PHẦN I: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
Lớp tín chỉ:
TCH424.1
Hà Nội, tháng 09 năm 2019
I. Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao (LAS)
Tên công ty: Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Mã chứng khoán: LAS
Vốn điều lệ: 1.128.564.000.000 VND
Khối lượng cổ phiếu lưu hành và niêm yết: 112.856.400
Với mục tiêu hàng đầu là giữ vững và phát triển các sản phẩm truyền thống phục
vụ nông nghiệp, mở rộng và phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh khác mà
Công ty đang có ưu thế, tạo sự phát triển ổn định lâu dài và vững chắc, tối đa hóa lợi
nhuận, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước,
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã và đang triển khai sản xuất
và kinh doanh trong một số lĩnh vực sau đây:
1. Sản xuất và kinh doanh phân bón, hóa chất, điện, nước, xi măng, xăng dầu mỡ.
2. Thiết kế xây dựng các công trình; thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị, dây
chuyền sản xuất hóa chất.
3. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
4. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật cho phép.
Công ty bao gồm 69.82% vốn nhà nước, 4.97% thuộc về nhà đầu tư nước ngoài
và 25.21% là thành phần khác. Các cổ đông lớn là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với
tỷ lệ sở hữu 69.82% (25/01/2017) và Vietnam Investment Limited sở hữu 4.17%
(04/08/2016).
II. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình (QBS)
Tên công ty: Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình
Mã chứng khoán: QBS
Vốn điều lệ: 214.92 tỷ đồng
Khối lượng cổ phiếu lưu hành và niêm yết: 69,329,928
Trụ sở: số 23, lô 1, khu 97 Bạch Đằng, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng
Thành lập từ năm 2007, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình được biết
đến như một nhà xuất nhập khẩu hàng đầu Việt Nam về phân bón và hóa chất. Công ty
có Trụ sở tại thành phố Hải Phòng và Văn phòng đại diện tại một số tỉnh thành trong
và ngoài nước như: Quảng Ninh, Quảng Bình, khu vực Tây Nguyên (Việt Nam),
Xavannakhet (Lào)…
Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã không ngừng đẩy mạnh phát
huy lĩnh vực kinh doanh truyền thống, đồng thời mở rộng thêm nhiều mảng kinh
doanh, sản xuất khác, tạo những bước đột phá để dần khẳng định vị thế của một doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam về kinh doanh, sản xuất phân bón, hóa chất, hàng nông sản
và dịch vụ xuất nhập khẩu.
2
Về kinh doanh thương mại: Công ty là nhà xuất khẩu lớn nhất cả nước về mặt hàng
phân bón DAP với khoảng 60% thị phần xuất khẩu phân DAP và khoảng 20% thị phần
xuất khẩu các loại phân bón còn lại của cả nước, đồng thời là nhà nhập khẩu và phân phối
hàng đầu về Lưu huỳnh và axit Sulfuric với khoảng 50% thị phần nhập khẩu, phân phối
lưu huỳnh và 40% thị phần nhập khẩu phân phối axit Sulfuric tại Việt Nam.
Về hoạt động sản xuất: Công ty đã đầu tư xây dựng Nhà máy NPK Đình Vũ tại Thủy
Nguyên – Hải Phòng, chuyên sản xuất phân NPK và phân lân mang thương hiệu Đình Vũ
với công suất 80.000 tấn/năm. Bên cạnh đó, Công ty cũng góp vốn đầu tư xây dựng Nhà
máy Barite tại Xavannakhet – Lào, chuyên sản xuất bột Barite xuất khẩu với công suất
50.000 tấn/năm. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng của Viện Dầu mỏ Mỹ. Ngoài ra Công
ty cũng là cổ đông chiến lược duy nhất của Công ty DAP Đình Vũ - công ty sản xuất phân
bón DAP lớn nhất Việt Nam, trực thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Về dịch vụ kho bãi ngoại quan và xuất nhập khẩu: Công ty hiện đã đầu tư xây dựng hệ
thống kho bãi ngoại quan, điểm tập kết hàng hóa với diện tích rộng và cơ sở vật chất hiện
đại tại các cảng biển và cửa khẩu lớn như: Kho ngoại quan tại Hải Phòng, diện tích
15.000m2; Kho ngoại quan tại thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai, diện tích trên 8.000m2;
Bãi tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu với diện tích trên 25.000m2 tại khu kinh tế
cửa khẩu Tà Lùng, Cao Bằng; Bãi trung chuyển và kiểm hóa tại Mường Chà, Mường Nhé
tỉnh Điện Biên, tổng diện tích lên đến 12.000 m2… Bên cạnh đó, với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, nhiệt tình, dịch vụ xuất nhập khẩu của Công ty đã không ngừng lớn mạnh,
tiếp nhận vận tải, thông quan hàng hóa cho hàng trăm doanh nghiệp trong và ngoài nước
với khối lượng hàng chục nghìn container mỗi năm.
III. Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM)
Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM) là thành viên của Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam (PVN). DCM được thành lập ngày 9-3- 2011 với nhiệm vụ
quản lý, vận hành và kinh doanh sản phẩm của nhà máy Đạm Cà Mau tọa lạc tại Khu
công nghiệp Khí-Điện-Đạm, xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Hiện nay DCM hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân urea (loại phân bón được
tiêu thụ nhiều thứ 2 ở nước ta) với năng lực sản xuất 800.000 tấn/năm.Dự án đầu tư
sản xuất phân bón NPK phức hợp từ urê nóng chảy công suất 300.000 tấn/năm khởi
công vào tháng 11/2017 có tiến độ tổng thể đến hiện tại đạt 74,36% so với tổng tiến độ
dự án. Dự kiến hoàn thành đưa Nhà máy vận hành vào Quý II/2019, nâng tổng năng
lực sản xuất lên 1,1 triệu tấn/năm.
Urea hạt đục 1 là sản phẩm đóng góp nhiều nhất vào doanh thu DCM với tỷ trọng
87% năm 2018, hoạt động kinh doanh thương mại các loại phân bón nhập khẩu như
DAP, Kali,… chiếm 11%, tỷ trọng còn lại thuộc về mảng kinh doanh hóa chất
ammonia (NH3) và hoạt động khác.
Mô hình hoạt động của DCM khá đơn giản, Công ty mẹ sẽ đảm nhận khâu sản xuất
và kinh doanh phân urea Cà Mau trong khi công ty con PBP sẽ sản xuất bao bì cung
cấp cho công ty mẹ và quản lý nhà máy sản xuất phân Urea Humate công suất 30.000
tấn/năm.
3
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao (LAS)
Ta có bảng sau:
Đơn vị: triệu VNĐ
2015
2016
2017
2018
Tài sản cố định
191,584
193,750
171,235
305,630
Tài sản cố định hữu hình
191,015
193,480
171,235
305,270
1,245,686
1,327,640
1,366,550
1,553,498
Nguyên giá
Khấu hao lũy kế
-1,054,671 -1,134,160 -1,195,315 -1,248,228
Tài sản cố định vô hình
569
270
0
360
5,377
5,377
5,377
5,834
-4,808
-5,107
-5,377
-5,474
2,471,950
2,509,674
2,493,425
2,645,724
7.75%
7.72%
6.87%
11.55%
Nguyên giá
Khấu hao lũy kế
Tổng tài sản
Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TS
Theo bảng trên ta thấy tổng tài sản có xu hướng tăng, đặc biệt giai đoạn 2017 –
2018, tài sản cố định hữu hình tăng khoảng 40%, đây là do Nhà máy NPK số 4 Lâm
Thao đi vào hoạt động vào quý 2 năm 2018, cùng với đó là tài sản vô hình tăng từ 0
lên 360 triệu VNĐ đây cũng là nguyên nhân tỷ lệ TSCĐ/Tổng TS của công ty có xu
hướng tăng lên 11.55%
So sánh tỷ lệ TSCĐ/Tổng tài sản với một số doanh nghiệp trong ngành ngành:
Đơn vị: Triệu VND
LAS
TSCĐ
2015
2016
2017
2018
191,584
193,750
171,235
305,630
4
BFC
DCM
Tổng TS 2,471,950
2,509,674
2,493,425
2,645,724
Tỷ lệ
7.75%
7.72%
6.87%
11.55%
TSCĐ
652,335
742,125
776,665
763,191
Tổng TS 3,569,542
Tỷ lệ
18.28%
3,425,642
21.66%
3,840,851
20.22%
3,717,502
20.53%
TSCĐ
8,754,407
7,501,543
6,336,415
Tổng TS 14,478,619 12,967,052 12,456,164 11,030,586
Tỷ lệ
68.02%
67.51%
60.22%
57.44%
TSCĐ
SFG
DPM
150,386
162,124
173,519
Tổng TS 1,351,547
Tỷ lệ
11.78%
1,166,567
12.89%
1,237,932
13.10%
1,241,945
13.97%
TSCĐ
1,910,477
1,834,694
5,313,225
Average
159,206
1,853,676
Tổng TS 11,626,173 11,134,257 10,767,445 11,098,139
Tỷ lệ
15.94%
17.16%
17.04%
47.87%
TSCĐ
QBS
9,848,606
171,237
272,675
354,535
344,657
Tổng TS 2,464,515
2,234,564
