số với người trẻ và một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế
giới và tại Việt Nam với doanh nghiệp xuất/nhập trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4” và chọn Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Petrolimex làm mục tiêu
cụ thể để nghiên cứu và phân tích với mong muốn tìm hiểu về vấn đề này rõ ràng hơn.
3
I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Kiến thức kĩ thuật số
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) định
nghĩa kiến thức kỹ thuật số (digital literacy) là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích
hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo ra thơng tin một cách an tồn và phù hợp thơng qua các
công nghệ kỹ thuật số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông, các công việc
cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh. Nó bao gồm các năng lực được gọi chung là trình
độ tin học, hiểu biết về CNTT-TT, hiểu biết về thông tin và hiểu biết về phương tiện
truyền thông. UNESCO đã lấy Khung năng lực kỹ thuật số châu Âu (DigComp)
(Carretero và cộng sự, 2017; Vuorikari và cộng sự, 2016) làm điểm tham chiếu để thiết
lập Khung năng lực kỹ thuật số của mình.
Theo Microsoft, kiến thức kỹ thuật số (digital literacy) là khả năng điều hướng
thế giới kỹ thuật số của bằng cách sử dụng kỹ năng đọc, viết, kỹ thuật và tư duy phản
biện. Thể hiện bằng việc sử dụng công nghệ, như điện thoại thơng minh, máy tính cá
nhân (PC), máy đọc sách điện tử, để tìm, đánh giá và truyền đạt thơng tin.
1.1.2. Kĩ năng số
Theo định nghĩa của Đại học Cornell, kỹ năng số (digital skills) là “khả năng
tìm kiếm, đánh giá, sử dụng, chia sẻ và tạo nội dung bằng cơng nghệ thơng tin và
Internet”, hay có thể hiểu, kỹ năng số là bất kỳ kỹ năng nào liên quan các kiến thức,
hiểu biết về kỹ thuật số.
Theo World Bank, kỹ năng số đại diện cho một chuỗi liên tục từ các kỹ năng cơ
bản đến trung cấp, nâng cao và chun mơn hóa cao. Kỹ năng số cũng có thể được
phân biệt theo nhu cầu chức năng: dành cho công dân, cho một loạt các ngành nghề sử
dụng công nghệ kỹ thuật số và cho các ngành công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTTTT).
4
1.2. PHÂN BIỆT KIẾN THỨC KĨ THUẬT SỐ VÀ KĨ
NĂNG SỐ
Bảng 3.1. Phân biệt kỹ năng số và kiến thức kỹ thuật số
Kỹ năng số (digital
Kiến thức kỹ thuật số (digital literacy)
skills)
Kỹ năng số tập trung vào trả
Kiến thức kỹ thuật số tập trung vào trả lời câu hỏi:
lời câu hỏi: Cái gì? và Như
Lý do tại sao? Khi nào? Ai? và Cho ai? Kiến thức kỹ
thế nào?
thuật số không chỉ là sự thành thạo kỹ thuật và kỹ
năng sử dụng cơng nghệ mà cịn là học cách sử dụng
cơng nghệ một cách có trách nhiệm và an tồn.
Kỹ năng số sẽ tập trung vào
Kiến thức kỹ thuật số sẽ bao gồm các câu hỏi chuyên
việc sử dụng công cụ nào (ví sâu: Khi nào thì bạn sử dụng Twitter thay vì một diễn
dụ: Twitter) và cách sử dụng
đàn riêng tư hơn? Tại sao bạn sẽ sử dụng nó để thể
nó (ví dụ: cách tweet,
hiện quan điểm? Ai có thể gặp phải rủi ro khi thao
chuyển tiếp tin nhắn, sử
tác trên Twitter?
dụng TweetDeck)
1.3. CÁC NHÓM KIẾN THỨC VỀ KĨ NĂNG SỐ
Theo Stacey Wedlake và cộng sự (2019), bằng việc tổng hợp và phân tích các
chương trình đào tạo cùng các khung chuẩn kỹ năng số/kiến thức kỹ thuật số trên thế
giới, nhóm tác giả đã đưa ra một danh sách các nhóm kỹ năng như sau:
Giao tiếp
Nhận thức và điều chỉnh các chiến lược giao tiếp để đáp ứng các chuẩn
mực
hành vi và tôn trọng sự đa dạng của người dùng - Hợp tác kỹ thuật số
Thực hiện các cuộc gọi bằng giọng nói và video dựa trên Internet (sử
dụng Skype, FaceTime, v.v.)
