Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đánh giá một số chỉ tiêu chăn nuôi lợn thịt tại xã hùng quốc huyện trà lĩnh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.2 KB, 42 trang )

1

Phần I
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
việt Nam chúng ta là một nớc nông nghiệp từ lâu đời. Hiện nay sản lợng lơng thực thực phẩm đà đáp ứng đủ nhu cầu cho gn 86 triệu dân trong
nớc và chúng ta còn đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Trong sản
xuất nông nghiệp nói chung thì ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng,
vì nó cung cấp một khối lợng thịt, mỡ dùng làm thực phẩm cho con ngời.
Ngoài ra nó còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm
phụ cho ngành chế biến.
Nhờ các đặc tính, đặc điểm sinh vật học u việt của con lợn nh: khả năng
sinh sản cao, khả năng cho thịt lớn, tạp ăn, chi phí thức ăn trên 1kg tăng trọng
thấp. Mặt khác thịt lợn có giá trị dinh dỡng cao và phù hợp với thị hiếu con
ngời. Do vậy ngành chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng cao trong các ngành sản
xuất chăn nuôi nói chung. Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của nền kinh tế nớc nhà, đời sống kinh tế xà hội của nhân dân ngày càng đợc nâng cao thì nhu
cầu của con ngời về sản phẩm chăn nuôi và sản phẩm thịt lợn nói riêng ngày
càng tăng lên trong đời sống hàng ngày của nhân dân.
Hiện nay có tới 80% - 90% tổng số đàn lợn trong nớc đợc nuôi trong
khu vực gia đình, đõy là điều rất phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp
của nớc ta bởi vì tại đây nguồn phế phụ phẩm sẵn có, đồng thời tận dụng
nguồn lao động phụ và thời gian nhàn rỗi trong mỗi hộ gia đình. Bên cạnh đó
nó là hoạt động kinh tế quan trọng và góp phần tăng thu nhập cho các nông hộ.
Đảng và nhà nớc ta đà nhận thức rõ vai trò ý nghĩa và tầm quan trọng
của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân, do đó trong những
năm gần đây Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng chỉ đạo phát triĨn ngµnh nghỊ
nµy. Để nâng cao năng xuất, chất lượng thịt lợn trong nhiều năm qua Đảng và
nhà nước đã chủ trương nhập nhiều giống lợn ngoại. Tạo ra các tổ hợp lai
nâng cao năng xuất và tỷ lệ nạc, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho đời sống
người dân cũng như một phần cho xuất khẩu. Trà lĩnh lµ một trong những
huyện của tỉnh Cao Bng có nghề chăn nuôi lợn phổ biến và truyền thống từ




2

lâu đời. Số lợng và sản lợng của ngành này đạt khá cao so với các vùng khác
trên địa bàn tỉnh Cao Bng.
Tuy nhiên bên cạnh những điểm mạnh đó, thì huyện Tr lnh nói riêng
cũng nh các huyện miền núi khác nói chung cũng còn bộc lộ một số khó
khăn và tồn tại nhất định đó là: ngành chăn nuôi còn mang tính tự phát, ph ơng thức chăn nuôi còn lạc hậu chủ yếu là phơng thức quảng canh cỉ trun,
cha ¸p dơng tiÕn bé khoa häc kü thuật mới vào sản xuất. Về công tác giống
cha đợc chú trọng nên huyện cha chủ động đợc nguồn con giống cho nuôi
thịt chủ yếu là các giống bản địa năng xuất thấp ngoài ra mỗi năm huyện Tr
lnh còn nhập về khoảng 20.000 lợn lai F1 từ các địa phơng khác mang tới
qua hệ thống t thơng nên các vấn đề về thú y, dịch bệnh rất khó kiểm so¸t.
Để có thể nắm rõ hơn về cơ cấu đàn lợn cũng như thực trạng chăn nuôi lợn
tại địa phương, từ đó giúp địa phương có những biện pháp hiệu quả góp
phần thúc đẩy chăn ni lợn phát triển. Xuất phát từ tình hình thực tế và
được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn
và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá một số
chỉ tiêu chăn nuôi lợn thịt tại xã Hùng Quốc – huyện Trà Lĩnh – tỉnh
Cao Bằng”
1.2. Mơc tiªu của chuyên đề
+ Điều tra tình hình chăn nuôi lợn thịt tại xà Hựng Quc, huyn Tr
Lnh, tnh Cao Bng qua công tác điều tra rút ra một số phơng hớng và biện
pháp phát triển chăn nuôi theo kế hoạch.
+ Giúp huyện và chính quyền địa phơng nm đợc số liệu cơ cấu đàn và
thực trạng phát triển của nghề chăn nuôi lợn thịt trong huyện, để từ đó huyện
và các cấp chính quyền đa ra đợc phơng hớng chỉ đạo phát triển nhanh nghề
chăn nuôi ln thịt mà từ trớc đến nay huyện cha làm đợc.



3

+ Góp phần khẳng định những u và nhợc đim của đàn lợn thịt nuôi ở
địa bàn làm cơ sở cho việc khẳng định hớng phát triển ngành chăn nuôi lợn
của huyện.
1.3. Điều kiện thực hiện chuyên đề
1.3.1. Điều kiện bản thân
Trên cơ sở đợc học lý thuyết từ các môn cơ sở và chuyên ngành ở 4 năm
đại học ®· gióp em cã thªm kiÕn thøc ®Ĩ thùc hiƯn chuyên đề này.
- Môn cơ sở: Thức ăn, giải phẫu, sinh lý, dợc lý...
- Môn chuyên ngành: Chăn nuôi lợn, bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng
thú y cơ bản...
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu Trờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Khoa chăn nuôi thú y, đặc biệt là sự hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt
tình của cụ giáo hớng dẫn KS. Phm Diu Thựy đà giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
1.3.2. Điều kiện cơ sở
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Tr Lnh là hun miỊn nói phÝa B¾c cđa tØnh Cao B»ng cã đờng quốc
lộ 3 chạy dọc theo chiều dài của huyện. Trung tâm huyện cách thị xà Cao
Bng khoảng 40 km.
+ Phía Đông giáp huyện Trựng Khỏnh Cao Bng
+ Phía Tây giáp huyện H Qung Cao Bng
+ Phía Nam giáp huyện Trng Vng tnh Cao Bng
+ Phía Bắc giáp Trung Quc
b. Điều kiện địa hình và đất đai
Huyn Tr Lnh có địa hình rất đa dạng, mang đặc thù của địa hình

miền núi, đợc phân bố từ cao xuống thấp, đất canh tác chủ yếu là đất dốc
với địa hình miền núi, trong đó núi đá chiếm một phần đáng kể. Do địa
hình đồi núi nh vậy làm cho việc đi lại của nhân dân trong huyện gặp rất
nhiều khó khăn đặc biệt là vào mùa ma lũ. Bên cạnh những khó khăn trên,
huyện có quốc lộ 3 chạy qua với chiều dài 40 km chạy dọc từ ®Çu hun
®Õn ci hun.