2,030,075
1,950,558
Tỷ lệ
6.95%
12.20%
17.46%
17.67%
21.45%
23.19%
22.49%
28.17%
Có thể thấy Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TS của các công ty trong ngành phân bón không đều
nhau, có những công ty có xu hướng tăng lên như DPM, QBS, SFG, LAS, thậm chí là
tăng khá mạnh như DPM. Xét về tổng thể ngành, Tỷ lệ này có chiều đi lên theo thời
gian trong giai đoạn 2016 – 2018, trong đó LAS, dù chiếm tỷ trọng TSCĐ trên Tổng
tài sản khá thấp đối với một công ty sản xuất, không phải ngoại lệ do nhu cầu cao
trong những năm sắp tới, các công ty mở rộng sản xuất, đưa vào hoạt động các dây
chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Tỷ lệ này của LAS thấp hơn trung bình ngành do
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn so với Tổng tài sản.
5
* Cách ghi nhận tài sản cố định của doanh nghiệp
Việc ghi nhận Tài sản cố định hữu hình, vô hình và khấu hao tài sản cố định thực
hiện theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (đối với TSCĐ hữu hình và khấu hao
TSCĐ hữu hình) và 04 (đối với TSCĐ vô hình và khấu hao TSCĐ vô hình), Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ và thông tư số 147/2016/TT-BTC
ngày 13/10/2016 về sửa đổi , bổ sung một số điều của Thông tư 45/2013/TT-BTC và
thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/04/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
thông tư số 45/2013/TT-BTC và thông tư số 147/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
(Theo báo cáo tài chính năm 2018)
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ hữu hình,
phân loại theo nhóm TSCĐ có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty:
Loại tài sản cố định
Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc
6-25
Máy móc, thiết bị
7-15
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
6-8
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3-8
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định vô hình của Công ty gồm phần mềm kế toán và phần mềm khác,
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời gian từ 3 đến 8 năm.
Nhận xét với các doanh nghiệp cùng ngành:
6
Về cơ bản, những doanh nghiệp trong ngành phân bón đều ghi nhận TSCĐ theo
nguyên giá. trừ đi hao mòn lũy kế và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, tuy
nhiên mỗi doanh nghiệp có thời gian khấu hao khác nhau cho từng nhóm tài sản.
II. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình
Đơn vị : triệu VNĐ
2015
2016
2017
2018
Tổng tài sản
2,464,515
2,234,564
2,030,075
1,950,558
Tài sản cố định
171,237
272,675
354,535
344,657
87,296
185,900
265,187
255,359
Nguyên giá
125,050
239,770
292,583
305,226
Khấu hao lũy kế
-37,754
-53,870
-27,397
-49,867
Tài sản cố định vô hình
83,941
86,775
89,348
89,298
Nguyên giá
83,986
86,820
89,348
89,348
Hao mòn lũy kế
-45
-45
-
-50
-
-
-
-
Nguyên giá
-
-
-
-
Khấu hao lũy kế
-
-
-
-
Xây dựng cơ bản dở
dang
-
-
-
-
Tỉ lệ tài sản cố định
trên tổng tài sản
6.95%
12.20%
17.46%
17.67%
Tài sản cố định hữu
hình
Tài sản cố định thuê tài
chính
7
Trong cơ cấu tổng tài sản của công ty, tài sản cố định chỉ chiếm một phần nhỏ và có
xu hướng tăng lên qua từng năm, chững lại ở năm 2017 – 2018.