5
Document continues below
Discover more
from:
Cơ
sở dữ liệu
Trường Đại học…
67 documents
Go to course
CƠ SỞ DỮ LIỆU 180
25
Giáo trình Cơ sở dữ…
Cơ sở dữ
liệu
100% (2)
Bài Thảo Luận CSDL
NHÓM 10
Cơ sở dữ
liệu
100% (2)
Tphuc,+Editor,+Bài+4
15
Cơ sở dữ liệu
None
Đề tài thảo luận
2
3
Cơ sở dữ liệu
Cơ chế Pkd cơ sở dữ
liệu
Cơ sở dữ liệu
2
None
None
Đề cương ôn tập
Quản trị CSDL
Cơ sở dữ liệu
None
Đăng tải nội dung trên các phương tiện truyền thông xã hội
Hiểu và xác định được mục đích của các nền tảng truyền thơng xã hội
khác nhau
Hiểu và đặt cài đặt quyền riêng tư trên phương tiện truyền thông xã hội
Hiểu cách chia sẻ thông tin với người khác
Sự sáng tạo
Bắt đầu mã hóa/lập trình (Hiểu các khái niệm, viết mã cơ bản)
Tạo một nội dung kỹ thuật số mới dựa trên tài liệu kỹ thuật số hiện có
Thiết kế
Sản xuất đa phương tiện
Tạo một trang web đơn giản (HTML, WordPress...)
Quyền sở hữu thiết bị
Thiết bị cơ bản (mua, xử lý, tái chế)
Tìm kiếm hỗ trợ kỹ thuật
Bảo vệ các thiết bị bằng cách quản lý rủi ro và các mối đe dọa bằng cách
áp
dụng các biện pháp an toàn & bảo mật (các phần mềm tránh giúp các cuộc tấn
cơng có thể xảy ra)
Khắc phục sự cố kỹ thuật phức tạp
Kỹ năng bản lề (gateway skills): đây là nhóm kỹ năng nền tảng thiết yếu
Cơng cụ truy cập trên thiết bị
Tìm kiếm internet cơ bản
Chức năng chuột cơ bản
Kỹ năng trình duyệt (Ví dụ: thanh địa chỉ, điều hướng web, yêu
thích/dấu trang, tiến/lùi, v.v.)
Mật khẩu cơ bản: Sáng tạo, lưu trữ an toàn, đặt lại
Gửi và nhận email bao gồm cả việc sử dụng tệp đính kèm
Thiết lập tài khoản email
Hiểu cách bảo vệ quyền riêng tư khi sử dụng các thiết bị chia sẻ và
internet cơng khai (đăng nhập tài khoản, xóa lịch sử tìm kiếm, v.v.)
Hiểu nếu máy tính của tơi được kết nối với Internet/Wi-Fi và cách kết
nối/ngắt kết nối
Hiểu về máy tính và các thành phần ngoại vi; Khắc phục sự cố cơ bản;
sử dụng một hệ điều hành
Hiểu Internet và web là gì?
Kỹ năng thơng tin
Áp dụng thơng tin [tổng hợp sự hiểu biết và kiến thức, rút ra kết luận]
6
Nhận thức được giá trị của các công cụ thông tin truyền thống và kết nối
cộng
đồng ngoại tuyến để bổ sung và hỗ trợ sử dụng các công cụ trực tuyến Đánh giá thơng tin [uy tín, so sánh]
Xác định nhu cầu thông tin và khoảng cách năng lực/kiến thức
Chiến lược tìm kiếm thơng tin [bao gồm các kỹ năng tìm kiếm và duyệt
Quản lý thơng tin [ví dụ: tổ chức và lưu trữ nó một cách hợp lý, sử dụng
các đại lý và bộ lọc
Hiểu rằng các công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật tốn để hiển thị kết
quả Kỹ năng liên quan đến thiết bị di động
Mua hàng hóa hoặc dịch vụ bằng ứng dụng
Sự khác biệt giữa Wi-Fi và dữ liệu di động
Quản lý tiền và giao dịch một cách an tồn thơng qua một ứng dụng
thanh toán
Khái niệm cơ bản trên thiết bị di động (chức năng cơ bản, hệ điều hành,
bố cục, v.v.)