4

VỊ ®Êt ®ai hun Trà Lĩnh cã tỉng diƯn tÝch đất tự nhiên là 70.876,8 ha
trong đó:
+ Đất cho nông nghiệp là 5.092,55 ha chiếm 7,18% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất lâm nghiệp là 50.806,5 ha chiếm 71,25% diện tích đất tự nhiên.
+ Đất ở có diện tích là 450,7 ha chiếm 0,63% diện tích đất tự nhiên.
+ Diện tích đất cha sử dụng là 12.684,56 ha chiếm 18,17% diện tích đất
tự nhiên.
c. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn
Nhìn chung khí hậu ở Tr Lnh đều mang đặc ®iĨm chung cđa khÝ hËu
tØnh Cao Bằng. Tuy nhiªn so với một số huyện khác trong tỉnh thì khí hậu có
sự chênh lệch đáng kể.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, trong năm khí hậu chia làm hai mùa
rõ rệt đó là mùa ma và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trớc đến
tháng 3 năm sau, mùa ma bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9. Tuy nhiên về mùa
thu và mùa xuân khí hậu mát mẻ thuận lợi cho cây trồng, chăn nuôi phát triển.
+ Lợng ma trung bình hàng năm là 1700mm vào mùa ma có những
năm lợng ma lớn 12.200mm thờng tập trung vào tháng 6, 7, 8 gây hiện tợng
sạt lở đất do vậy đà gây thiệt hại rất lớn về ngời và của cải của nhân dân.
+ Độ ẩm tơng đối trung bình là 87%, có những năm về mùa đông nhiệt
độ xuống thấp kèm theo sơng muối, lốc xoáy làm thiệt hạu cho trồng trọt và

chăn nuôi.
1.3.2.2. Điều kiện về kinh tÕ – x· héi
a. §iỊu kiƯn vỊ kinh tÕ
Trà Lnh là huyện miền núi, do đó cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, lâm
nghiệp đạt tỷ trọng 85,62%. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt tỷ
trọng 13,11% và ngành dịch vụ sản xuất, đời sống đạt 1,27%. Những năm qua
Đảng bộ và Chính quyền từ huyện đến cơ sở đà tập trung chỉ đạo đầu t đúng
mức cho phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với ngành chăn nuôi tạo nên tốc độ
cho phát triển kinh tế nhanh và toàn diện trên mọi lĩnh vực.
Với thực trạng tăng trởng kinh tế của huyện trong năm 2008 theo giá trị
sản xuất tăng bình quân 17%. Trong đó, Nông Lâm nghiệp tăng 6,8%; tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng tăng 19,8%; dịch vụ tăng 21,7%, lơng thực thực
phẩm theo đầu ngời tăng 643kg/ngời/năm vào năm 2007 tăng lên 720kg/ngời/
năm vào năm 2008.
b. Điều kiện về xà héi


5

Toàn huyện Tr Lnh có 180 thôn bản nằm trong địa giới hành chính
của 13 xÃ, thị trấn trong đó có 8 xà đặc biệt khó khăn. Theo số liệu thống kê
năm 2008 của phòng thống kê huyện Tr Lnh thì huyện có 6 dân tộc anh em
đó là: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa. Trong đó dân tộc Tày và Nùng
chiếm chủ yếu, các dân tộc rất đa dạng về tập quán canh tác lẫn đời sống văn
hoá. Tổng dân số toàn huyện là 28.935 ngời trong đó có:
- Số ngời ở độ tuổi lao động là 15.361 ngời, chiếm 53,087% tổng dân số
toàn huyện.
- Dân số phân theo nông thôn là 25.130 ngời, chiếm 90,58% dân số
toàn huyện.
- Dân số phân theo thành thị là 3.515 ngời, chiếm 12,14% dân số

toàn huyện.
- Mật độ dân số trung bình là 45,76 ngời/km2. Toàn huyện có 6534 hộ
trong đó:
+ Số hộ làm nông nghiệp là 5.765 hộ, chiếm 88,23%.
+ Số hộ làm lâm nghiệp là 85 hộ, chiếm 1,3%.
+ Số hộ làm thơng nghiệp là 407 hộ, chiếm 6,22%.
+ Số hộ làm các ngành nghề khác là 308 hộ, chiếm 4,71%.
Tuy vậy số ngời làm trong ngành nông nghiệp vẫn khá cao so với các
ngành nghề khác. Vậy với tiềm năng và sức mạnh có sẵn của huyện vẫn cần
có kế hoạch làm giảm số lao động nông nghiệp, giảm số ngời lao động không
có việc làm mở thêm hoặc cử lao động đi học một số ngành nghề mới mà địa
phơng còn thiếu đồng thời phải khôi phục ngành nghề truyền thống.
- Về văn hoá: trong thời gian qua huyện đà xây dựng đợc phong trào
văn hoá và bảo tồn các di sản văn hoá địa phơng, đời sống văn hoá ngày càng
đợc nâng cao với chủ trơng lành mạnh nh cới hỏi, tang lễ, lễ hội. Hiện nay
toàn huyện có 13/13 xÃ, thị trấn đều có điện, trên 90% thôn bản đà có điện.
Toàn huyện có 4323 gia đình văn hoá trong tổng số 6800 gia đình, chiếm
63,57% với 9/180 thôn bản đạt danh hiệu làng văn hoá. Bên cạnh đó huyện
đang khởi công xây dựng hai nhà văn hoá của huyện và một nhà văn hoá của
xÃ. Hiện nay phong trào thể dục thể thao quần chúng trong huyện khá phát
triển, thu hút đợc mọi tầng lớp nhân dân tham gia, đặc biệt là tầng lớp thanh
thiếu niªn.


6

- Về giáo dục: Toàn huyện có 10 trờng mầm non, 7 trờng trung học cơ
sở trong đó có một trờng phổ thông dân tộc nội trú và bn trờng trung học phổ
thông. Tính đến nay trong huyện có 11/13 xà đợc công nhận hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp các cấp đạt 93,5%.