Ta thấy tài sản cố định có xu hướng tăng từ năm 2015 – 2017 và ổn định từ 2017 –
2018. Việc tài sản cố định tăng mạnh trong khoảng từ 2015 – 2016 và 2016 – 2017 là
do 2 giai đoạn của dự án xây dựng và đưa vào hoạt động cảng ICD Quảng Bình – Đình
Vũ.
Các
chỉ số
LAS
BFC
DCM
SFG
DPM
QBS
Average
2015
2016
2017
2018
191,584
193,750
171,235
305,630
Tổng
TS
2,471,950
2,509,674
2,493,425
2,645,724
Tỷ lệ
7.75%
7.72%
6.87%
11.55%
652,335
742,125
776,665
763,191
Tổng
TS
3,569,542
3,425,642
3,840,851
3,717,502
Tỷ lệ
18.28%
21.66%
20.22%
20.53%
9,848,606
8,754,407
7,501,543
6,336,415
Tổng
TS
14,478,619
12,967,052
12,456,164
11,030,586
Tỷ lệ
68.02%
67.51%
60.22%
57.44%
TSCĐ
159,206
150,386
162,124
173,519
Tổng
TS
1,351,547
1,166,567
1,237,932
1,241,945
Tỷ lệ
11.78%
12.89%
13.10%
13.97%
1,853,676
1,910,477
1,834,694
5,313,225
Tổng
TS
11,626,173
11,134,257
10,767,445
11,098,139
Tỷ lệ
15.94%
17.16%
17.04%
47.87%
TSCĐ
171,237
272,675
354,535
344,657
Tổng
TS
2,464,515
2,234,564
2,030,075
1,950,558
Tỷ lệ
6.95%
12.20%
17.46%
17.67%
21,45%
23,19%
22,49%
28,17%
TSCĐ
TSCĐ
TSCĐ
TSCĐ
8
So với trung bình ngành thì tỷ lệ tài sản cố định của công ty thấp hơn đáng kể
do tỉ trọng tài sản tập trung nhiều ở các khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư tài chính.
* Ghi nhận tài sản cố định của doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo
nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Khấu hao TSCĐ của Công ty được thực hiện theo phương pháp khấu hao đường
thẳng: Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với Thông tư số 203/2009/QĐ –
BTC ngày 20/10/2009 và Thông tư số 45/2013/TT – BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài
chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản gồm:
(a) Nhà cửa, vật kiến trúc: 04 - 40 năm
(b) Máy móc, thiết bị: 05 - 15 năm
(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 06 - 10 năm
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý: 03 - 10 năm
Tài sản cố định vô hình và khấu hao: Quyền sử dụng đất
Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị quyền sử dụng đất và được trình bày theo
nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế, được phân bổ theo phương pháp đường thẳng
dựa trên thời gian sử dụng lô đất.
* Nhận xét với các doanh nghiệp cùng ngành:
Các doanh nghiệp trong ngành phân bón có cách ghi nhận TSCĐ theo nguyên tắc
giá gốc, trình bày theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế trên bảng cân đối kế toán và sử
dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Tuy vậy có sự khác
nhau ở thời gian tính khấu hao của từng nhóm tài sản.
9
III. Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
a) Cơ cấu tài sản cố định:
2015
Tổng tài sản
2016
2017
2018
14,478,619 12,967,052
12,456,164
11,030,586
Tài sản cố định
9,848,605
8,754,407
7,501,544
6,336,415
1.Tài sản cố định hữu hình
9,780,140
8,691,967
7,469,584
6,297,636
Nguyên giá
13,678,066 13,861,770
13,931,184 14,052,806
Khấu hao lũy kế
(3,897,926) (5,169,803) (6,461,600) (7,755,170)
2. Tài sản cố định vô hình
68465
62440
31960
38779
Nguyên giá
81,168
95,872
85,774
105,890
(12,703)
(33,432)
(53,814)
(67,111)
95,438
79,197
104,447
346,374
68%
67.5%
60%
57.4%
Hao mòn lũy kế
3. Tài sản thuê mua
Nguyên giá
Khấu hao lũy kế
4.chi phí xây dựng dở dang
Tỷ lệ TSCĐ/Tổng TS
Trong cơ cấu tài sản của DCM, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng
đang giảm mạnh do khấu hao. Chi phí khấu hao hàng năm khoảng 1.300 tỷ, đây là chi
phí chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu. Theo nguyên tắc khấu hao của
DCM, máy móc và thiết bị sẽ được khấu hao từ 5- 12 năm, nhà cửa và kiến trúc là 525 năm. Do nhà máy của DCM hoàn thành năm 2012 nên đến nay vẫn còn khấu hao
rất cao.