Quyền riêng tư và bảo mật trên thiết bị di động Cuộc sống trực tuyến
Truy cập và sử dụng các dịch vụ xã hội & tiêu dùng (nhà ở, chăm sóc trẻ
em, sức khỏe/sức khỏe tâm thần, người tiêu dùng/pháp lý)
Truy cập tài ngun cộng đồng (Chính phủ, các nhóm khu phố, trường
học, thư viện)
Nhận thức về tác động của công nghệ (môi trường, xã hội)
Mua hàng hoặc dịch vụ thông qua một trang web
Bản quyền/nguồn mở
Tham gia vào cuộc sống công dân/ tham gia xã hội trực tuyến
Tài chính (Ngân hàng trực tuyến, Tìm kiếm tín dụng và Bảo vệ)
Tính pháp lý khi truy cập các nội dung giải trí như video, sách và trị
chơi
Giao thơng vận tải
Sử dụng lưu trữ cục bộ và lưu trữ đám mây để quản lý thông tin và truy
cập nội
dung từ các thiết bị khác nhau
Sử dụng các tính năng trợ giúp trang web để giúp giải quyết vấn đề
Truy cập và sử dụng các tài nguyên giáo dục
Quyền riêng tư & Bảo mật
Nhận biết ID các trang web và giao dịch an toàn
7
Bảo vệ sức khỏe & hạnh phúc; nhận thức về cơng nghệ hịa nhập xã hội;
Quản lý rủi ro và mối đe dọa giữa các cá nhân trong môi trường kỹ thuật
số (đe doạ trực tuyến)
Nhận biết và tránh tải xuống các liên kết đáng ngờ (lừa đảo, lừa đảo trực
tuyến)
Hiểu cách một "chính sách quyền riêng tư" thơng báo cho việc sử dụng
dữ liệu cá nhân
Kỹ năng số tại nơi làm việc
Kỹ năng tìm kiếm việc làm: Sơ yếu lý lịch, biểu mẫu trực tuyến cho đơn
xin việc, tìm kiếm việc làm và nộp đơn xin việc
Hiểu, xác định và chọn các công cụ kỹ thuật số phù hợp cho cơng việc
108
Sử dụng phần mềm trình bày dựa trên trực tuyến hoặc PC để trình bày
thơng tin cho người khác
Sử dụng trình xử lý văn bản dựa trên trực tuyến hoặc PC để tạo tài liệu
Sử dụng phần mềm bảng tính trực tuyến hoặc PC để thao tác hoặc phân
tích dữ liệu
1.4. VAI TRỊ CỦA CÁC NHĨM KIẾN THỨC VÀ KĨ
NĂNG SỐ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRẺ HIỆN NAY
1.4.1. Thực trạng về kiến thức và kỹ năng số của người trẻ hiện nay
Năng lực số (digital literacy) vẫn còn là một khái niệm tương đối mới mẻ và
chưa được nhiều người biết đến ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, trong
bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch, với nhu cầu tất yếu của việc chuyển đổi số ở
mọi mặt đời sống xã hội, năng lực số hiện đã trở thành một tiêu chí quan trọng hàng
đầu đối với nguồn nhân lực trẻ.
Với thế mạnh của mình, đồn viên, thanh niên đang khẳng định vai trị tiên
phong, xung kích trong thực hiện chủ trương đẩy mạnh chuyển đổi số tại các địa
phương, đơn vị. Tuy nhiên, với trách nhiệm của lực lượng tiên phong, có một thực
trạng tồn tại hiện nay là cịn bộ phận đồn viên, thanh niên “ngại” chuyển đổi, “ngại”
sáng tạo; dễ nản chí trước những khó khăn, thách thức, u cầu mà công cuộc chuyển
đổi số đang đặt ra…
8
1.4.2. Vai trị của các nhóm kiến thức và kỹ năng số của người trẻ hiện nay
Trong bối cảnh thế giới biến đổi phức tạp và sự phát triển như vũ bão của cuộc
cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư, thanh thiếu niên - những thế hệ
công dân trong tương lai - sẽ phải trang bị những năng lực và kỹ năng mới để
có thể thành cơng trong mơi trường cạnh tranh toàn cầu.
Cơ hội việc làm mới cho giới trẻ Đông Nam Á: Theo dự báo của Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF), việc giáo dục đơn thuần chỉ tập trung vào truyền đạt kiến
thức khơng cịn phù hợp nữa. Thay vào đó, phương pháp tập trung vào tư duy
và kỹ năng, những yếu tố rất "con người" mà máy móc khơng thể thay thế ngày
càng được chú trọng.
Giải quyết "lỗ hổng" kỹ năng để nắm bắt cơ hội: Mặc dù có nhiều việc làm hơn
được tạo ra trong nền kinh tế số, nhưng thanh niên ASEAN phải đối mặt với
những thách thức ngày càng tăng liên quan đến "sự sẵn sàng" của họ, cùng với
sự sụt giảm lớn việc làm do đại dịch.
1.5. MỘT SỐ KHUNG TIÊU CHUẨN KỸ NĂNG SỐ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.5.1. Một số khung tiêu chuẩn về kỹ năng số trên thế giới
Các khung năng lực số của Liên minh Châu Âu:Vào năm 2013, Hội đồng châu
Âu (European Commission) đã công bố Khung năng lực số châu Âu cho người dân
(European Digital Competence Framework for Citizens - DigComp). DigComp là kết
quả của một dự án về năng lực số được thực hiện từ năm 2011 đến 2012, được khởi
xướng bởi Bộ phận Xã hội thông tin thuộc Viện Nghiên cứu Công nghệ tương lai.