Ngành giáo dục huyện Tr Lnh sau khi ®· phỉ cËp gi¸o dơc tiĨu häc xong
hiƯn nay tiÕp tục duy trì công tác phổ cập trung học cơ sở. Vấn đề hiện nay
đối với ngành giáo dục huyện là phải đầu t về cơ sở vật chất và các trang thiết
bị dạy học ở trong các trờng. Đặc biệt là phải nâng cao đợc tỷ lệ cho học sinh
thi đỗ vào đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hàng năm.
- Về y tế và chăm sóc sức khoẻ: công tác y tế của toàn huyện hàng năm
đà duy trì và thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, tất cả các chơng trình qc gia vỊ y tÕ nh: tiªm chđng më réng, khám chữa bệnh lu động,
tuyên truyền cổ động kế hoạch hoá gia đình, tệ nạn xà hội luôn đợc quan tâm
thực hiện tốt. Tuy nhiên bên cạnh mặt mạnh huyện vẫn còn những hạn chế cần
khắc phục từng bớc nh trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất và các trang thiết
bị cha đáp ứng đợc nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dânNgoài ra cũngNgoài ra cũng
còn phải tuyên truyền hơn nữa về y tế tới bà con nhân dân, đặc biệt là ở các
vùng cao, vùng sâu bởi vì ở đây bà con dân tộc vẫn còn mang nặng phong tục
mê tín dị đoan lạc hậu.
- Về giao thông: Tr Lnh là một huyện miền núi, có địa hình phức tạp tập
trung chủ yếu là đồi núi đá, chính vì vậy giao thông là vấn đề hết sức khó khăn
của huyện, đặc biệt là các xà vùng sâu, vùng xa. Nơi mà các phơng tiện giao
thông cha đến đợc việc đi lại của bà con nông dân là rất khó khăn. Quốc lộ 3 là
quốc lộ duy nhất chạy qua trung tâm huyện và một số xà của huyện, vừa qua
quốc lộ này đà đợc nâng cấp và mở rộng, góp phần đáng kể về việc đi lại giao lu
buôn bán của bà con dọc hai bên quốc lộ có nhiều thuận lợi hơn trớc.Tuy nhiên
công tác phát triển giao thông huyện còn chậm, công tác xây dựng cha hoàn
chỉnh, bê tông hoá đờng giao thông thôn xóm gần nh cha có.
Về thuỷ lợi: hệ thống công trình thuỷ lợi đà đợc chú trọng, đặc biệt là
sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, cùng với sự hỗ trợ vốn của tỉnh hệ thống
thuỷ lợi đà đợc kiên cố hoá hàng năm. Cụ thể toàn huyện có 300 công trình
thuỷ lợi trong đó có 95 công trình kiên cố (đập, mơng) đảm bảo diện tích chủ
động tới nớc cho 1.262 ha.
- VỊ tËp qu¸n canh t¸c:



7

Trồng trọt: Chủ yếu theo phơng thức luân canh và chuyên canh một số
cây trồng truyền thống nh: lúa, ngô, đậu tơng, thuốc lá,..Đến nay do thay đổi về
nhận thức và đợc sự quan tâm chỉ đạo của phòng NN vµ PTNT cđa hun nh
chun giao kü tht trång trät, cung cấp các giống mới có năng suất cao nên đÃ
đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân cả huyện và một số địa phơng khác.
Chăn nuôi: Trớc đây nhân dân trong vùng chủ yếu là chăn nuôi theo
phơng thức chăn thả. Ngành chăn nuôi nhìn chung cha có sự đầu t về giống,
chuồng trại, kỹ thuật và chăm sóc. Do vậy năng suất còn thấp và cha đáp ứng
đợc nhu cầu của nhân dân trong huyện. Ngoài ra do ngời dân có thói quen
không giữ vệ sinh môi trờng trong chăn nuôi của huyện. Đến nay do nhận
thức của ngời dân đà có tiến bộ, cùng với sự quan tâm của phòng NN và PTNT
huyện, các cấp các ngành có liên quan. Cụ thể nh dự án chăn nuôi bò Laisind,
lợn chuyên thịt, ngan Pháp đà làm cho ngành chăn nuôi của huyện có bớc
chuyển mình đáng kể.
1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.4.1. Ngành trồng trọt
Đối với Tr Lnh, trồng trọt đợc coi là ngành sản xuất chính. Do đó,
phần lớn số hộ của huyện làm nông nghiệp, cã tíi 5982 hé trong tỉng 6534 hé
toµn hun chiÕm 91,55%. Tổng diện tích gieo trồng cây lơng thực có hạt là
5.261,4 ha; sản lợng lơng thực có hạt quy ra thóc là 18.165 tấn trên năm.
Năng suất một số cây trồng chính trong huyện
+ Lúa nớc : 43,11 tạ/ha
+ Ngô
: 39,32 tạ/ha
+ Đậu tơng: 14 tạ/ha
+ Thuốc lá: 15 tạ/ha
Bảng 1.1: Tổng sản lợng một số cây lơng thực chính qua các năm

T
T
1
2
3
4

Loại cây trồng chính
Lúa
Ngô
Đậu tơng
Tổng sản lợng

ĐVT

2006

2007

2008

2009

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

9.103,13
6.817,21

711,3
16.631,6
4

9.482,0
7.239
787,5
17.508,5

9.782
6.978
471,5
17.231,5

9.485
8.961
500
18.946

(Nguồn : Phòng NN &PTNT huyện Trà Lĩnh)
1.4.2. Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi là ngành kinh tế luôn phát triển, bên cạnh trồng trọt là
ngành truyền thống có từ lâu đời. Cách đây vài năm trở về trớc phơng thức


8

chăn nuôi của ngời dân còn lạc hậu, dẫn đến năng suất không cao, sản phẩm
chăn nuôi không cung cấp đủ cho nhân dân mà phải nhập từ nơi khác đến.
Trong vài năm gần đây, nhờ có sự quan tâm của các nghành chăn nuôi có bớc

chuyển mình đáng kể. Đặc biệt là trong vài năm gần đây có thể nói đó là bớc
phát triển lớn đối với các nghành chăn nuôi của huyện.
Bên cạnh đó, huyện Tr Lnh có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho
việc phát triển nghành chăn nuôi trâu bò, dê và gia cầm, do địa phơng có diện
tích đất bÃi tự nhiên rộng, có nguồn thức ăn phong phú cho chăn nuôi trâu, bò,
dê. Ngoài ra đất ở đây cũng rất thích hợp cho viƯc tråg cá, ®Ĩ chđ ®éng trång
cá, ®Ĩ chđ ®éng về nguồn thức ăn. Tổng số đàn gia súc, gia cầm của toàn
huyện trong những năm gần đây. Điều này đợc thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1.2: Tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm
Năm Đơn
Chỉ tiêu
vị
Trâu
con

