Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Tiểu luận) quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: KHOA HỌC CHÍNH TRỊ VÀ NHÂN VĂN
……….o0o……….

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG
VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Số thứ tự
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn

: Trần Thị Ngọc Mai
: 2314610048
: 49
: TRI114.9
: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2023


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 3
Lý do lựa chọn đề tài:.......................................................................................................................... 3
Mục đích nghiên cứu của đề tài:.........................................................................................................3
Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.....................................................................3
Nhiệm vụ nghiên cứu:.........................................................................................................................4


NỘI DUNG...............................................................................................................................................5
I.

Lý luận chung về quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.........5
1.

Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất....................................................................5

2.

Nguồn gốc của ý thức..............................................................................................................6

3.

Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức................................8

II.

Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay................................................................13
1.

Thực trạng............................................................................................................................. 13

2. Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay...................................................................14
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài:
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin : “Vật chất và ý thức tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau thông qua hoạt động thực tiễn;
trong mối quan hệ đó, vật chất giữ vai trị quyết định đối với ý thức. Vật chất là
nguồn gốc của ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.”.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã trải qua hơn ba mươi năm, đã thu được nhiều thành tựu
quan trọng, đặc biệt điều này đã, đang và sẽ đem lại những thay đổi lớn lao cho
đất nước và dân tộc. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phịng
đã có những chuyển biến tích cực. Kể từ Đại hội VI, Đảng đã vận dụng quan
điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc
đổi mới. Thực tế đã chứng minh những đường lối, tư tưởng và chính sách trên là
đúng đắn. Chúng ta đã chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiến lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cách mạng lớn lao nhất và quan trọng
nhất của Đảng và nhân dân ta hiện nay vì chỉ có thực hiện được mục tiêu này,
chúng ta mới có thể xây dựng được một nước Việt Nam mà theo cách nói của Hồ
Chí Minh là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”. Và
cũng chỉ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chúng ta mới có thể làm thoả
mãn ham muốn tột cùng, ham muốn cuối đời của Người đó là: “Làm sao cho dân
ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành…”. Với ý nghĩa và tác dụng
của vấn đề này, em quyết định lựa chọn đề tài: “Quan điểm duy vật biện chứng
về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng vào công cuộc đổi mới
ở nước ta hiện nay”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hiểu sâu hơn, giúp tìm hiểu rõ hơn về Triết học Mác - Lênin phần chủ
nghĩa duy vật biện chứng, cụ thể đó là mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức
- Cho thấy thực trạng trước và sau của công cuộc đổi mới của nước ta hiện
nay

- Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý
thức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
- Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần vào cơng cuộc đổi mới của dân
tộc


Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đưa ra các khái niệm, lý thuyết, ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm
duy vật về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức
- Đưa ra thực trạng của vấn đề hiện nay
- Các giải pháp và cách vận dụng vào sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay


I.

NỘI DUNG
Lý luận chung về quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức

1. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
I.1 . Vật chất là gì?
V.I. Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của
khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm
đang lầm lẫn hoặc xuyên tạc những thành tựu mới trong nhận thức cụ thể
của con người về vật chất, mưu toan bác bỏ chủ nghĩa duy vật, qua đó bảo
vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
Để đưa ra được một quan niệm thực sự khoa học về vật chất, V.I. Lênin
đặc biệt quan tâm đến việc tìm kiếm
cho phạm trù
này. Kế thừa những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã

định nghĩa vật chất với tư cách là
và bằng cách
trên phương diện nhận thức luận cơ bản. V.I.
Lênin viết: “không thể đem lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một
định nghĩa nào khác ngồi cách chỉ rõ rằng hai khái niệm đó, cái nào được
coi là có trước”.
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán,
V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đây là một định
nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa học hiện đại coi
là một định nghĩa kinh điển. Phương pháp định nghĩa của V.I. là phương
pháp định nghĩa không thông thường, không quy tụ được khái niệm cần
định nghĩa vào một khái niệm khác rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm
riêng của nó, từ đó ta thấy V.I. Lênin đã dùng ý thức để định nghĩa vật chất.
Vật chất là một phạm trù của triết học vì vậy phải hiểu vật chất một cách
khái quát nhất, không quy vật chất về vật thể.
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau:


, vật chất là thực tại khách quan (quan trọng nhất) - cái tồn tại
hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức (thực tại khách
quan, tức là thuộc tính tồn tại ngồi ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý
thức của con người cho dù con người nhận thức được hay không nhận thức
được nó).
vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
1.2.