10
Ta thấy chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng mạnh từ 104 – 346 tỷ, chủ yếu là
do dây chuyền sản xuất phân bón phức hợp từ công ty nóng chảy tăng từ 59 tỷ lên 282
tỷ, cho thấy doanh nghiệp đang đẩy mạnh quá trình hoàn thành nhà máy để kịp với dự
tính hoàn thành trong năm 2019.
b) So sánh tỷ lệ so với ngành:
2015
2016
2017
2018
191,584
193,750
171,235
305,630
Tổng TS 2,471,950
2,509,674
2,493,425
2,645,724
Tỷ lệ
7.75%
7.72%
6.87%
11.55%
TSCĐ
652,335
742,125
776,665
763,191
Tổng TS 3,569,542
3,425,642
3,840,851
3,717,502
Tỷ lệ
18.28%
21.66%
20.22%
20.53%
TSCĐ
9,848,606
8,754,407
7,501,543
6,336,415
TSCĐ
LAS
BFC
DCM
SFG
DPM
Tổng TS 14,478,619 12,967,052 12,456,164 11,030,586
Tỷ lệ
68.02%
67.51%
60.22%
57.44%
TSCĐ
159,206
150,386
162,124
173,519
Tổng TS 1,351,547
1,166,567
1,237,932
1,241,945
Tỷ lệ
11.78%
12.89%
13.10%
13.97%
TSCĐ
1,853,676
1,910,477
1,834,694
5,313,225
Tổng TS 11,626,173 11,134,257 10,767,445 11,098,139
Tỷ lệ
15.94%
17.16%
17.04%
47.87%
11
TSCĐ
QBS
272,675
354,535
344,657
Tổng TS 2,464,515
2,234,564
2,030,075
1,950,558
Tỷ lệ
6.95%
12.20%
17.46%
17.67%
21.45%
23.19%
22.49%
28.17%
Average
171,237
Nhìn bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ TSCĐ/Tổng TS của DCM nằm ở mức 57 –
68%, vượt trội so với ngành khi tổng tài sản đến cuối năm 2018 đạt 11030 tỷ do nhà
máy urea của DCM mới được xây dựng nên giá trị tài sản cố định lớn. Trong năm
2019, tài sản cố định của DCM sẽ còn tăng lên khi tổ hợp nhà máy phân bón NPK
công nghệ urea nóng chảy hoàn thành.
c) Cách ghi nhận TSCĐ của DCM:
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy
kế.
Nguyên giá tài sản cố định hình thành do mua sắm bao gồm giá mua và toàn bộ
các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Đối với tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu hoặc tự xây dựng và sản xuất, nguyên giá là giá quyết toán công trình xây
dựng theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp dự án đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng nhưng quyết toán chưa được phê duyệt, nguyên giá tài sản cố định được ghi nhận
theo giá tạm tính trên cơ sở chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản cố định. Nguyên
giá tạm tính sẽ được điều chỉnh theo giá quyết toán được các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng
dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, cụ thể như sau:
Số năm:
Nhà cửa và vật kiến trúc
5 - 25
Máy móc và thiết bị
5 - 12
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn 5 - 8
Thiết bị văn phòng
3- 6
Tài sản cố định khác
3- 6
Các tài sản cố định hữu hình của Công ty đã được đánh giá lại khi thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được điều
chỉnh theo kết quả đánh giá lại đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định, khấu hao điều chỉnh được bắt đầu khi Công ty chính thức chuyển sang công ty
cổ phần.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh khi thanh lý, bán tài sản là chênh lệch giữa thu
nhập từ thanh lý và giá trị còn lại của tài sản và được ghi nhận vào báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất.