Con
Lợn
con
Gia cằm
con

2006

2007

2008

2009

12.981

8.571
17.756
131.632

11.852
8.301
18.344
125.886

11.971
8.886
20.434
119.700

12.267
9.832
20.712
115.52
1

So sánh năm
09/08(%)
102,4
110,6
101,3
96,5

(Nguồn : Phòng NN &PTNT huyện Trà Lĩnh)
+ Chăn nuôi trâu bò: Cả huyện có tổng số trâu là 12.166 con (năm
2009) đạt 102,47% so với năm 2008 (11.971 con). Đối với đàn bò trong năm

2009 có số lợng là 9.832 đạt 110.971% so với năm 2008 (8.886 con).
Nhìn chung trâu bò là đối tợng gia súc quan trọng phù hợp với điều kiện
của một huyện miền núi mà sản xuất nông nghiệp là chính. Trâu bò đợc nuôi
ở gia đình với mục đích sử dụng chính là sức kéo và lấy phân bón cho ngành
trồng trọt, với quy mô nhỏ, số trâu bò nuôi trong hộ gia đình còn ít.
Trâu = 1,89 con/hộ;
Bò = 1,48 con/hộ
Phơng thức chăn nuôi chủ yếu là chăn thả tự do. Do mục đích sử dụng
nên quy mô đàn nhỏ và công tác giống cha đợc chú trọng, chủ yếu là giống
nội, năng suất thấp.
Trong thời gian vừa qua vào thời điểm cuối năm 2007 và đầu năm 2008
do thời tiết rét đậm rét hại đà làm thiệt hại rất lớn về số lợng vật nuôi của
huyện đặc biệt là trâu bò chết rét. Để khắc phục thiệt hại này thì nhà nớc đà cã


9

nhiều dự án nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi với các dự án hỗ trợ cho vay
không lÃi xuất ngân hàng để đầu t chăn nuôi.
+ Chăn nuôi lợn: với tổng đàn lợn của huyện là 20.712 con trong năm
2009 đạt 101,38% so với năm 2008 (20.434 con). Hầu hết các hộ chăn nuôi
theo phơng thức cổ truyền là tận dụng nguồn thức ăn thừa và các sản phẩm
phụ của ngành trồng trọt. Qua điều tra cho thấy trung bình mỗi hộ nuôi đợc
3,32 con lợn. Lợn thịt (chủ yếu là lợn lai giống ngoại với Móng Cái hoặc nái
địa phơng) nuôi với thời gian dài (12 tháng 13 tháng) mới bán hoặc giết
thịt. Tuy nhiên nuôi lợn vẫn là thu nhập chính của ngời dân.
+ Chăn nuôi gia cầm
Nhân dân Tr Lnh chủ yếu chăn nuôi gia cầm là các giống địa phơng
nh gà Ri, Ngan nội. Tổng số đàn gà của huyện là 115.521 con, các giống gà
công nghiệp cha đợc chăn nuôi phổ biến vì vậy hiệu quả chăn nuôi gia cầm

không cao, sản phẩm chủ yếu là cung cấp thịt cho thị trờng huyện.
1.4.3. Công tác dịch vụ phục vụ sản xuất
Hiện nay trên địa bàn huyện hệ thống dịch vụ sản xuất nông nghiệp đÃ
xuất hiện khá nhiều nhng đến nay dịch vụ này míi chđ u tham gia vµo cung
øng vËt t, con gièng vµ chun giao mét sè tiÕn bé khoa häc vào sản xuất. Về
hệ thống dịch vụ nông lâm của huyện: hiện nay đà có trạm bảo vệ thực vật,
trạm thú y, trạm vật t nông nghiệp, lâm trờng, hệ thống quản lý thuỷ lợi và hệ
thống tổ chức khuyến nông, khuyến lâm từ huyện đến xÃ, cụm. Nhìn chung cơ
sở hoạt động tốt, đáp ứng đợc một phần nào của yêu cầu sản xuất. Bên cạnh
đó còn có một số cơ sở dịch vụ t nhân của một số cán bộ kỹ thuật nông nghiệp
cũng góp phần không nhỏ vào sản xuất.
1.5. Đánh giá chung
Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội và tình hình
sản xuất của huyện Tr Lnh cho phép em đợc đánh giá sơ bộ những thuận lợi
khó khăn của huyện nh sau:
1.5.1. Thuận lợi
+ Huyện Trà Lĩnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển mô
hình nông lâm kết hợp.
+ Huyện có đờng giao thông quốc lộ 3 chạy qua và hiện nay có một số
tuyến đờng giao thông liên xà đà đi vào sử dụng do đó tơng đối thuận tiện cho


1
0
việc đi lại, vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá, giao lu văn hoá và chuyển giao
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Huyện có lực lợng lao động dồi dào, chịu khó tham gia tích cực thực
hiện các chơng trình ca huyện.
+ Bộ máy chính quyền vững mạnh với đội ngũ cán bộ đông đảo, có
chuyên môn làm việc tận tuỵ và có tinh thần trách nhiệm cao.

1.5.2. Khó khăn
+ Do trình độ dân trí trong huyện không đồng đều nên việc phổ biến,
chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.
+ Mật độ dân số phân bố không đồng đều làm cho công tác dân vận của
địa phơng gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế .
+ Nông nghiệp là thế mạnh nhng cha đầu t đúng mức. Số lợng trang trại
còn rất ít và cũng chỉ mới bắt đầu hình thành, tập quán chăn nuôi còn lạc hậu.
Thêm vào đó là các sản phẩm của nông nghiệp cha có thị trờng tiêu thụ ổn
định.
+ Lực lợng cán bộ cơ sở cha qua đào tạo chuyên sâu, còn nhiều hạn chế
đặc biệt là các nghành đòi hỏi kỹ thuật cao.
1.6. Nội dung và phơng pháp thực hiện
1.6.1. Nội dung thực hiện
Đợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - thú y Trờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự quan tâm giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng
dẫn và của Phòng NN & PTNT huyện Tr Lnh, trạm thú y huyện và UBND
xà Hùng Quốc. Trong 4 th¸ng thùc tËp tèt nghiƯp em đà xây dựng đợc kế
hoạch thực tập nh sau:
+ Điều tra tình hình tự nhiên, khí hậu, đất đai và các chỉ tiêu kinh tế, xÃ
hội của huyện Tr Lnh.
+ Tuyên truyền với nhân dân ở xà về lợi ích của ngành chăn nuôi và
một số công tác phòng trị bệnh cho các loại gia súc gia cầm, khuyến cáo bà
con áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế của địa phơng.
+ Tiến hành điều tra tổng đàn gia súc gia cầm tại xà Hựng Quc, điều
tra các chỉ số sinh trởng và phát triển của gia súc gia cầm, điều tra chi tiết tình
hình chăn nuôi lợn thịt tại các bản trong xà Hựng Quc và tìm hiểu phong tục
tập quán và công tác chăn nuôi ở từng hộ gia đình thuộc xà Hựng Quc.