Khung kiến thức số của British Columbia: Tương tự như Khung năng lực số
của châu Âu, Khung kiến thức số của British Columbia được giới thiệu vào năm 2015,
thiết kế theo cấu trúc phân tầng với 6 nội dung lớn và các kiến thức con.
Mơ hình 8C’s của Belshaw: Belshaw (2014) đưa ra mơ hình kiến thức số với 8
yếu tố cần thiết. Để phát triển kiến thức số, mỗi cá nhân cần phát triển kỹ năng, thái độ
và kiến thức trong 8 lĩnh vực bao gồm: văn hoá, nhận thức, kiến thiết, giao tiếp, tự tin,
sáng tạo, phân tích và cơng dân.
1.5.2. Một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số tại Việt Nam
Khung năng lực số dành cho sinh viên do Khoa thông tin - thư viện Trường đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN công bố vào năm 2021: Khung năng
9
lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng
cao năng lực số cho sinh viên trong thế kỷ 21. Nhóm nghiên cứu đề xuất một mơ hình
khung năng lực số cho sinh viên gồm 7 nhóm năng lực với 26 tiêu chuẩn.
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam: Căn cứ tại Điều 2
Thông tư 03/2014/TT-BTTTT, chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin được quy
định như sau: Đối với chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin cơ bản gồm 06 mô
đun; chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin nâng cao gồm 09 mô đun.
1.6. BỐI CẢNH CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG
NGHIỆP LẦN THỨ 4
1.6.1. Các cuộc cách mạng trước đó
Trong lịch sử, thế giới đã trải qua 3 cuộc cách mạng công nghiệp lớn và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra. Những cuộc cách mạng này đóng vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nhân loại và đã làm thay đổi bộ
mặt của toàn thế giới.
: Bắt đầu vào khoảng năm 1784. Điểm nổi bật
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là việc sử dụng năng lượng nước,
hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất đã thay
thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nơng nghiệp, chủ yếu
dựa vào lao động thủ công, năng lượng tự nhiên và sức kéo động vật… bằng
một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn
nguyên – nhiên – vật liệu mới là sắt và than đá. Nó khiến cho lực lượng sản
xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền
công nghiệp và nền kinh tế.
: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn
ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách
mạng công nghiệp này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây
chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cách mạng công nghiệp lần thứ 2
đã tạo nên tiền đề cơ sở vững chắc cho thế giới để phát triển nền công nghiệp ở
mức cao hơn nữa.Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ
hai chính là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện – cơ khí và tự động hóa. Cuộc
cách mạng này đã tạo ra những tiền đề thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở quy mô
thế giới.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
xuất hiện vào khoảng từ năm 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ
10
thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thơng tin để tự động hóa sản
xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay
cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu
máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên
1990). Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên
nhiên và các nguồn lực xã hội, cho phép giảm thiểu chi phí khi sử dụng các
phương tiện sản xuất để tạo ra một khối lượng hàng hóa tiêu dùng.
I.6.2. Sự hình thành, phát triển và kết quả của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần
thứ Tư) xuất phát từ việc kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông
minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, cũng như
các chức năng và quy trình bên trong.
Cuộc Cách
mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp
các cơng nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh
học. Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách
mạng này đang tiến triển theo một hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến
tính.
Những yếu tố cốt lõi
của Kỹ thuật số trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ là: Trí tuệ nhân tạo
(AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Trên
lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên
cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Y dược, chế biến thực
phẩm, …. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự
lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Áp dụng kỹ năng số và khung tiêu chuẩn kỹ năng số với doanh nghiệp
xuất/nhập trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 : Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Petrolimex.
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng Công ty
Xăng dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thư11
ơng nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của
Thủ tướng Chính phủ. Tổng cơng ty Xăng dầu Vệt Nam hiện có 41 Cơng ty thành
viên, 34 Chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc các Cơng ty thành viên 100% vốn Nhà
nước, có 23 Cơng ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng cơng ty, có 3 Cơng ty Liên
doanh với nước ngồi và có 1 Chi nhánh tại Singapore.
Là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt, có quy mơ tồn
quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, Petrolimex ln phát huy vai trị chủ
lực, chủ đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước và
bảo đảm an ninh quốc phòng...