Các đặc tính của vật chất (hình thức tồn tại)
Sự tồn tại của thế giới vật chất vô cùng phong phú và phức tạp. Với tư
cách là một khái niệm triết học,
. Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tỉnh cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Vật chất chỉ có thể tồn tại
bằng cách vận động và thơng qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó
với các hình dạng phong phú, mn vẻ, vơ tận. Do đó, con người chỉ nhận
thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá
trình vận động. Nhận thức sự vận động của một sự vật, một hiện tượng
chính là nhận thức bản thân sự vật, hiện tượng đó.
Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động của vật chất là
vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động). Vận
động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi, chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu).
Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất; do
đó, nó tồn tại vĩnh viễn, khơng thể tạo ra và không bị tiêu diệt.

2. Nguồn gốc của ý thức
2.1. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý
thức chính là bộ óc và sự hoạt động cùng các mối quan hệ thế giới khách
quan và con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc
con người. Thế giới khách quan tác động lên bộ óc con người tạo thành
các trình độ phản ánh của thế giới vật chất.



Document continues below
Discover more
Triết học Mác
from:
Lênin
TRI114
Trường Đại học…
999+ documents

Go to course

Triết p1 - vở ghi chép
24

triết học mác lê nin
Triết học
Mác…

100% (84)

TRIẾT-1 - Phân tích
7

nguồn gốc, bản chấ…
Triết học
Mác…

100% (63)

2019-08-07 Giao

248

trinh Triet hoc…
Triết học
Mác…

99% (122)

Tiểu luận Triết học
12

34

Triết học
Mác…

98% (123)

Đề cương Triết 1 CK Đề cương Triết 1 CK …


Triết học
Mác Lênin

99% (77)

QUAN ĐIỂM DUY VẬT
M…
Phản ánh ở trình độ thấp là giới tự nhiên vơBIỆN
sinh cóCHỨNG

kết cấu vậtVỀ
chất
20
đơn giản, do vậy trình độ phản ánh đặc trưng của
chúng
Triết
học là phản ánh vật
100%
(33)
lý, hóa học. Đó là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có
sự định
Mác…
hướng, lựa chọn.
Phản ánh ở trình độ cao là giới tự nhiên hữu sinh ra đời với kết cấu
vật chất phức tạp hơn. Tính cảm ứng là phản ứng của động vật có hệ
thần kinh tạo ra năng lực cảm giác, được thực hiện trên cơ sở điều khiển
của quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không điều kiện, khi có sự
tác động từ bên ngồi mơi trường lên cơ thể sống. Phản ánh tâm lý là
phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên
cơ sở điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong
các hình thức phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất có tổ chức
cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng
tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não
người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người.
Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thơng tin, xử lý thông tin
để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản
ánh sáng tạo năng động này được gọi là ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ, hai yếu tố này
vừa là nguồn gốc, vừa là tiền đề cho sự ra đời của ý thức.

Lao động là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên, cải tiến các dạng sẵn có của giới tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Ph. Ăngghen đã
khẳn định: “Nhưng cùng với sự phát triển của bàn tay thì từng bước một
đầu óc cũng phát triển, ý thức xuất hiện, trước hết là về những điều kiện
của các kết quả có ích thực tiễn và về sau,… là về những quy luật tự
nhiên chi phối các kết quả có ích đó”. Trong q trình lao động, các chức
năng của bộ óc con người dần được hồn thiện. Nhờ lao động mà con
người khơng chỉ ăn thục vật mà cịn ăn thực vật, khơng chỉ ăn sống mà
cịn ăn chín. Bên cạnh đó, từ dáng đi khom từ thuở sơ khai dần dần
chuyển thành dáng đi thẳng, con người nhận thức được sự vật có hệ
thống, đồng thời nắm được bản chất, quy luật của giới tự nhiên. Lao
động còn khiến giác quan của con người được “nối dài”, và hình thành
nên ngơn ngữ.