1

1
+ Ngoài ra kết hợp với cán bộ cơ sở để tiến hành phòng và trị bệnh cho
gia súc, gia cầm trong các hộ nông dân và làm một số công tác phục vụ sản
xuất khác.
+ Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học
1.6.2. Biện pháp thực hiện
Để hoàn thành tốt chơng trình tốt nghiệp, em đà đề ra một sè biƯn ph¸p
thùc hiƯn nh sau:
+ Víi kinh nghiƯm thùc tế còn hạn chế phải khắc phục khó khăn không
quản ngại cùng các cán bộ của Phòng NN & PTNT tham gia vào công việc
theo kế hoạch đề ra.
+ Khiêm tốn chịu khó học hỏi đi sâu sát vào thực tế đời sống sản xuất
của nhân dân và khi gặp khó khăn phải xuất xin ý kiến của lÃnh đạo
phòng NN và cụ giáo hớng dẫn.
+ Khi thực hiện công việc phải hoà mình vào quần chúng, hoà nhà với
mọi ngời và đồng nghiệp, khiêm tốn với các cấp lÃnh đạo và cán bộ phòng
NN. Từ đó có điều kiện thuận lợi cho quá trình tiến hành công việc của mình,
vận dụng những kiến thức đà học vào thực tế sản xuất và phải luôn chú y lắng
nghe ý kiến của ngời dân, bên cạnh đó còn phải học hỏi kinh nghiệm của cán
bộ cơ sở trạm thú y về công tác phòng và điều trị bệnh cho các loại gia súc gia
cầm trong toàn huyện.
+ Tham gia héi th¶o giao lu tiÕn bé khoa häc – kü thuật giữa phòng
NN với ngời dân ở các xÃ.
1.7. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.7.1. Công tác chăn nuôi
Qua tiếp xúc và tìm hiểu phong tục tập quán của ngời dân trong huyện,
em đà nhận thấy rằng hầu hết tập quán chăn nuôi của bà con còn rất lạc hậu.
Do vậy việc tuyên truyền vận động nhân dân ¸p dơng tiÕn bé khoa häc kü
tht vµ thùc tiƠn chăn nuôi là rất quan trọng. Chính vì vậy em đà nhiệt tình
phổ biến khoa học kỹ thuật cho bà con chăn nuôi, vận động bà con chăn nuôi

hợp vệ sinh, chuồng trại ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè, vệ sinh
sạch sẽ chuồng trại phải có h phân rác để tránh các mầm bệnh đảm
bảo sức khoẻ con ngời và vật nuôi. Ngoài ra em còn phổ biến cho bà


1
2
con một số giống mới, các loại thức ăn cho gia súc gia cầm theo hớng
chăn nuôi công nghiệp.


1
3
1.7.2. Công tác thú y
Thực hiện phơng châm: Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Cho nên trong
thời gian thực tập tốt nghiệp em đà kết hợp với cán bộ phòng NN và trạm thú
y huyện tiến hành tiêm phòng và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Công tác
tiêm phòng đợc trạm thú y tiến hành hai đợt (tháng 3 4 và tháng 9 - 10)
tiêm phòng chủ yếu các loại vaccin nh: Tụ huyết trùng trâu bò, vaccin tụ dấu
lợn và dịch tả lợn, vaccin phòng dại ở chó, vaccin Newcastle cho gà Ngoài ra cũngNhờ
công tác tiêm phòng đợc duy trì đều cho nên hàng năm ít xảy ra dịch bệnh.
Bảng 1.3: Kết quả tiêm phòng cho đàn gia súc trong huyện năm 2009
TT
1
2
3
4

Loại gia súc
Trâu bò

Lợn
Chó
Gia cầm

Vaccin
LMLM, Dịch tả, Tụ huyết trùng
LMLM, Tụ dấu, Lepto
Dại
Gumboro, Lasota

Số con tiêm
17.275
13.818
2031
80.864,7

Tỷ lệ (%)
78,17
66,71
80
70

(Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Tr Lnh)
Ngoài công tác tiêm phòng ra thì chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh cho
gia súc, gia cầm cũng rất quan trọng, nhờ đó mà làm giảm số lợng gia súc, gia
cầm bị chết do bệnh dịch gây ra, hơn nữa nó làm cho ngời dân tin tởng vào
công tác thó y vµ tiÕn bé khoa häc kü tht. Do vậy trong quá trình thực tập
chúng em đà tham gia điều trị một số bệnh nh sau:
* Bệnh ở lợn
+ Bệnh phó thơng hàn ở lợn: bệnh này do vi khuẩn Salmonella gây ra khi

lợn con đợc 1 4 tháng tuổi có thể mắc và gây hại đến 85% tổng đàn. Khi mắc
bệnh lợn sốt cao liên tục và kéo dài, ỉa chảy nhiều sau đó kiệt sức mà chết.
Điều trị: Dùng Chloramphenicol (Cloroxit). Dùng Streptomycin tiêm
bắp và có thể dùng lá đắng chát cho lợn uốngKết quả khỏi bệnh cao.
+ Bệnh tụ huyết trùng ở lợn: Bệnh này do vi khuẩn Pasteurella xâm
nhập qua đờng tiêu hoá, khi mắc lợn sốt cao, da đỏ rực từng mảng lớn, có khi
có triệu trứng thần kinh, lợn này mắc chủ yếu ở giai đoạn 3 tháng tuổi trở lên
và gây hại đến 100% tổng đàn.
Điều trị: Dùng Streptomycin 50mg/1kg khối lỵng lỵn, dïng Tetracylin,
Kanamycin 30 – 50 mg/1kg P lỵn. Tiêm thêm Vitamin C, B1, Cafein trợ sức.
+ Lợn con ỉa phân trắng: Bệnh này thờng gặp trong chăn nuôi lợn nái,
đặc biệt trong vụ Đông Xuân thời tiết ẩm độ cao, lợn con thiếu Fe, dịch vị
không có hoặc thiếu HCl nên trực khuẩn đờng tiêu hoá phát triển làm hạn chế