2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU PETROLIMEX
2.1.1. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex (PITCO) là thành viên của Tổng
Công ty xăng Dầu Việt Nam (PETROLIMEX). Từ khi được thành lập năm 1999 đến
nay, PITCO phát triển nhanh chóng, trở thành một trong những doanh nghiệp có kim
ngạch xuất khẩu lớn của Bộ Công thương, khẳng định vị thế và thương hiệu, giữ vững
sự tín nhiệm của các đối tác trong và ngồi nước.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Petrolimex tiền thân là Công ty Xuất Nhập
khẩu Petrolimex được thành lập từ năm 1999 theo Quyết định số 806/1999/QĐBTM ngày 03/07/1999 của Bộ Thương mại.
Năm 2000, Công ty Xuất Nhập khẩu Petrolimex được đổi tên thành
Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng hợp Petrolimex theo Quyết định số
1299/2000/QĐ-TM ngày 20/09/2000 của Bộ Thương mại.
Ngày 06/06/2002 theo quyết định số 0683/2002/QĐ-BTM, Công ty thực
hiện q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực và huy động thêm
các nguồn vốn từ bên ngoài để củng cố và phát triển doanh nghiệp.
Ngày 01/10/2004 cơng ty chính thức hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ
phần và cổ đông Nhà Nước nắm giữ 80% vốn điều lệ công ty.
Ngày 25/04/2006, theo Công văn số 622/XD-HĐQT của Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam về việc bán tiếp phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Petrolimex. Sau thời điểm này cổ đông Nhà Nước
nắm giữ 51% vốn điều lệ công ty.
12
Các đối tác:
Cơng ty có quan hệ bán hàng với các đối tác thuộc nhiều nước trên thế
giới như: Mỹ, Đức, Pháp, Nga, Ucraina, Trung Quốc, Các tiểu vương
quốc Ả rập thống nhất, Singapore, Indonesia, Thái lan v.v… PITCO luôn
luôn mong muốn nhân được sự hỗ trợ hơn nữa từ các đối tác, đồng thời
mong muốn hợp tác kinh • doanh trên các lĩnh vực với các đối tác nhằm
tạo sự phát triền bền vững
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa nơng lâm thủy hải sản, hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị ngành cơng nghiệp,
nơng nghiệp, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất,
tiêu dùng.
Mua bán, sản xuất, gia cơng, chế bíên, xuất nhập khẩu khống sản hàng
hóa, kim loại màu.
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất chuyển khẩu xăng dầu, các sản phẩm hóa
dầu. Kinh doanh vận tải xăng dầu.
Dịch vụ giao nhận; Đại lý, sản xuất, gia cơng, chế bíên hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà
2.2. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT/NHẬP KHẨU CỦA PETROLIMEX
2.2.1. Khái quát về hoạt động xuất/nhập khẩu của Petrolimex
Xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty gồm có:
gồm các loại hạt tiêu sơ chế, hạt tiêu sạch cơ lý (khơng có tạp
chất) và hạt tiêu sạch vô trùng theo tiêu chuẩn ASTA – American Spice
Trade Association (khơng có tạp chất và khơng có vi khuẩn) do Việt
Nam trồng và được công ty sản xuất tại Xí nghiệp Củ Chi, Xí nghiệp
Tân Uyên xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu, các tiểu vương
quốc Ả rập, Ai Cập … Hiện công ty đang đứng đầu về xuất khẩu mặt
hàng này ở Việt Nam và chiếm khoảng 10% thị phần xuất khẩu.
Gồm các loại thiếc thỏi tinh chế có hàm
lượng từ 99,75% đến 99,85%, antimony và được công ty xuất khẩu đi
Châu Âu, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ.
13
Gồm các
loại cao su thiên nhiên do Việt Nam trồng như SVR 3L, SVR 10, SVR
20, Latex… và được công ty xuất khẩu đi Châu Âu, Trung Quốc, Thổ
Nhĩ Kỳ hoặc bán cho một số nhà máy sản xuất lốp xe trong nước.
gồm các loại gạo 0%, 5%, 10%, 25% tấm do Việt Nam sản xuất và
được công ty xuất khẩu sang các tiểu vương quốc Ả Rập, Philipin. Đối
với thị trường trong nước, Công ty chủ yếu bán gạo thành phẩm đóng
gói trong bịch 5- 10 kg, tiêu thụ chủ yếu trong siêu thị.