Là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao động mang tính xã
hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các
thành viên trong xã hội. Ph. Ăngghen đã viết: “Đem so sánh con người
với các loài vật, người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ lao động
và cùng phát triển với lao động, đó là cách giải thích duy nhất đúng về
nguồn gốc của ngôn ngữ”. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang
nội dung ý thức. Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng
tin mang nội dung ý thức. Khơng có ngơn ngữ, ý thức không thể tồn tại
và thể hiện. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà
còn khái quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền
đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ giúp con người đỡ
lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể, từ đó tư duy được phát triển
tồn diện.
Như vậy, lao động và ngơn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến

bộ não con vật thành bộ não người, phản ánh tâm lí động vật thành phản
ánh có ý thức. Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là
điều kiện đủ. Thiếu một trong hai, nguồn gốc sẽ khơng có ý thức.
2.2. Bản chất của ý thức
Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng nó là cái thuộc
phạm vi chủ quan, là thực tại chủ quan, khơng có tính vật chất. Ý thức là
hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có tồn tại cảm tính. Ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “hình ảnh” về hiện
thực khách quan trong óc con người, nội dung phản ánh là khách quan,
hình thức phản ánh là chủ quan.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
- Mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
- Chuyển hóa mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, “Ý
thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử”. Ý thức luôn luôn in dấu
ấn cộng đồng trong lịch sử phát triển.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức


Khái niệm: là mối quan hệ hai chiều tác động qua lại lẫn nhau giữa vật
chất và ý thức. Trong mối quan hệ này vật chất là cái có trước quyết định ý
thức, cịn ý thức là cái có sau mang tính độc lập tương đối và tác động trở
lại vật chất
3.1.

Vật chất là cái có trước quyết định ý thức
vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Vật chất sinh ra ý
thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây

từ 3 đến 7 triệu năm mà con người là kết quả của một q trình phát triển ,
tiến hố lâu dài của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới
tự nhiên sinh ra, vật chất sinh ra mà ý thức là một thuộc tính của bộ phận
con người cho nên ý thức cũng là do tự nhiên, vật chất sinh ra. Các thành
tựu khoa học của tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng giới tự nhiên
có trước con người , vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là
tính thứ nhất cịn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan độc lập
với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức suy cho cùng
dưới hình thức nào đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của nó
chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
người.
vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh và sáng tạo là
hai thuộc tính khơng tách rời nhau trong bản chất của ý thức. Nhưng phản
ánh của con người không phải là soi gương mà là phản ánh tích cực tự giác
thơng qua thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cãi biến thế giới
của con người và là cơ sở để hình thành phát triển ý thức, trong đó ý thức
của con người vừa phản ánh vừa sáng tạo.
vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự
tồn tạị phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất,
vật chất thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức cũng phải thay đổi theo. Con
người là một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất lẩn
tinh thần, thì ý thức - một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển
cả về nội dung lẫn hình thức.
Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức. Do ý thức là chức năng của
bộ não người. Hoạt động ý thức khơng diễn ra ở đâu ngồi những hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ não. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ


não, do đó khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ khơng được

bình thường hoặc bị rối loạn.
Mặt khác, trong hoạt động của con người, nhu cầu vật chất bao giờ cũng
giữ vai trò quyết định, chi phối và quy định mục đích hoạt động bởi vì con
người trước hết phải được thoả mãn nhu cầu vật chất tối thiểu : ăn, ở,
mặc… rồi mới nghĩ đến vui chơi, giải trí, các hoạt động tinh thần.Tức là,
hoạt động nhận thức của con người trước hết hướng tới mục tiêu cải biến tự
nhiên để thoả mãn nhu cầu sống. Cuộc sống tinh thần của con người phụ
thuộc và bị chi phối bởi nhu cầu vật chất và những điều kiện vật chất hiện
có. Ý thức con người không thể tạo ra các đối tượng vật chất, cũng khơng
thay đổi được quy luật vận động của nó. Do đó, mọi mục tiêu ước muốn
của con người khơng dựa trên điều kiện vật chất hiện có, trên mảnh đất
hiện thực đều là ước mơ chủ quan, khơng tưởng.
Ví dụ:

3.2.

Ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất
, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra
nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động,
phát triển riêng khơng lệ thuộc máy móc vào vật chất.
ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan từ đó đề
ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện
thắng lợi mục tiêu đã xác định.
vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động của con
người, nó có thể làm cho hoạt động của con người đúng hay sai thành công
hay thất bại
xã hội càng phát triển thì vai trị của ý thức càng to lớn. Trong
thời đại vai trò của tri thức khoa học, tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn

hết sức quan trọng để đạt được những tri thức đó thì ý thức có vai trị rất
lớn. Tính năng động sáng tạo dù to lớn, nhưng cũng không thể nào vượt


qua những quy định của tiên đề vật chất đã xác định. Cần dựa vào những
điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của chủ thể để hoạt động.
Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Hướng tích cực khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và
tình cảm tích cực thì con người có khả năng hành động hợp quy luật khách
quan. Hướng tiêu cực khi con người khơng có tri thức đúng đắn, thiếu tình
cảm, ý chí cách mạng sẽ nhận thức sai lầm và hành động trái quy luật
khách quan. Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Vai trò của ý thức chính là vai trị hoạt động
thực tiễn của con người được điều khiển bởi ý thức.
Trái với các nhà triết học duy tâm muốn biến ý thức của con người
thành động lực của lịch sử, Cácmac và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “

”. Thật vậy,
tư tưởng căn bản không thể thực hiện được cái gì hết. Muốn thực hiện tư
tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn. Điều đó
cũng có nghĩa là con người muốn thực hiện các quy luật khách quan thì
phải nhận thức, vận dụng đúng đắn các quy luật đó, phải có ý chí và
phương pháp để tổ chức hành động. Như vậy vai trị của ý thức là ở chỗ nó
giúp con người đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, những mục đích,
kế hoạch, biện pháp, phương hướng phù hợp với thực tế khách quan. Nói
như vậy có nghĩa là cũng có những ý thức khoa học và những ý thức
khơng khoa học so với hiện thực khách quan, tương ứng với nó là hai tác
động trái ngược nhau tích cực và tiêu cực của ý thức đối với vật chất.
Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có
thể quyết định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người

đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật
chất, của ý thức có thể thấy: khơng bao giờ và khơng ở đâu ý thức lại
quyết định vật chất. Trái lại, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định
nội dung và khả năng sáng tạo của ý thức; là điều kiện tiên quyết để thực
hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động trở lại vật chất, sự tác động
ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác động này phụ thuộc vào trình độ


phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào những người
hành động, trình độ tổ chức của con người và những điều kiện vật chất,
hoàn cảnh vật chất trong đó con người hành động theo định hướng của ý
thức.
3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức thì:
vì vậy, con người
phải
Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện tượng. Trước
hết phải xem xét sự vât, hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên thực
tế. Trong hoạt động thực tiễn cần lấy nhân tố vật chất làm cơ sở. Đặc
biệt, cần phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Tơn
trọng khách quan là tơn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy
luật tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy
thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. V.I. Lênin
đã nhiều lần nhấn mạnh không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm
chính sách, khơng được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược
và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy

ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải
bệnh chủ quan duy ý chí.
Nếu ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động trở lại
vật chất thơng qua hoạt động thực tiễn thì con người phải
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trị tích cực của
ý thức, vai trị tích cực của nhân tố con người. Bản thân ý thức tự nó
khơng trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. ý thức muốn tác động
trở lại đời sống hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải
được con người thực hiện trong thực tiễn. Điều ấy có nghĩa là sự tác
động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người
được bắt đầu từ khâu nhận thức cho được quy luật khách quan, biết vận
dụng đúng đắn quy luật khách quan, phải có ý chí, phải có phương pháp
để tổ chức hành động.


Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy
vai trò nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan; đồng
thời phải khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại,
ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện nay.
II.

Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay

1. Thực trạng
- Trước đổi mới:
Kinh tế (vật chất):
Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế nhiều mặt mất cân đối, năng xuất
lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất nông
nghiệp chưa cung cấp đủ thực phẩm cho nhân dân, ngun liệu cơng
nghiệp hàng hóa cho xuất khẩu.

Chính trị (ý thức):
Chúng ta chưa tìm ra được đầy đủ những ngun nhân đích thực của sự
trì trên trong nền kinh tế của nước ta và cũng chưa đề ra các chủ trương
chính sách tồn diện về đổi mới. Nhất là về kinh tế, chúng ta chưa kiên
quyết khắc phục chủ quan, trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã
hội chủ nghĩa và quản lý nền kinh tế và những sai lầm trong lĩnh vực
phân phối lưu thơng.
- Sau đổi mới:
Chính trị:
Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình, lấy ý kiến
rộng rãi của cơ sở, của nhân dân và đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế.
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã rút ra bài học kinh nghiệm lớn, trong đó:
phải ln xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi mới, mở ra bước ngoặt trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Và đến Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII, ta đã đánh giá tình hình chính trị xã hội Việt Nam
sau hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mới: công cuộc đổi mới bước
đầu đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, tình hình chính trị của
đất nước ổn định.


Kinh tế:
Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động
tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần của một bộ phân nhân dân có phần
được cải thiện. Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
Đảng chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp;
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phù hợp theo định hướng xã hội

chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu
quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng
bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát
trển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh.
Cùng với quá trinh vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới kinh tế
đất nước thì phát triển giáo dục và đào tạo khoa học ông nghệ, xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Về giáo dục đào tạo tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương
pháp va hệ thống quản lý giáo dục. Về khoa học công nghệ khoa học xã
hội và nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn, dự
báo các xu thế phát triển, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định
đường lối chủ trương cuả Đảng.
Tăng cường quốc phòng và an ninh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
bảo vệ vững chắc độc lập tự chủ, an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ,
kết hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng và an ninh và kinh tế trong các
chiến lược. Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tê quốc tế và khu vực. Phát
huy sức manh đại đoàn kết toàn dân.
Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất
với ý thức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện
nay
Tổng kết 30 năm qua đổi mới, Đảng ta đã nhận thức và giải quyết
tám mối quan hệ lớn, đó là: quan hệ đổi mới, ổn định và phát triển; quan
hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; quan hệ giữa kinh tế thị


trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã

hội chủ nghĩa; quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa độc lập, tự chủ
và hội nhập quốc tế; quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ. Điều đó cho thấy, trên cơ sở vận dụng phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam, Đảng ta đã “bước đầu xác định được mối quan hệ hữu cơ, mối liên
hệ nội tại giữa tám mối quan hệ lớn, đáp ứng yêu cầu của phát triển đất
nước với sự chi phối và thúc đẩy lẫn nhau giữa các quan hệ. Trong từng
mối quan hệ đều có hai mặt thống nhất và mâu thuẫn. Các mối quan hệ
không chỉ tác động, chi phối lẫn nhau theo tương tác nhân - quả, mà còn
thâm nhập, giao thoa, quy định lẫn nhau. Điều quan trọng trong nhận
thức các mối quan hệ là ở chỗ, tất cả các quan hệ đều thống nhất ở mục
tiêu phát triển, đều tất yếu thông qua đổi mới, đều phục vụ cho lợi ích
cao nhất: phát triển đất nước, vì lợi ích của nhân dân và của dân tộc1”.
Từ nhận thức về tám mối quan hệ lớn và mối liên hệ hữu cơ giữa
chúng, Đảng ta xác định rõ mục tiêu của giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay là: “Phát triển kinh tế là
trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa - nền tảng tinh
thần của xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên”2. Điều đó giúp cho chúng ta thấy rõ: “Đổi mới mang tầm
vóc và ý nghĩa cách mạng, là q trình cải biến sâu sắc, tồn diện, triệt
để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân”3. Thực tiễn của hơn 30 năm đổi mới cho thấy, việc vận dụng sáng
tạo phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin vào giải quyết
những vấn đề mâu thuẫn nội tại nảy sinh trong q trình đổi mới là hồn
tồn phù hợp. Trên quan điểm duy vật biện chứng để tổng kết, đánh giá
Đảng ta đã rút ra năm bài học kinh nghiệm quan trọng làm tiền đề, từ đó
xác định phương hướng cho chặng đường tiếp theo của sự nghiệp đổi
mới, đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy vận dụng sáng tạo, phát