1
4
sự hấp thu sữa ở lợn con gây ra ỉa phân trắng. Khi mắc cơ thể gầy sút nhanh,
da nhăn nheo, bú kém, đi đứng xiêu vẹo.
Điều trị: Dùng Chloramphenicol, Tetracyclin 30 50mg/1kgP lợn,
ngoài ra dùng các loại lá đắng chát nh: Búp ổi, búp hồng xiêm cho lợn uống.
* Bệnh ở trâu bò
+ Bệnh giun đũa ở bê nghé: Trong quá trình thực tập trên địa bàn em
thấy 1 số bê nghé của một số hộ gia đình có triệu chứng mắc giun đũa, khả
năng vận động của bê nghé chậm chạp, dáng vẻ mệt mỏi, cong đuôi, bú kém.
Kiểm tra phân thấy sự chuyển mầu từ xanh đen sang mầu vàng có lẫn chất
nhầy rồi chuyển sang màu trắng xám.
Điều trị: Dùng Levamisol 1ml/90 kg thể trọng (tiêm bắp) sau 2 ngày
theo dõi thấy kết quả giun ra và bê, nghé khỏi dần.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất đợc thể hiện qua bảng sau:



1
5

Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
TT

Nội dung công việc

1

Phòng bệnh
- Vaccin tụ huyết trùng trâu bò
- Vaccin tụ dấu lợn
- Vaccin phó thơng hàn lợn
- Vaccin phòng dại chó
Điều trị
- Phó thơng hàn lợn
- Tụ huyết trùng lợn
- Lợn con ỉa phân trắng
- Giun đũa bê nghé
Công việc khác
- Thụ tinh nhân tạo lợn
- Đỡ đẻ lợn
- Tiêm Dextran Fe cho lợn con
- Thiến lợn đực con

2


Số lợng
(con)

Kết quả

Tỷ lệ (%)

12
15
15
10

An toàn
80
140
115
20
Khỏi
10
13
10
10

83,33
86,66
66,6
100,0

5
2

70
23

4
2
70
20

80,0
100,0
100,0
86,9

80
140
115
20

100
100
100
100

1.8. Mục tiêu cần đạt đợc sau khi kết thúc chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nắm đợc phơng pháp đánh giá thực trạng chăn nuôi để t vấn cho bà
con v các cấp lÃnh đạo.
- Nâng cao tay nghề trong công tác thú y
- Thực hành kỹ thuật nuôi dỡng và chăm sóc lợn qua công việc tổng kết
đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn thịt.
1.9. Tổng quan tài liệu

1.9.1. Cơ sở lý luận
a. Đặc tính thích nghi của lợn
Lợn là một loại gia súc có nhiều đặc tính quý nh: Dễ huấn luyện, gần
gũi với con ngời, là loại ăn tạp, chịu đựng kham khổ tốtTuy nhiên các đặc
tính này muốn phát huy đợc thì con lợn cần phải đợc chăm sóc, nuôi dỡng, và
quản lý trong một điều kiện đầy đủ ổn định thì nó mới thể hiện tốt các đặc
tính đó. Chăm sóc, nuôi dỡng và quản lý tốt nó không những phát huy tốt các
đặc tính đó mà nó còn nâng cao năng xuất và phát triển theo một hớng nhất
định nh: khả năng cho sản phẩm, tính chống chịu bệnh tật, khả năng sinh sản
tốt, tăng tính chịu đựng kham khổ và có kết cấu ngoại hình phù hợp. Mỗi
giống lợn khác nhau thì có sức sản xuất khác nhau và chịu ảnh hởng của các
điều kiện chăm sóc, nuôi dỡng khác nhau (Trần Đình Miên, 1992 [7]).


1
6
Ngoài ra lợn là loại gia súc có khả năng thích nghi cao với các điều kiện
khí hậu nóng ẩm và rét, do vậy địa bàn phân bố của lợn tơng đối rộng, hầu hết
các nớc trên thế giới đều có ngành chăn nuôi lợn. Vào mùa rét nhiệt độ thấp
lợn tích mỡ dới da nhiều để chống lại khí hậu rét. Trái lại vào mùa nóng ở các
vùng có khí hậu nóng thì lợn giảm khả nâng tích mỡ dới da đồng thời tăng cờng hô hấp để thải nhiệt. Vì vậy vào mùa hè tần số hô hấp của lợn cao hơn
mùa đông.
Nhờ các đặc tính dễ nuôi, dễ huấn luyện thì con ngời đà biết lợi dụng
các đặc tính này để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc, quản lý và phát
triển chăn nuôi lợn theo hớng công nghiệp với quy mô lớn, bằng cách tạo ra
cho con lợn các phản xạ có điều kiện nh: ăn uống đúng chỗ, đúng giờ quy
định, đối với lợn đực giống huấn luyện nhảy giá trong công tác thụ tinh nhân
tạo để lai tạo giống.
b. Khả năng sinh sản và cho sản phẩm của lợn
- Lợn là loại gia súc đa thai nên sức sinh sản của lợn rất cao đõy cũng là

một tiêu chuẩn để xác định gớa trị của con vật. Khả năng này đợc thể hiện
bằng các tiêu chuẩn nh: đẻ con nhiều, đẻ nhiều lứa, tỷ lệ con còn sống sau khi
đẻ caoNgoài ra cũng Đặc tính sinh sản có liên quan đến thi gian thành thục, chu kỳ động
dục và thời gian động dục sau khi đẻ.
- Hiện nay chủ yếu các giống lợn nái Móng Cái theo nhiều tác giả thì
giống lợn Móng Cái có nhiều đặc tính tốt cần đợc bảo vệ và dự trữ gen bằng
cách nhân giống thuần chủng với các giống lợn khác.
- Về khả năng cho sản phẩm của lợn thì đối với các loài gia súc khác
không loài nào có khả năng cho sản phẩm (chủ yếu là thịt) nhanh, chất lợng
sản phẩm thịt tốt, mức dộ tiêu hoá của thịt lợn đạt 50% mỡ lợn tiêu hoá có thể
đạt 98%.
Trong 1kg thịt lợn có từ 21 – 35% mì, 50 – 55% níc cã 3.085 Kcal.
Trong khi đó 1kg thịt dê có 8% là mỡ, 60 75% là nớc và có 2.775 Kcal
(Nguyễn Khánh Quắc và cộng sự, 1993)[9].
c. Kết cấu ngoại hình
Đặc trng của phẩm chất giống thể hiện qua ngoại hình làm cho giá trị
giống đợc nâng cao lên. Kết cấu ngoại hình nó đợc xác định ngay sản phẩm
giống với các tính năng sản xuất, tạo nên sự tin cậy về phẩm chất của giống
(Trần Đình Miên - 1992)[7]. Sự kết cấu ngoại hình giữa kết cấu bộ phận của