12
Tài sản cố định vô hình và khấu hao
Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng sáng chế
và phần mềm máy tính được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Quyền sử dụng đất tăng do thực hiện đánh giá lại giá trị và chuyển sang hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng khi chuyển sang công ty cổ phần được ghi tăng
khoản phải trả Nhà nước.
Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính, cụ thể như sau:
Số năm:
Quyền sử dụng đất
20–50
Bản quyền, sáng chế 3
Phần mềm máy tính
3
Các tài sản cố định vô hình của Công ty đã được đánh giá lại khi thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại đã
được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, khấu hao điều chỉnh được
bắt đầu khi Công ty chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
13
PHẦN III: NGÀNH PHÂN BÓN
A. Tổng quan ngành phân bón
Nước ta tiêu thụ chủ yếu 4 loại phân bón vô cơ gồm: Đạm (DAP, SA, Urea), Lân
(Supephotphat và lân nung chảy), Kali và phân tổng hợp NPK. Trong đó, phân NPK
và phân Urea được sử dụng nhiều nhất, chiếm 39% và 20% tỷ trọng tiêu thụ.
Về nguồn cung phân bón hiện nay, Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng từ phân bón
Trung Quốc.
Về năng lực sản xuất trong nước: phân SA và phân Kali phải nhập khẩu toàn bộ,
các loại phân bón còn lại đều có khả năng sản xuất dư thừa so với cầu.
Về phần nhập khẩu: do bản thân Trung Quốc là quốc gia sản xuất hàng đầu thế
giới cùng vị trí địa lý ngay sát Việt Nam, vì thế phân bón Trung Quốc dễ dàng
chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam.
Giá phân bón cũng tăng trở lại do Trung Quốc thực hiện hạn chế sản xuất và
xuất khẩu phân bón. Trung bình giá các loại phân bón đều đã tăng 20% – 40% so
với cùng kỳ.
Nhu cầu phân bón Việt Nam hiện ảnh hưởng nhiều bởi hoạt động sản xuất nông
nghiệp và diễn biến thời tiết.
Về diện tích đất canh tác: Nhà nước ưu tiên mở rộng và cải tạo đất canh tác, diện
tích đất canh tác nông nghiệp tăng đều mỗi năm kéo nhu cầu phân bón tăng theo.
Về mùa vụ: Đông Xuân là cao điểm tiêu thụ phân bón, chiếm 48% tổng cầu
phân bón cả năm. Vì thế, quý 4 cuối năm và quý 1 đầu năm doanh nghiệp
thường có KQKD tốt hơn 2 quý còn lại.
Thời tiết: những năm thời tiết khắc nghiệt do El Nino, La Nina làm ảnh hưởng
tới nhu cầu trồng trọt khiến tiêu thụ phân bón giảm. Ngược lại khi thời tiết thuận
lợi, tiêu thụ phân bón tăng.
Triển vọng ngành phân bón Việt Nam được đánh giá ở mức trung lập. Tuy nhiên so
với giai đoạn 2016 – 2017, ngành đang có nhiều yếu tố tích cực trở lại:
Đầu ra của ngành ổn định khi sản lượng sản xuất nông nghiệp của Việt Nam dự
kiến tăng trưởng với CAGR 2017 – 2020 là 5%, diện tích đất canh tác tiếp tục
được mở rộng dự kiến sẽ đạt khoảng 15.5 triệu ha trong năm 2018.
Sau giai đoạn cạnh tranh với hàng Trung Quốc giá rẻ thì hiện tại tồn kho Trung
Quốc đã không còn, nhiều cơ sở phân bón nhỏ lẻ của Việt Nam phải đóng cửa giúp
cạnh tranh giảm bớt. Ngành phân bón đã bước vào giai đoạn mới khi thị phần nội
địa chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp quy mô lớn như DPM, DCM, BFC,…
Việc Trung Quốc hạn chế và sản xuất phân bón khiến giá phân bón, đặc biệt là phân
bón Urea và phân NPK được dự báo tiếp tục tăng trong ngắn hạn.
Dự thảo đánh thuế VAT 5% với nguyên liệu đầu vào của Bộ Tài chính với các
doanh nghiệp sản xuất phân bón nếu được thông qua có thể cải thiện đáng kể
biên lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành.