PITCO luôn là một trong các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, là một trong 03 doanh nghiệp xuất
khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam với thị phần chiếm 10% sản lượng hồ
tiêu xuất khẩu. PITCO tự hào là Doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên trở
thành hội viên của Hiệp Hội Thương Mại Gia Vị Hoa Kỳ (ASTA) vào
năm 2007
Nhập khẩu:
Gồm các loại thép cuộn cán nóng, cuộn cán nguội, thép tấm,
thép hình,thép inox, thép xây dựng..nhập khẩu từ Ucraina, Kazacstan, Hàn
Quốc và Trung Quốc. Công ty phân phối lại cho các nhà máy sản xuất ống,
xưởng đóng tàu, các nhàmáy sản xuất sản phẩm dân dụng (bàn, ghế sắt…), các
công ty xây dựng.
Hạt nhựa nguyên sinh LLPDE, LDPE, HDPE, PP, hóa chất
cho ngành sơn, ...
hạt nhựa, nguyên liệu sản xuất bia được nhập
khẩu và phân phối cho các nhà máy, các đại lý tiêu thụ.
Thương mại nội địa:
PITCO hiện nay đang kinh doanh các sản phẩm
hóa dầu được xuất bán từ Tổng kho xăng dầu Nhà bè của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam như : Xăng khơng chì (92,95), dầu Diezel (DO≤0.25;
0,05 %S), dầu Mazut(FO≤3,0.; 3,5 %S)…. bằng đường bộ và đường
thủy cho các khách hàng trên địa bàn TP.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu,
Tây Nguyên … được khách hàng đánh giá rất cao về chất lượng , ổn
định, phù hợp với tiêu chuẩn Việt nam.
Công ty chuyên SX, kinh doanh các loại sơn trang trí
và những dịng sản phẩm sơn dầu cơng nghiệp cao cấp trên dây chuyền
công nghệ hiện đại, tiên tiến của Châu Âu.
14
2.2.2. Chiến lược chuyển đổi số và ứng dụng trong hoạt động xuất/nhập
khẩu của Petrolimex
2.2.2.1. Chiến lược chuyển đổi số của doanh nghiệp
Xác định hệ thống CNTT có vai trị quan trọng trong công tác chỉ đạo điều hành
kinh doanh, Petrolimex đã chuẩn bị chiến lược chuyển đổi số từ những năm 2000,
nhưng quá trình chuyển đổi số thực sự bắt đầu từ năm 2010 và có bước phát triển đột
phá từ năm 2012 - khi Petrolimex chuẩn bị cổ phần hóa (IPO) và trở thành cơng ty đại
chúng
Lãnh đạo tập đoàn Petrolimex đã nhận định chuyển đổi số là q trình chuyển
đổi căn bản, tồn diện mọi hoạt động, bao gồm sự lãnh đạo của các cấp ủy và tổ chức
đảng, công tác quản lý, chỉ đạo điều hành từ Tập đoàn đến các đơn vị thành viên dựa
trên nền tảng cơng nghệ kỹ thuật số. Do đó, mới đây Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và
Tập đoàn FPT chính thức khởi động Dự án Tư vấn xây dựng Chiến lược Chuyển đổi
số toàn diện cho Petrolimex đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Dự án được chia làm hai giai đoạn. Bước đầu, FPT Digital sẽ khảo sát, đánh giá
mức độ trưởng thành số tại Petrolimex. Ở giai đoạn tiếp theo, FPT Digital sẽ tư vấn
xây dựng chiến lược chuyển đổi số, gồm các thành phần: chiến lược và lộ trình chuyển
đổi số, quy hoạch tổng thể kiến trúc CNTT và Tự động hóa, kế hoạch truyền thơng và
đào tạo về chuyển đổi số; Đồng thời phối hợp tổ chức các hoạt động bàn giao, hướng
dẫn và đào tạo thực hiện triển khai lộ trình chuyển đổi số. Các hoạt động của dự án
được triển khai tại công ty mẹ và 43 công ty xăng dầu thành viên, cùng yêu cầu tích
hợp và đồng bộ với 7 tổng công ty / công ty chuyên doanh lớn.
2.2.2.2. Ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động xuất/nhập khẩu của doanh
nghiệp
Chiến lược chuyển đổi số đã giúp Petrolimex từng bước chuẩn hóa quy trình
quản trị theo hướng hiện đại, triển khai và áp dụng các giải pháp quản trị tiên tiến hàng
đầu thế giới, cùng với đó đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ và kỹ thuật của
Petrolimex cũng được đào tạo, chuyển giao công nghệ, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chủ
động tiếp nhận công nghệ, làm chủ công nghệ, quản trị vận hành và sử dụng hiệu quả
hệ thống CNTT đã được đầu tư theo chiến lược chuyển đổi số.