1
7
cơ thể cũng mang đặc trng cho từng giống, đặc trng đó không phụ thuộc vào
điều kiện ngoại cảnh.
Căn cứ vào ngoại hình để chọn giống và để cho các hớng sản xuất,
chúng ta phải chọn đợc những con to khoẻ có kết cấu phù hợp, có sức sản xuất
cao và có thể sử dụng chăn thả tốt. Vậy kết cấu ngoại hình cũng là một chỉ
tiêu khá quan trọng (Trần Văn Phùng và cs, 2004 [8]).
d. Các nhân tố ảnh hởng đến năng xuất, sản lợng của ngành chăn nuôi lợn

Trong chăn nuôi lợn, để đạt đợc mục đích phát tiển và nâng cao cả về
chất lợng cần phải chó ý ®Õn mét sè u tè nh: gièng, thøc ăn, chế độ chăm
sóc và nuôi dỡng, quản lý, trong đó giống là nền tảng để cho các vấn đề còn lại
phát huyNgoài ra cũng Nếu nh giống không tốt thì thức ăn, chăm sóc, nuôi dỡng và quản lý
tốt đến đâu cũng không thể đạt đợc năng suất chất lợng cao đợc. Khi đà có giống
tốt thì với chăm sóc, nuôi dỡng một cách khoa học sẽ khai thác đợc những tiềm
năng sinh trởng của giống và khả năng sản xuất của giống đó. Do đó mun tăng
năng suất thì phải chú trọng đến một số nhân tố sau:
* Giống
Trong chăn nuôi Giống là tiền đề muốn phát triển chăn nuôi cần phải
đảm bảo về số lợng và chất lợng giống, hai mặt này có mật thiết với nhau thúc
đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
Việc tăng số đầu gia súc không chỉ đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu khối lợng sản phẩm mà nó còn góp phần cung cấp nguyên liệu cho quá trình chọn
lọc tạo giống, mặt khác quá trình chọn lọc tạo giống sẽ tạo ra con giống có
năng suất cao, có đặc tính di truyền ổn định không những đảm bảo về số lợng
gia súc mà còn cải thiện đợc năng suất của ngành chăn nuôi, làm cho ngành
chăn nuôi không ngừng phát triển.
Mỗi giống khác nhau có khả năng sản xuất khác nhau. Khả năng đó
chịu ảnh hởng của các điều kiện chăm sóc, nuôi dỡng và việc sử dụng thức ăn.
Nếu nh chế độ dinh dỡng thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi khả năng sản xuất của
lợn.
Việc sử dụng giống không hợp lý, không đúng quy trình kỹ thuật cũng
làm thay đổi khả năng sản xuất của đàn lợn thịt. Đến nay các giống lợn đà đợc
cải tiến trong điều kiện nuôi dỡng tốt nên lợn tăng trọng nhanh, thời gian nuôi
ngắn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ít, còn các giống cha đợc cải tiến thì năng
suất, sản xuất thấp, thời gian nuôi kéo dài, chi phí thức ăn cao. Do đó trong


1
8

quá trình chăn nuôi, muốn nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm của nuôi
lợn thịt, bên cạnh yếu tố thức ăn, chăm sóc, nuôi dỡng và quản lý tốt thì chất
lợng con giống là rất quan trọng. Để đáp ứng đủ các loại con giống có khả
năng sinh trởng phát triển tốt nh: năng suất thịt cao, chất lợng thịt tốt, tỷ lệ thịt
cao, tiêu tốn thức ăn ítĐể phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu thì đòi hỏi các
nhà nghiên cứu phải đa ra đợc các công thức lai phù hợp với điều kiện sinh thái
từng vùng, đặc biệt là các vùng miền núi phía bắc.
Con lai F1 nhiều năm đà đợc nhiều ngời dân miền núi phía Bắc a
chuộng và phát triển mạnh chính là nhờ các đặc tính u việt của con lợn nh:
khả năng thích nghi cao với mọi điều kiện sống, khả năng tận dụng thức ăn
thô xanh, sức chịu bệnh tốtRất phù hợp với các điều kiện chăn nuôi thực tế
cũng nh các biện pháp chăm sóc nuôi dỡng ở địa phơng.
* Nhân tố thức ăn
Lợn là loài gia súc ăn tạp, chịu đựng kham khổ cao, có thể sử dụng các
thức ăn thô xanh, các phế phụ phẩm của ngành công nghiệp chế biến, cũng
nh các loại thức ăn ngũ cốc, hoà thảo, các loại thức ăn có nguồn gốc động vật,
thức ăn bổ sung nh VTM, kháng sinh. Đối với lợn thì khả năng chuyển hoá tốt
do vậy tiêu tốn/kg tăng trọng so với trâu bò thấp hơn nhiều. Qua nghiên cứu ta
thấy lợn nội có khả năng tận dụng thức ăn thô xanh tốt hơn giống lợn ngoại.
Đây là loại thức ăn tốt, chứa nhiều dinh dỡng mà tập quán ngời dân hay dùng
thức ăn thô xanh để nuôi lợn. Đối với các giống lợn ngoại mà ngời sử dụng
thức ăn thô xanh thì sinh trởng kéo dài hơn lợn nội, xong nếu chăm sóc, nuôi
dỡng trong điều kiện thức ăn tốt (thức ăn tinh) thì giống lợn ngoại lại sinh trởng phát triển tốt hơn lợn nội. Do đó mà thức ăn đóng vai trò quan trọng,
chiếm 70% giá thành sản phẩm. Đối với từng con giống đó là khẩu phần ăn
tốt, khả năng sản xuất, sản phẩm với chi phí giá thành rẻ nhất.
Trong chăn nuôi nếu trong khẩu phần thức ăn không đủ về số lợng và
chất lợng, mất cân đối về thành phần dinh dỡng sẽ dẫn đến làm giảm sự sinh
trởng, kéo dài thời gian nuôi, chi phí thức ăn cao, tăng giá thành sản phẩm.
Ngoài ra nó còn ảnh hởng đến phẩm chất của thịt và mỡ một cách rõ rệt. Nếu
thức ăn của lợn có nhiều dầu, mỡ, cám khô thì thịt mỡ lợn mềm, nhÃo, kém

phẩm chất (Nguyễn Thị Vân và các cộng sự) [14].
Hiện nay ngời dân chăn nuôi với phơng thức kết hợp các nguồn thức ăn
từ sản phẩm nông nghiệp và một số ít có nguồn gốc động vật, tuy giá trị nuôi