B. Đánh giá 2018
Thuận lợi– Năm 2017 – 2018, tình hình thời tiết thuận lợi hơn, diện tích canh tác
tăng lên, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp là các yếu tố thuận lợi cho ngành phân bón:
14
Tình hình sản xuất hầu hết các loại phân bón 9 tháng đầu năm 2018 đều tăng
trưởng so với cùng kỳ năm 2017, tăng mạnh nhất là phân DAP khi chính sách
thuế tự vệ chính thức có hiệu lực từ tháng 03/2018.
Giá phân bón trong nước cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng từ giá phân bón thế
giới tăng và tính mùa vụ nông nghiệp, đặc biệt từ tháng 10/2018 trở lại đây.
Khó khăn– Một số yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến ngành phân bón năm 2018 như:
Giá các mặt hàng năng lượng như dầu, khí, than tăng cao đã đẩy giá thành sản
xuất các doanh nghiệp trong ngành tăng đáng kể.
Ở chiều ngược lại, giá các mặt hàng cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, cao su,
… ở mức thấp nên nhu cầu đầu tư chăm sóc cho các loại cây này sụt giảm. Tuy
nhiên, khi xét từng loại phân bón khác nhau, các yếu tố trên sẽ có mức độ tác
động khác nhau đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của từng loại phân bón.
C. Triển vọng 2019
1. Xu hướng phát triển ngành phân bón – Chuyển dịch sang phân bón chất lượng
cao
Xu hướng chung ngành phân bón thế giới là chuyển sang sử dụng phân bón NPK
chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và Việt Nam cũng đang dần
chuyển dịch theo xu hướng này. Việc sử dụng phân NPK chất lượng cao đem lại nhiều
lợi ích cho người nông dân. Do hàm lượng chất dinh dưỡng trong 1 đơn vị phân bón
cao, độ tan chậm, tránh thất thoát nguồn dinh dưỡng, vừa tiết kiệm công sức bón phân
vừa đem lại hiệu quả cao cho cây trồng. Trong thời gian tới, chúng tôi cho rằng nhu
cầu tiêu thụ phân NPK sẽ tiếp tục tăng khi xu hướng sử dụng sản phẩm NPK chất
lượng cao đang được ưa chuộng hiện nay.
Tuy phân phức hợp NPK có nhiều ưu điểm hơn so với phân đơn nhưng việc sử dụng
phân đơn cho từng thời kỳ phát triển của cây trồng là không thể thiếu. Một số sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu như phân bón Ure hạt đục N.Humate+Te và N.46.Plus của
DCM, được bổ sung các thành phần Te hữu hiệu, đảm bảo độ tan chậm. Cùng chung
xu hướng đó, phân lân cũng cần bón kết hợp phân lân tan nhanh và lân tan chậm để
tăng thời gian hấp thụ cho cây và tránh được việc thiếu hụt chất dinh dưỡng.
2. Tốc độ tăng trưởng ngành chậm lại, một số yếu tố hỗ trợ trong năm 2019
Xét trong trung và dài hạn, các yếu tố về chính sách hỗ trợ nông nghiệp sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu thụ phân bón do đây là đầu vào sản xuất nông nghiệp.
Theo dự báo của BMI, sản xuất nông nghiệp Việt Nam sẽ tăng trưởng với tốc độ
5,7%/năm đến năm 2025 do nhu cầu tiêu thụ nông sản nội địa và xuất khẩu. Theo đó,
ngành phân bón trong nước sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khoảng 4% đến năm
2025, theo dự báo của Stockplus.
Xét trong ngắn hạn, dự báo nhu cầu tiêu thụ phân bón không tăng trưởng trong nửa
đầu năm 2019.
(1) Tình hình thời tiết nửa đầu năm 2019 sẽ diễn biến phức tạp
Hiện tượng El Nino được dự báo duy trì trong các tháng cuối năm 2018 và nửa đầu
năm 2019 với xác suất khoảng 70 - 80%. Dự báo nửa đầu năm 2019, thời tiết sẽ diễn
biến thất thường, nhiệt độ trung bình tăng, lượng mưa ít và có thể xuất hiện rét đậm rét
hại, ảnh hưởng đến canh tác nông nghiệp trong vụ Đông Xuân 2018 – 2019.