Tập đoàn Petrolimex triển khai từ năm 2009 và chính thức đưa vào sử dụng trên
phạm vi tồn Tập đoàn từ 01/01/2013. Hệ thống giúp quản lý, quản trị điều hành kinh
doanh, bao gồm các nghiệp vụ quản lý, quản trị từ khâu tạo nguồn (nhập), tồn chứa
(lưu kho) đến khâu bán cho khách hàng (xuất), hạch toán, thống kê, báo cáo tài chính,
15
báo cáo quản trị và hợp nhất báo cáo trên tồn ngành,... Đây là hệ thống được tích hợp
với hệ thống tự động hóa, góp phần bảo đảm tính chính xác, an tồn và tin cậy trong
cơng tác giao nhận và quản lý hao hụt xăng dầu. Phần mềm ERP đã mang lại kết quả
tốt cho công tác quản lý điều hành. Tồn bộ thơng tin quản trị doanh nghiệp từ
Planning (PAKD) – SO/PO – Logistics – KTTC – Sản xuất – Quản trị chi tiết cho từng
lô hàng đều đã được thống nhất quản lý.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được từ những năm trước như: triển
khai báo cáo hợp nhất toàn Tập đoàn, hệ thống quản lý đơn hàng SMO, triển khai quản
trị hao hụt kho bể, quản trị khách hàng, xây dựng kế hoạch, triển khai phần mềm quản
lý đất đai theo Nghị định 167, xây dựng quy trình xuất khẩu theo quy định mới, xây
dựng các chương trình phục vụ cho yêu cầu quản lý phân bổ chi phí, khai thác dữ liệu
qua web, triển khai chương trình quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,...
Năm 2021, Tập đoàn đã triển khai và đưa vào sử dụng các module hỗ trợ công
tác quản trị trên hệ thống SAP_ERP như:
Tính thuế nhập khẩu theo form D, KV: Xây dựng chức năng và phát triển các
báo cáo liên quan đến tính thuế nhập khẩu giúp cho Tập đoàn điều hành được giá vốn
nhập khẩu cũng như kế hoạch nộp thuế nhập khẩu được chính xác, tiện ích hơn.
Xây dựng các chức năng tính phí trên hệ thống SAP: Chi phí hàng giữ hộ, chi
phí dự phịng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển,... đã cung cấp thơng tin nhanh chóng,
kịp thời và đáp ứng u cầu về tiết giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Tập
đoàn.
Xây dựng chức năng xác định tồn kho dự trữ lưu thơng, chương trình giúp cho
việc kiểm sốt nguồn hàng tại Petrolimex được nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Hệ thống E-INVOICE được triển khai và đưa vào sử dụng từ năm 2018, đến
nay đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu số hóa Hóa đơn, giúp quản lý, quản trị trung bình
23 triệu hóa đơn điện tử/năm, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phát hành, lưu trữ, tra cứu hóa
đơn điện tử theo nhu cầu thực tế của khách hàng; đảm bảo tính pháp lý minh bạch về
hóa đơn bán hàng, nâng cao tính tiện lợi cho khách hàng.
Hệ thống thư tín điện tử giúp quản lý, quản trị trung bình hơn 250.000 thư điện
tử mỗi ngày, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu sử dụng để hỗ trợ công tác trao đổi thông tin
nội bộ, trao đổi thơng tin với đối tác và khách hàng nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
Hệ thống hóa đơn đầu vào FDA
16
Hệ thống hóa đơn đầu vào FDA được triển khai trong 2021 giúp cho việc kiểm
sốt dữ liệu hóa đơn đầu vào được kiểm sốt. Việc tích hợp hệ thống hóa đơn đầu FDA
với các hệ thống như hệ thống Quản trị nguồn lực doanh nghiệp SAP-ERP; Hệ thống
quản lý cửa hàng EGAS giúp giảm bớt q trình kiểm sốt hạch tốn, liên thơng với
Tổng cục thuế một cách nhanh chóng, kịp thời giảm thiểu rủi ro, đồng thời nâng cao
hiệu quả tối ưu hóa tài ngun. Việc tra sốt đối chiếu dữ liệu được nhanh chóng dễ
dàng hơn.
Hệ thống eOffice được triển khai và đưa vào sử dụng từ năm 2017, đến nay đã
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về số hóa văn bản đến, văn bản đi, đáp ứng yêu cầu quản
trị liên thông văn bản chỉ đạo điều hành xuyên suốt từ Tập đoàn đến tất cả các đơn vị
thành viên, hệ thống giúp quản lý, quản trị trung bình hơn 200.000 văn bản điện
tử/năm, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu theo đúng quy trình quản lý văn bản điện tử: từ khâu
phát hành/ tiếp nhận, chuyển xử lý, lưu trữ đến tra cứu tìm kiếm, thống kê theo nhu
cầu thực tế của công tác chỉ đạo điều hành kinh doanh.