triển, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tăng cường tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, dự báo chính xác và kịp thời có chủ trương, chính
1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới, Nxb CTQG,
H.2015, tr.182, tr.183.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới, Nxb CTQG,
H.2015, tr.182, tr.183.
3
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H.2016, tr.16-17, tr.65, tr.17.


sách xử lý hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, giải
quyết tốt các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới và phát triển ở
nước ta”4.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc nghiên cứu, quán triệt và vận
dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn cách mạng đặt ra vừa là một khoa học, đồng thời
là một nghệ thuật. Để triển khai một cách hiệu quả, đòi hỏi các thế hệ
cách mạng hiện nay phải nắm được bản chất của phép biện chứng duy
vật, không ngừng học tập và rèn luyện mới có thể vận dụng một cách
đúng đắn phương pháp biện chứng duy vật vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn đang đặt ra mà không rơi vào ngụy biện, chiết trung để thực
hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

4


Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H.2016, tr.16-17, tr.65, tr.17


KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, chúng ta đã tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về mối
quan hệ giữa vật chất với ý thức, đó là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn
nhau. Khẳng định vật chất ln mang tính thứ nhất, tính quyết định, ý thức ln
mang tính thứ hai, bị chi phối, bị quyết định. Song, ý thức lại có tác động trở lại vơ
cùng quan trọng đối với vật chất. Nó có thể làm cho vật chất phát triển, biến đổi theo
nhu cầu, ý muốn, nhưng đồng thời nó cũng có thể làm cho vật chất khơng phát triển,
bị kìm hãm. Qua đó, chúng ta có thể rút ra bài học hết sức cần thiết cho sự nghiệp
cách mạng lớn lao của Đảng và nhân dân ta - Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
đó là: Chúng ta chỉ có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội nếu như: Mọi đường lối, chính
sách, phương hướng mục tiêu đề ra, hoạch định ra phải được xuất phát từ thực tế điều
kiện nước nhà. Thứ hai chúng ta phải phát huy cao độ vai trị tích cực của ý thức hay
chính là vai trò năng động chủ quan của con người. Xây dựng hệ động lực tinh thần
mạnh mẽ cổ vũ lớn lao cho sự nghiệp cách mạng vĩ đaịo của toàn Đảng và nhân dân
ta. Đó chính là “xây dựng khối đại đồn kết dân tộc”, đó là “khơi dậy lịng yêu nước,
ý chí quật cường, phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra
khỏi nghèo làm lạc hậu”. Đồng thời, chúng ta cũng cần tránh tư tưởng chủ quan duy
ý chí, nóng vội trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một điều hết sức quan
trọng đó là làm sao để vừa xây dựng nền kinh tế có sự tham gia của các thành phần
kinh tư bản lại vừa tránh được nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là
một vấn đề cấp thiết mà Đảng và nhà nước ta cần có phương hướng đi sao cho phù
hợp.
Gần đây có một số ý kiến cho rằng: Mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp của Đảng ta là chủ quan duy ý chí, là nóng vội, không
tuân theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, rằng nước ta chưa đủ điều kiện để có thể đề ra một
mục tiêu khơng tưởng như vậy. Đứng trước tình hình này, Đảng và nhà nước ta cần
có biện pháp, bước đi như thế nào?



TÀI LIỆU THAM KHẢO


More from:
Triết học Mác
Lênin
TRI114
Trường Đại học…
999+ documents

Go to course

24

Triết p1 - vở ghi chép
triết học mác lê nin
Triết học
Mác…

100% (84)

TRIẾT-1 - Phân tích
7

248

nguồn gốc, bản chấ…
Triết học

Mác…

100% (63)

2019-08-07 Giao
trinh Triet hoc…
Triết học
Mác…

99% (122)

Tiểu luận Triết học
12

Triết học
Mác…

98% (123)

Recommended for you



×