(2) Giá nông sản được dự báo tăng nhẹ năm 2019
15
Nửa cuối năm 2018, giá các mặt hàng nông sản đã giảm dần gần về mức đáy năm
2016. Theo dự báo của World Bank, xu hướng giảm giá các mặt hàng này vẫn sẽ tiếp
tục đến hết năm 2018 và được dự báo tăng 2% trong năm 2019 do sự tăng lên của chi
phí năng lượng và phân bón đầu vào. Các yếu tố trên có thể sẽ ảnh hưởng bất lợi đến
sản xuất nông nghiệp trong nước nửa đầu năm 2019, đặc biệt là nhóm cây công nghiệp
như cao su, cà phê, hồ tiêu… Điều đó có thể khiến cho nhu cầu tiêu thụ phân bón
không tăng trưởng trong ngắn hạn.
Về phía cung, tỷ suất lợi nhuận gộp các doanh nghiệp trong ngành sẽ ổn định trở lại
sau các biến động mạnh năm 2018.
(3) Giá dầu thô, than được dự báo giảm nhẹ trong năm 2019 sẽ giúp giảm chi phí
đầu vào cho các doanh nghiệp phân bón
Năm 2018, giá dầu Brent đạt mức trung bình khoảng hơn 73 USD/thùng. Theo dự
báo của một số tổ chức như Worldbank, OECD hay EIA, giá dầu trong năm 2019 sẽ ổn
định ở mức 72 USD/thùng. Giá than cũng được dự báo giảm đáng kể so với năm 2018,
cụ thể giá than đá Úc giảm từ 197,3 USD/tấn về mức 179,7 USD/tấn, than nhiệt giảm
từ 109,5 USD/tấn còn 104 USD/tấn năm 2019. Sau những biến động mạnh năm 2018,
giá năng lượng giảm nhẹ trong năm 2019 sẽ giúp các doanh nghiệp đạm cải thiện biên
lợi nhuận gộp của mình so với cùng kỳ khi chi phí khí, than chiếm gần 70% tổng giá
vốn sản xuất.
(4) Giá phân bón thế giới được dự báo tăng trưởng khoảng 2% năm 2019
Hiện tại, giá phân bón thế giới đã tăng lên khá cao trong năm 2018. Theo dự báo của
Ngân hàng Thế giới, mức giá này sẽ tiếp tục tăng khoảng 2% trong năm 2019 do giá năng
lượng và nguyên liệu đầu vào tăng. Giá phân bón trong nước ảnh hưởng có độ trễ với giá
thế giới, cũng tăng mạnh từ cuối năm 2018. Dự báo, giá phân bón trong nước sẽ tiếp tục
tăng trong năm 2019. Khi giá nguyên liệu đầu vào ổn định hơn trong năm 2019 thì sự tăng
lên của giá bán đầu ra sẽ giúp cảm thiện biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp sản xuất
từ đầu chuỗi giá trị. Đối với mảng phân phức hợp NPK, việc giá phân đơn tăng sẽ khiến
biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp NPK có thể giảm nhẹ do giá phân NPK tăng
chậm hơn khi mức độ cạnh tranh mảng sản phẩm này đang rất gay gắt.
(5) Các chính sách Thuế hỗ trợ của Nhà nước
·Chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng phân bón: Việc sửa đổi Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12, mức thuế suất mới sẽ được áp dụng cho mặt hàng phân bón
là 6%, thay vì không chịu thuế theo luật sửa đổi số 71/2014/QH13. Việc sửa đổi Luật
thuế này sẽ có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp
sản xuất phân bón từ đầu chuỗi giá trị. Cụ thể, những doanh nghiệp này sẽ được khấu
trừ phần thuế GTGT đầu vào thay vì tính vào giá vốn sản xuất như trước đây. Tuy
nhiên, hiện tại vẫn chưa có quyết định chính thức thông qua của Quốc hội, chúng tôi
kỳ vọng Luật sửa đổi sẽ chính thức được áp dụng từ năm 2019.
·Chính sách thuế tự vệ đối với mặt hàng phân DAP, MAP Thuế tự vệ đối với phân
DAP, MAP đến năm 2020 sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất DAP và MAP tận dụng
lợi thế cạnh tranh trong năm 2019 trước khi thuế suất về 0% từ ngày 07/03/2020.
16