Việc triển khai hệ thống chữ ký số trên eOffice nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý, đảm bảo tính kịp thời, liên thơng và xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo
điều hành từ Tập đoàn đến các đơn vị thành viên. Việc Áp dụng chữ ký số tại văn
phịng tập đồn mẹ và các đơn vị B12, KV1, KV2 giảm thiểu tối đa tài nguyên, công
sức, nâng cao hiệu quả trong quản lý. Song song việc bổ sung chữ kỹ số hệ thống
eOffice được nâng cấp bổ sung các module Mobile App, Windows App, số hóa hồ sơ
tài liệu, giúp việc thực hiện điều hành trên các thiết bị thông minh được tiện lợi, an
toàn và hiệu quả, tối ưu tài nguyên phù hợp với tình hình diễn biến phức tạp của dịch
bệnh khơng phụ thuộc không gian, địa điểm điều hành tác nghiệp quản lý, phù hợp với
xu hướng công nghệ trong thời kỳ mới.
Ứng dụng triển khai và sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm việc từ xa, làm việc
nhóm, làm việc trực tuyến qua các thiết bị công nghệ: máy tính, di động,... tạo điều
kiện cho CBNV có thể trao đổi, thảo luận, phối hợp giải quyết công việc nhanh chóng,
hiệu quả. Đồng thời, góp phần tiết giảm chi phí, lịch trình cơng tác chỉ đạo điều hành
kinh doanh, tiết kiệm chi phí truyền thơng, giao dịch,...
17
2.3. KẾT QUẢ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT/NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty Petrolimex đã duy trì xuất nhập khẩu
liên tục nhiều tháng qua có sự đóng góp rất lớn của cơng cuộc chuyển đổi số, từ các
thủ tục hành chính, mơi trường kinh doanh cho đến hoạt động sản xuất.
Chuyển đổi số là xu thế phát triển tất yếu của mỗi doanh nghiệp, trong thương
mại nền tảng số giúp phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, giúp cho doanh nghiệp
có thể tiếp cận được với các khách hàng quốc tế. Bởi thông qua mạng xã hội cũng như
thương mại điện tử, các đối tác quốc tế có thể dễ dàng tìm hiểu về sản phẩm và doanh
nghiệp, từ đó kết nối và ký kết nhiều đơn hàng đi các thị trường tại Mỹ, Đức, Pháp,
Nga, Thái Lan, Trung Quốc,...và điều này đã giúp doanh nghiệp xây dựng được hình
ảnh thương hiệu đến với khách hàng quốc tế.
Petrolimex đã đạt những thành tựu đáng kể trong triển khai số hóa, ứng dụng
CNTT như: hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP - SAP, hệ thống hóa đơn
điện tử, hệ thống quản trị cửa hàng bán lẻ xăng dầu Egas, hệ thống quản lý văn bản
điện tử office và kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu ngành Hải Quan, cơ sở dữ
liệu đăng kiểm Bộ Giao thông vận tải, các cổng thanh toán trực tuyến, để loại bỏ hồn
tồn việc kê khai thơng tin thủ cơng trên giấy như trước đây. … Tất cả đều đã góp
phần quan trọng hỗ trợ công tác quản trị điều hành kinh doanh xuyên suốt từ Tập đoàn
đến tất cả các đơn vị thành viên.
Petrolimex là đơn vị kinh doanh xăng dầu duy nhất tồn ngành áp dụng cơng
nghệ nhập kín và thu hồi hơi xăng dầu tại toàn bộ hơn 2.760 cửa hàng xăng dầu trên
toàn quốc, nhằm giảm thiểu tối đa lượng hơi xăng dầu phát tán ra môi trường trong
q trình nhập xăng dầu và kiểm sốt nguy cơ cháy nổ đối với các cửa hàng xăng dầu.
Petrolimex luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn
đồng thời đảm bảo cơng tác an tồn, an ninh năng lượng, quản lý và kinh doanh có
hiệu quả. Với nền tảng quản trị tiên tiến, linh hoạt chuyển đổi, sự quyết tâm và nỗ lực
hết mình của Ban Lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống, năm
2022 Petrolimex đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ với Tổng doanh
thu hợp nhất đạt 300.000 tỷ đồng và Lợi nhuận trước thuế đạt 2.068 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, Petrolimex sẽ tiếp tục hồn thiện mơ hình quản trị doanh nghiệp
theo các chuẩn mực quốc tế, ứng dụng công nghệ trong quản trị vận hành, lấy nền tảng
con người và công nghệ để tập trung đầu tư nhằm tăng cường nội lực, sức cạnh tranh
cho Tập đoàn. Tự động hóa quy trình, giảm thiểu thời gian cho doanh nghiệp xuất
18