1
9
dỡng không cao nhng lại là nguồn gốc nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền dễ chế biến.
Đối với ngành chăn nuôi lợn của ngời dân còn nhiều hạn chế, nhất là ngời
miền núi, các loại thức ăn đơn điệu chỉ gồm vài loại rau xanh, cám bà và một
số ít loại thức ăn khác. Do đó mà dẫn đến thiếu hụt v mất cân đối v dinh
dng điều này có thể làm ảnh hởng đến khả năng sản xuất của lợn.
* Công tác chăm sóc, nuôi dỡng và quản lý đàn lợn
Cùng với công tác giống, thức ăn thì công tác chăm sóc nuôi dỡng và
quản lý cũng rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới năng suất và hiệu
quả kinh tế của chăn nuôi lợn. Trong những vùng nhân dân có tập quán chăn
nuôi cổ truyền chủ yếu là tận dụng nguồn thức ăn có sẵn và bổ sung thêm một
số thức ăn khác với số lợng ít, còn nguồn phân sử dụng cho trồng trọt. Do vậy
lợn chậm lớn, thời gian nuôi kộo dài hiệu quả kinh tÕ thÊp.
Trong ®iỊu kiƯn cho phÐp nh hiƯn nay, mn đạt đợc những kết quả cao
thì chăm sóc nuôi dỡng và quản lý đàn lợn phải quan tâm, chú ý đủ các điều
kiện nh chuồng trại, công tác vệ sinh thú y.
+ Chuồng trại: Phải thờng xuyên vệ sinh quét dọn sạch sẽ, trớc khi đa
lợn vào chuồng phải tiêu độc bằng nớc vôi hoặc thuốc sát trùng. Chuồng
trại phải có hệ thống xử lý phân và rác thải. Chuồng trại cần phải có hiệu
quả tiết kiệm đợc diện tích, vÝ dơ: diƯn tÝch chng tr¹i cho mét sè lo¹i lợn
nh sau:
- Lợn thịt nuôi trên và dới 6 tháng
: 0,7 1m2/con.
- Lợn nái đẻ nuôi con

: 4 5 m2/con.
- Lợn hậu bị nuôi trên và dới 6 tháng tuổi
: 0,8 2 m2/con.
- Lợn nái chửa
: 2 - 3m2/con
- Lợn đực giống
: 6 m2/con.
(Trơng Lăng (1999)[5].
Về nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 20 0C, độ ẩm 75 80%.
Nếu nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh sẽ làm giảm khả năng sinh trởng, tăng
trọng của lợn, hiệu quả chăn nuôi kém. Nếu nhiệt độ quá cao lúc này lợn sẽ
mệt mỏi làm giảm tính thèm ăn, nếu nhiệt độ quá thấp làm cho lợn phải tiêu
tốn nhiệt năng để duy trì thân nhiệt.
ánh sáng cũng ảnh hởng đến sự tăng trọng của lợn, đặc biệt là trong
giai đoạn vỗ béo.


2
0
Thức ăn, nớc uống, chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, nơi nghỉ
ngơi của lợn phải thoáng mát, sạch sẽ.
Hàng năm tiến hành tiêm phòng định kỳ cho đàn lợn, đồng thời phải thờng xuyên tẩy giun ở các độ tuổi khác nhau của lợn. Khi đà phát hiện gia súc
ốm hoc có ổ dịch phải tiến hành cách ly nhanh chóng con ốm để điều trị và
tiến hành bao vây, tiêu diệt ổ dịch không cho dịch bệnh lan tràn ra các vùng
lân cận khác. Đây là khâu quan trọng trong chăn nuôi, phải thờng xuyên
phòng trừ dịch bệnh và tuân thủ một cách nghiêm ngặt theo đúng yêu cầu kỹ
thuật để tránh những thiệt hại lớn về kinh tế do dịch bệnh gây ra.
+ Về chính sách xà hội
Nớc ta nuôi lợn là một nghề truyền thống của ngời dân. Thịt lợn chim
70% tổng số thịt tiêu dùng hàng ngày trên thị trờng.

Trong những năm gần đây do chính sách xà hội hỗ trợ nông dân của
Đảng và Nhà nớc về công tác chăn nuôi lợn thì đàn lợn trong dân và ở các
trang trại, xí nghiệp chăn nuôi lợn đà tăng lên đáng kể về số lợng và chất lợng.
Nhân dân đà chuyển dần từ thức ăn truyền thống sang thức ăn chăn nuôi công
nghiệp thâm canh cao.
1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc
a. Tình hình nghiên cứu trong nớc
Trong công tác chăn nuôi giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở, chăm sóc
nuôi dỡng là quyết định. Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu đÃ
nhận thấy rõ vai trò của con giống, cần phải tăng cờng chọn lọc củng cố và
nâng cao phẩm chất đàn lợn. Tăng cờng nhập các giống lợn ngoại đem lai tạo
với các giống địa phơng để nâng cao chất lợng cũng nh khối lợng lúc xuất
chuồng, phấn đấu đạt 80 90kg/con. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
trong nớc cũng nh xuất khẩu. Hiện nay ở phía Bắc đà có nhiều trung tâm, trại
giống nh: Trại giống lợn Thy Phơng, Viện chăn nuôi, Trại lợn Móng Cái
Đông Triều Qung Ninh...Để nâng cao năng suất nuôi lợn thịt đà có nhiều
công trình nghiên cứu lai kinh tế giữa các giống lợn nh:
Theo Lê Hồng Mận và cộng sự (2003)[6]. Lợn thịt có nhu cầu dinh dỡng theo giai đoạn lợn sữa, lợn choai, lợn thịt. Lợn càng lớn tỷ lệ protein khẩu
phần giảm hơn, nuôi vỗ béo chủ yếu là thức ăn tinh bột. Khẩu phần lợn thịt
phải cân đối nhu cầu dinh dỡng với thành phần hoá học của thức ăn theo giai
đoạn phát triển và vỗ béo của lợn. Cân đối giữa nguồn thức ăn động vật và
khoáng vật để lợn tiêu hoá và hấp thu cao nhất. Có hiệu quả vì chi phí thức ăn
chiếm 70 - 75% giá thành thịt lợn. Các giống lợn ngoại thuần, lai hớng nạc,
hoặc nạc mỡ có tỷ lệ thịt nạc cao đòi hỏi khẩu phần thức ăn có tỷ lệ protein



×